Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.78 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Nh ta đã biết Bảng cân đối kế toán .là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm
TSCĐ và TSLĐ. Vị trí đó đã cho ta thấy tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ
có nhiều loại, có nhiều hình thái biểu hiện khcs nhau: vật chất và phi vật chất, nếu công tác
hạch toán TSCĐ không tốt sẽ gây ra nhiều tổn thất kinh tế vì nó tác động trực tiếp đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ số lợng sản phẩm dịch vụ đến chỉ tiêu giá thành và lợi
nhuận.
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu đợc đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế nói
chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình
hình tăng giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa và sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng trong
công tác hạch toán và quản lý TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần
nâng cao chất lợng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong định
hớng đầu t và sản xuất. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu và hoàn thiẹn công tác hạch
toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Vệc hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp rất rộng lớn, trong bài này, em xin phép đợc trình
bày một số vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực trạng của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh
nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do thời gian và trình độ có hạn nên đề án không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy các cô và các bạn
để đề án đợc hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội Dung
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp.
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ:
1. Khái niệm:
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn và giá trị từ 5
triệu đồng trở nên và thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
2. Đặc điểm:


TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài do đó nó có các đặc
điểm sau:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
-Trong quá trình sử dụng giá trị TSCĐ giảm dần tính vào chi phí thông qua khấu hao TSCĐ
-Về hình thái bên ngoài của TSCĐ, cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại.
3. Vai trò
Vai trò của TSCĐ và tốc độ gia tăng của TSCĐ quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng
cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên
theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý công
suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất , thu hồi vốn đầy đủ nhanh để tái sản xuất, trang bị
thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
II. Phân loại TSCĐ
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Vì vậy để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trng nhất
định nh hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, mục đích sử dụng.....
1. Phân loại theo quyền sử hữu:
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
*TSCĐ tự có: Là những tài sản xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn
vốn liên doanh...
*TSCĐ đi thuê: Gồm có hai loại
-TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng kí kết.
-TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có
quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ.
2. Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ đợc phân thành
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp của ngân sách, của cấp trên
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu t phát

triển sản xuất, quỹ phúc lợi...)
-TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Phân loại theo mục đích sử dụng: TSCĐ phân thành:
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinhdoanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt
động sản xuất kinhdoanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi
phí sản xuất kinhdoanh.
-TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
-TSCĐ phúc lợi: Là những tài sản của đơn vị dùng cho các nhu cầu phúc lợi công cộng
-TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử
dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ
tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn đầu t đổi mới
TSCĐ.
4. Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ đợc phân thành TSCĐ vô hình và
TSCĐ hữu hình.
a. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
* Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình phải đợc một cáchđáng tin cậy
-Thời gian sử dụng tính trên một năm
-Có chỉ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (5 triệu đồng)
*TSCĐ hữu hình gồm có: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị, phơng tiện vận
tải truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm, TSCĐ hữu hình khác
b. TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đ-
ợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ trong sản xuất kinh doanh, cung cấp các
dịch vụ hoặc cho đối tợng khác thuê phù hợp với ghi nhận TSCĐ vô hình.

*Ghi nhận là TSCĐ khi một TS thoả mãn đồng thời:
-Định nghĩa TSCĐ vô hình
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng TS đó.
-Nguyên giá TSCĐ vô hình phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (5 Triệu đồng).
-TSCĐ vô hình gồm có:
- Quyền sử dụng đất, quyền phát hành bản quyền bằng sáng chế nhãn hiệu hàng hoá, phần
mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhập quyền, TSCĐ vô hình khác
III. Tính giá TSCĐ
1. Nguyên giá TSCĐ:
Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến thời điểm đa TSCĐ đó
vào trong trạng thái sẵn sàng sử dụng.
a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
-Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua (Trừ đi các khoản đợc chiết khấu giảm giá),
các klhoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các sản phẩm thu hồi do chạy thử), chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan khác.
-TSCĐ hữu hình đợc mua vào theo phơng thức trả chậm, nguyên giá đợc tính theo giá mua
trả ngay. Số chênh lệch giữa tổng số tiền sẽ phải trả với số tiền theo giá mua trả ngay của TS đó
đợc hạch toán vào chi phí lãi vay hoặc đợc tính vào nguyên giá theo quy định hiện hành.
-Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng
hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử... Trờng hợp đơn vị dùng sản phẩm tự sản xuất ra
để làm TSCĐ thì nguyên giá TSCĐ là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên mọi
khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá. Các chi phí không hợp lý nh: Vật t lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt định mức trong quá trình xây dựng không đ-

ợc tính vào nguyên giá TS.
-Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TS không tơng tự thì từ
nguyên giá TSCĐ đọc xác định theo giá trị hợp lý của TS nhận về tính theo giá trị hợp lý của TS
đem đổi, sau khi điều chỉnh số tiền đó phải thu hay phải trả thêm.
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TS tơng tự (là TS công dụng
tơng tự trong lĩnh vực kinh doanh) thì sẽ không có phát sinh lãi, lỗ, trong quá trình trao đổi vào
nguyên giá của TSCĐ mới là giá trị còn lại TS đó đem trao đổi.
-Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tơng lai do
sử dụng TS đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình chỉ đợc ghi tăng
nguyên giá TSCĐ nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu
của TS đó nh:
+Thay đổi một bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm
tăng công suất của chúng.
+Cải tiến các bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lợng sản phẩm sản xuất
ra.
+áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TS đó so với
trớc.
b. Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiện
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm: giá mua trừ đi các khoản đợc chiết
khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính
- Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm trả góp,
nguyên giá TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô
hình theo quy định chuẩn mực kế toán: "Chi phí đi vay"
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền
sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ đợc phát

hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất
khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ng-
ời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu tặng đợc xác định theo giá trị
hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính
c. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
-Đối với bên thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính là giá trị của khoản nợ
phải trả cho bên đi thuê không bao gồm khoản tiền lãi thuê phải trả cho bên thuê.
-Đối với TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê mua là giá cha
có thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ và nếu TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, kế toán phản ánh nguyên giá TSCĐ có cả thuế GTGT.
2. Hao mòn TSCĐ:
*Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần cả về giá trị lẫn hiện vật, phần giá trị hao
mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức khấy hao. Nh vậy, khấu hao
TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là hiện tợng
khách quan làm giản giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ, mục đích của tính khấu hao TSCĐ là biện
pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.
hao mòn TSCĐ có hai loại:
-Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn,
bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diễn ra ở hai dạng sau:
+Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nớc, không khí...) không phụ thuộc vào
việc sử dụng.
Có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối
cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.

-Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật. Nhờ tiến bộ
khoa học kĩ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn
và chi phí ít hơn.
*Có nhiều phơng pháp tính khấu hao, việc lựa chhọn phơng pháp tính khấu hao nào tuỳ
thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phơng pháp tính khấu hao phổ biến nhất là khấu hao theo
thời gian:
Mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao do nhà nớc quy định nhng các doanh nghiệp dựa vào tình hình thực tế của
mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép đảm bảo không làm giá thành quá cao,
ảnh hởng đén giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh ảnh hởng đến các chính sách giá cả của
nhà nớc.
5
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ khấu
hao
x
Bình quân phải tính trong
năm
=
Mức khấu hao bình quân
tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định chung để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích
khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, xác định khấu
hao hàng tháng phải căn cứ vào tình hình tăng giảm tháng này.

Việc tính khấu hao TSCĐ đợc thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trong
phần VII).
3. Giá trị còn lại của TSCĐ:


...
Hiện nay giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác nhận là giá trị của TSCĐ sau khi lấy nguyên giá
TSCĐ đã trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, nếu đợc đánh giá lại theo quy định của
nhà nớc thì nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế trừ giá còn lại phải đợc điều chỉnh theo kết quả
đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ tru hình đợc xử lý theo quy định của nhà nớc.
IV. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
1.1. Hạch toán chi tiết
- TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau do mua sắm, do xây dựng cơ
bản hoàn thành, do Nhà nớc cấp, do các cổ đông góp vốn, do đợc biếu tặng hoặc nhận lại vốn
góp liên doanh bằng TSCĐ. Khi tăng TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm
nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập: "Biên bản giao nhận
TSCĐ" ( mẫu 01 TSCĐ) trong phần phụ lục, cho từng đối tợng ghi TSCĐ, lập thành hai bản.
Biên bản là chứng từ để ghi tăng TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ gồm
- Biên bản đấu thầu (nếu có), xét thầu hoặc chỉ định thầu
- Hợp đồng kinh tế kí với ngời nhận thầu
- Hoá đơn của ngời nhận thầu
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ
- Biên bản giao nhận
Dựa trên cơ sở hồ sơ về TSCĐ chúng ta vào thẻ TSCĐ. Mỗi một TSCĐ ta lập một tờ thẻ (mẫu
trong phụ lục) sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ, mỗi TSCĐ ghi trên sổ là một dòng (mẫu trong phụ
lục)
6
Số khấu hao

trong tháng
Số khấu hao đã
trích tháng trước
Số khấu hao tăng
trong tháng
Số khấu hao tăng
giảm tháng
= + -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình
của doanh nghiệp theo nguyên giá.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản
hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ..
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp...
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, nhợng bán, thanh lý
hoặc đem góp liên doanh
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
D nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của

toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhợng quyền.
2138: TSCD vô hình khác nh TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê hợp
đồng
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã sử dụng.
D Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
TK 411 TK 211: TSCĐ hữu hình
Nhận góp vốn, đợc cấp, tặng bằng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341,.


Mua sắm TK 133

TSCĐ
TK 222, 228 Thuế VAT
Nhận lại TSCĐgóp vốn liên doanh
TK 241
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
TK 412
đánh giá tăng TSCĐ
Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa: nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài bút toán ghi tăng TSCĐ
phải trích bổ sung khấu hao TSCĐ
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
TK 411 TK 213: TSCĐ vô hình
Nhận góp vốn, tặng, biếu tặng bằng TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331, 341,

Mua sắm TSCĐ vô hình
TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê tài
chính
TK 111, 112 TK 241
Tập hợp chi TSCĐ vô hình là các chi phí

Phí hình thành một quá trình
2. Hạch toán giảm TSCĐ
2.1. Hạch toán chi tiết

TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh nhợng, bán thanh lý,
đem góp vốn liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận vv.
Trong trờng hợp giảm TSCĐ kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng những khoản
thiệt hại và thu nhập nếu có. Chứng từ chủ yếu là biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03 TSCĐ) phần
phụ lục
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Tk 211: TSCĐ hữu hình tk 214

Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính

TK 811
Nhợng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên

Doanh, cổ đông

TK 138
Tscđ thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 144
Tscđ đi cầm cố
Những TSCĐ có nguyên giá dới năm triệu đồng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ theo quy
định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán nh công cụ dụng cụ đang dùng

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ
Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (hao mòn TSCĐ)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Nợ TK 142 chi phí trả trớc
Nợ TK 214 hao mòn TSCĐ
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ vô hình
Tk 213: TSCĐ vô hình tk 214 ( 2143)

Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính

TK 811
Nhợng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên

Doanh
3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định và thoã mãn 4 tiêu chuẩn
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo

quy định
11

×