Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.6 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƯƠNG VĂN SUNG

Tên đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”



BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014




Thái Nguyên, năm 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





DƯƠNG VĂN SUNG

Tên đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”



BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : T.S Vũ Thị Quý




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CÁM ƠN

Sau thời gian bốn năm học tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự quan tâm của nhà trường cùng toan thể các thầy giáo, cô

giáo, đến nay tập thể lớp K42 – ĐCMT – N02 nói chung và cá nhân em nói
riêng đã hoàn thành chương trình học. Trước hết cho phép em được gửi lời
cám ơn chân thành đến ban giam hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên và tập thể thầy giáo, cô giáo đã hết sức nhiệt tình tạo điều
kiện thuận lợi, giảng dạy tốt nhất cho em có những kiến thức quý báu tạo
những bước đầu tiên trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S Vũ Thị Quý đã quan tâm, giúp
đỡ, hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo tốt nghiệp để em có
điều kiện hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và
quản lý dự án huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ đang công
tác, làm việc tại Ban đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
nghiên cứu thực hiện đề tài : “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên
địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn !


Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2014

Sinh viên

Dương Văn Sung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BT : Bồi thường
HT : Hỗ trợ
TĐC : Tái định cư
GPMB : Giải phóng mặt bằng
UBND : Ủy ba nhân dân

VKT : Vật kiến trúc
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
KT - XH : Kinh tế - Xã hội




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu xã hội huyện Phổ Yên 38

Bảng 4.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Phổ Yên năm 2013 41

Bảng 4.3 Tổng hợp diện tích đất đủ điều kiện bồi thường tại 3 dự án 46

Bảng 4.4 Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp của các dự án 47

Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 1 48

Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 2 49

Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả bồi thường về đất của Dự án 3 50

Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa mầu của Dự án 1 52

Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu
của Dự án 2 53

Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu của Dự
án 3 53


Bảng 4.11 Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ tại 3 dự án 55

Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ tại 3 dự án 58

Bảng 4.13 Mức hỗ trợ hộ nghèo của dự án: Bố trí trận địa tên lửa 59

( dự bị) E257/F361/QCPK-KQ 59

Bảng 4.14 Mức hỗ trợ hộ nghèo của dự án Khu dân cư Đồng Tiến 60

Bảng 4.15 Mức hỗ trợ hộ nghèo của dự án: Xây dựng nút giao Yên Bình 61


DANH MỤC CÁC HÌNH


Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001 – 2010 36

Biểu đồ 4.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2006 và 2012 37

Biểu đồ 4.3: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2012 38


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1


1.2. Mục tiêu của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Khái niệm về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4

2.1.1. Bồi thường 4

2.1.2. Hỗ trợ 4

2.1.3. Tái định cư 4

2.2. Cơ sở khoa học 4

2.2.1. Cơ sở lý luận công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4

2.2.2. Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng 5

2.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước và
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 6

2.3.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới 6

2.3.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 10


2.3.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên 12

2.4. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồ đất 14

2.4.1. Chính sách Nhà nước 14

2.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 17

2.5. Cơ sở pháp lý 24

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27

3.2. Thời gian nghiên cứu 27

3.3. Nội dung nghiên cứu 27

3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyên Phổ Yên –
tỉnh Thái Nguyên 27

3.3.2. Khái quát tình trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện 27

3.3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên –
tỉnh Thái Nguyên 27

3.3.4. Một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên 28

3.4. Phương pháp nghiên cứu 28

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ Phòng tài nguyên
và môi trường huyện Phổ Yên và ban bồi thường giải phóng mặt bằng và
quản lý dự án huyện Phổ Yên 28

3.4.2. Phương pháp điều tra thực tế những dự án trên địa bàn
huyện Phổ Yên 28

3.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý
số liệu 28

PHẦN IV 29

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên 29

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan
môi trường 29

4.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế, văn hóa- xã hội 35


4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên 40

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013. 40

4.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai 42

4.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên 44

4.3.1. Giới thiệu dự án 44

4.3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên 45

4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số
dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên 65

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69

5.1. Kết luận 69

5.2. Kiến Nghị 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71




1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Có vai trò quan trọng trong đời sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội
của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ
quan của con người, đối với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị
giới hạn bởi đường biên giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình
hình ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lí: Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo
quy định của pháp luật. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý, đạt hiệu quả là
nhiệm vụ của toàn xã hội. Nước ta đang trong giai đoạn tâp chung các
nguồn lực để phát triển kinh tế với mục tiêu: “Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri
thức, tạo nền tảng để nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020” thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại
đất; tức là vấn đề thu hồi, vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư là một tất yếu
khách quan và diễn ra phổ biến, hầu khắp các địa phương trên cả nước như:
các khu cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu thương
mại-dịch vụ-du lịch, khu đô thị; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thủy lợi, thủy điện,… Các dự án này được thực hiện sẽ làm thay đổi diệm
mạo và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một công việc khó khăn và phức tạp
bởi nó có liên quan đến một loại tài sản rất có giá trị đó là đất đai, nó có giá
trị cả về vật chất lẫn tinh thần đối với người dân. Nên nó cũng tiềm ẩn rất
nhiều thách thức lớn như: Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư ở các dự án, các địa phương không thống nhất, không đồng bộ,
không công bằng; vấn đề đời sống, lao động và việc làm của người dân sau
2
khi không còn hoặc thiếu đất sản xuất, vấn đề tái định cư,… sẽ gây nhiều
nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự, chính trị, an toàn xã hội làm cho đất nước
phát triển không đảm bảo tính bền vững.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng để thấy được những thuận lợi và hạn chế, nhằm
đưa ra phương án khả thi để giải quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu
quả đang là một vấn đề cấp thiết của xã hội. Phổ Yên là huyện trung du của
tỉnh Thái Nguyên, có 18 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 3 thị trấn. Phổ Yên
là huyện là nền kinh tế nông - lâm nghiệp và công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là sản xuất cây lương thực,
thực phẩm) là ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
của huyện. Huyện Phổ yên đang chuyển đổi cơ cấu theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tăng nhanh
tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, huyện đang
trong giai đoạn hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng từ đất
đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội và đảm bảo
cho sự phát triển của Đất nước nói chung và tỉnh Thái nguyên nói riêng. Tuy
nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn đang là vấn đề nản giải
và mang tính thời sự; việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề đời sống, việc làm của người dân có đất bị
thu hồi vẫn đang là vấn đề bức xúc trong xã hội. Nhằm kịp thời có những
giải pháp tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất góp phần giải quyết vấn đề xã hội bức xúc hiện nay, được
sự hướng dẫn của cô giáo T.S Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái
Nguyên”.

1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ
3
trợ và tái định cư và đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn
tại đó
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện
Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá khái quát hiện trạng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá được thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái
Nguyên
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự
án trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Nâng cao hiểu biết về lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập.
+ Làm cơ sở tham khảo đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng.



4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1. Bồi thường
Theo luật đất đai năm 2003, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất
2.1.2. Hỗ trợ
Theo luật đất đai năm 2003, hỗ trợ được định nghĩa là giúp đỡ nhau,
giúp thêm vào, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ
người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp
kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
2.1.3. Tái định cư
Theo luật đất đai năm 2003, tái định cư là việc di chuyển đến một nơi
khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là
sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất
đai để thực hiện dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản: di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một số hình thức như sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở mới.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB) .

2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cơ sở lý luận công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng
5
kinh tế-xã hội ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu từ hầu
khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt các thành phố lớn đã đóng góp
vào sự thành công bước đầu của công cuộc “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của
nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm
hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không kịp đáp ứng
được tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến
độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
2.2.2. Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
- Luật Đất Đai ngày 26/11/2003
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi
hành Luật Đất Đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất.
6
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
-Thông tư số 14/TT- BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất.
- Nghị định 114/2004/TT – BTC ngày 26/11/2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ – CP.
- Thông tư 06/2007/TT – BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2007/NĐ – CP.
2.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước
và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư
sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục
để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả
năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho
các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã
hội của họ được thuận lợi tương tự như trường hợp không có dự án.
Các biện pháp thu hồi được cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà
cửa và các kế cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu
xuất và phải thật gần với đất bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện

tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn
nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và
ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình
xây dụng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một
tháng khi dự án triển khai thực hiện.
7
Khôi phục thu nhập là yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế nguồn thu nhập khác, bất kể họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và
ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác
động của dụ án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần
của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho
các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người
bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp
này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
2.3.1.2. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng,
cũng như số lượng người bị thu hồi đất bởi thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì phải có chuẩn bị cẩn thận phương
án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá
nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể thu hồi lại hoặc cải

thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đât đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị sản lượng của đất
đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu,
các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
8
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có mức sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lí giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lí tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hô trợ bằng cách tính ba khoản sau: giái cả
xây dựng lại, chênh lệch giá cả xây dựng lại nhà mới và nhà cũ, giá đất tiêu chuẩn,
trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về đất ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở
thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, Nhà nước thực hiện theo các chính sách rất linh hoạt, theo đó mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử
dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành
công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: thứ nhất
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc rõ ràng với các
đối tượng tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân
tái định cư, tạo nguồn lực sản xuất cho người tái định cư. Thứ hai, năng lực

thể chế của chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu
hoàn toàn trách nhiệm trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thứ ba,
quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất
không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm,
phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng hay dùng để phát triển kết
cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị
ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
9
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thự hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây dựng xong nhà tái định cư…
2.3.1.3 Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như nhiều nước khác ở Châu Á, quá trình đô
thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do chính phủ quản lý, việc đền
bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền
bù. Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù giá đất cao hơn giá thị trường.
Nhìn chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều
đền bù cao hơn giá trị thị trường.
2.3.1.4. InĐônêxia
Ở InĐônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất được coi là sự “hi sinh”. Các trương trình bồi thường, tái định cư chỉ
giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng
hoặc một số ít trường hợp thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo
chính sách của Chính phủ InĐônêxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện
dự trên ba tiêu trí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị

mất đi trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới cho các dịch vụ và phương tiện
phù hợp với cuộc sống người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất
người bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố
không thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di
dân, tái định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc
cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc triển khai dự án.

10
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ về kinh tế, xã hội
của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Chú ý đến tầng lớp người nghèo nhất trong đó có những người
không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai.
2.3.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của quy luật
kinh tế. Quan tâm đến lợi ích của những người bị thu hồi đất, Nghị định
197/2004/NĐ-CP sau một thời gian thực hiện, đặc biệt là sau sự ra đời của NĐ
84/2007/NĐ-CP đã thể hiện được tính khả thi và vai trò tích cự của các văn bản
pháp luật. Vì thế công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đã
đạt được các kết quả khá khả quan, thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được
xác định đầy đủ chính xác, phù hợp với thực tế của đất nước, giúp cho công tác

quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận đền bù cũng thấy thỏa
đáng.
Thứ hai, mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người
bị thu hồi đât phục hồi lại tài sản đã mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã được bổ
sung và quy định rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà
nước nhằm giúp cho người dân ổn định đời sống và sản xuất.
Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu
tư cần đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho cơ quan hành
chính trong việc thu hồi đất.
Thứ tư, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giải
quyết được nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thực hiện được công tác bồi thường, tái định cư hiệu
quả.

11
Thứ năm, các địa phương bên cạnh thực hiện các quy định Luật đất đai
năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hướng
chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để ban
hành các văn bản pháp luật cho địa phương mình, làm cho công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện và đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn
như: Quyết định 143/QĐ-UB thành phố Hồ Chí Minh ngày 15/08/2007;
Quyết định số 80/2005/QĐ-UB thành phố Hà Nội … Do vận hành các chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất diễn ra
bình thường, mặc dù vẫn còn khiếu nại nhưng con số này ít và không gây trở
ngại đáng kể trong quá trình thực hiện.
Thứ sáu, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính
phức tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định
chính sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều
nỗ lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.

Đội ngũ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực và có
kinh nghiêm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ thực tiễn của công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày
càng được mở rộng và hiệu quả.
Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương thức tổ chức,
năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng
trong các dự án đầu tư gần đây được rút ngắn so với các dự án cũ, góp phần
giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án. Việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước ta xây dựng
cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước, cũng như góp
phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định sản xuất đời sống cho người bị thu
hồi đất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó chúng ta còn những tồn tại,
vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong đó đặc biệt là
vấn đề đền bù, gây ra tác động tiêu cực với thị trường bất động sản.

12
2.3.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên
Năm 2013, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho 176 công
trình, dự án, diện tích đất thu hồi là 391,6 ha với số tiền chi trả bồi thường
lên tới 716,97 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được GPMB năm
2013 như: Dự án Nhà máy điện tử Samsung (Khu công nghiệp Yên Bình),
đây là một trong những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian vừa qua và cũng là dự án có tiến độ GPMB
nhanh nhất trong toàn tỉnh. Việc bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho dự án
của Công ty điện tử Samsung đã tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư nước
ngoài vào tỉnh tăng lên nhanh chóng, tạo điều kiện phát triển kinh tế cũng
như giải quyết việc làm của người lao động.
Năm 2013, được đánh giá là năm thành công trong thực hiện công tác

giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái Nguyên. Việc bồi thường giải phóng mặt
bằng (GPMB) đúng tiến độ, đặc biệt là đối với các dự án lớn đã góp phần
thay đổi diện mạo phát triển hạ tầng đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Tiếp đó là việc GPMB dứt điểm Dự án nhà hát ca múa nhạc dân gian
Việt Bắc. Đây cũng là công trình trọng điểm được Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch phê duyệt dự án đầu tư từ năm 2003, nhưng do có nhiều vướng mắc,
đến năm 2013 mới được GPMB, thu hồi trên 10 nghìn mét vuông đất của dự
án để khởi công công trình. Thực hiện bàn giao mặt bằng thi công xây dựng,
hoàn thành theo tiến độ Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, Quốc lộ 3 cũ Hà Nội
– Thái Nguyên và nhiều dự án phải thu hồi đất, bồi thường GPMB xây
dựng đường giao thông, nông thôn mới…
Có được kết quả như trên là do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan
tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; các ngành các cấp vào cuộc quyết liệt; công
tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát giải quyết vướng mắc được thực hiện thường
xuyên. Lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo công tác
GPMB và hỗ trợ tái định cư cùng các ngành của tỉnh đã tiến hành nhiều
cuộc làm việc trực tiếp với các địa phương, doanh nghiệp chỉ đạo xử lý dứt
điểm các tồn tại, tháo gỡ khó khăn, giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề
nghị của các chủ dự án; tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với các hộ dân

13
trong vùng dự án nhằm giải đáp những vướng mắc phát sinh trong công tác
bồi thường, hỗ trợ tái định cư đẩy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB cho các
dự án. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tuyên truyền, vận động nhân dân
chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được
thực hiện với nhiều hình thức, phương pháp phù hợp. Cộng với sự phấn đấu
nhiệt tình của cán bộ làm công tác GPMB và đặc biệt là sự ủng hộ đồng
thuận cao của nhân dân đã chấp nhận khó khăn khi di chuyển, tự nguyện
hiến đất bàn giao mặt bằng với số lượng và giá trị lớn trong thời gian ngắn.

Điều đáng nói là người dân sau bị thu hồi đất khi được giao đất tái
định cư đều có hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ với giá tái định cư không
cao hơn giá bồi thường đất ở tại nơi ở cũ. Trong điều kiện Thái Nguyên là
một tỉnh còn nghèo, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn vốn dành cho
công tác GPMB hạn hẹp, có thể nói đây là nỗ lực rất lớn của tỉnh Thái
Nguyên trong công tác bồi thường GPMB năm qua.
Khó khăn lớn nhất trong công tác bồi thường GPMB là cơ chế chính
sách về bồi thường, hỗ trợ luôn có sự thay đổi, có chỗ còn chưa phù hợp gây
khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Việc bố trí tái định cư cho các hộ
phải di chuyển chỗ ở còn chậm thường là cùng và sau dự án chính được triển
khai, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của các hộ dân. Một số dự án trước đây
việc bố trí kinh phí bồi thường GPMB không kịp thời, chưa bố trí kế hoạch tái
định cư, khi chính sách thay đổi phải trình duyệt lại, làm kéo dài thời gian, tiến
độ thực hiện, gây bức xúc cho người dân trong vùng dự án. Công tác quản lý
Nhà nước về đất đai và quy hoạch xây dựng trước đây còn tồn tại ở một số địa
phương còn chưa tốt, các trường hợp xây dựng nhà trên đất lấn chiếm, làm
nhà và công trình đón bồi thường đã ngăn chặn nhưng còn thiếu chế tài xử lý
triệt để. Bên cạnh đó, cùng với việc đa số các hộ dân ủng hộ chính sách bồi
thường GPMB của Nhà nước vẫn còn những hộ chây ỳ, lời dụng kẽ hở của
chính sách gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Đây cũng chính là
nguyên nhân khiến nhiều dự án triển khai chậm hoặc khó triển khai, gây ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
Đơn cử như huyện Phổ Yên, trong quá trình bồi thường GPMB cho dự
án Nhà máy điện tử Samsung, huyện đã huy động cả hệ thống chính trị từ
huyện tới các xã, thị trấn vào cuộc một cách quyết liệt. Ban chỉ đạo GPMB

14
của Dự án của huyện do đồng chí Bí thư Huyện ủy trực tiếp làm Trưởng ban
và phân công trách nhiệm cho từng đồng chí trong Ban Thường vụ, lãnh đạo
các phòng ban chuyên môn, các xã trong vùng dự án. Cán bộ Ban quản lý dự

án công khai cho người dân số điện thoại để kịp thời giải quyết những vấn đề
phát sinh. Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các xã xuống từng hộ dân để lắng
nghe tâm tư nguyện vọng của mỗi gia đình trong vùng bị ảnh hưởng Chính
nhờ các giải pháp quyết liệt, đồng bộ đó đã đem lại hiệu quả thiết thực trong
công tác bồi thường GPMB cho Dự án nhà máy điện tử Samsung Electronic
Việt Nam. (Theo báo cáo thực hiện công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2013).
2.4. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồ đất
2.4.1. Chính sách Nhà nước
Trong thời gian qua trên địa bàn cả nước đã và đang thực thi Nghị
định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. Nội dung của Nghị định được thể hiện:
- Về vấn đề chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Nghị định có quy
định: Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải
phóng mặt bằng cho các trường hợp sau:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
+ Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam
- Về bồi thường về đất
+ Tại điều 6 của Nghị định có quy định rõ về nguyên tắc bồi thường như
sau:
* Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được
bồi thường thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
* Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất


15
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực
hiện thanh toán bằng tiền.
* Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
+ Về những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường thì quy
định tại Điều 7 của Nghị định.
+ Về điều kiện để được bồi thường đất : Được quy định tại Điều 8 của
Nghị định. Đặc biệt là có mở rộng các trường hợp không có chứng thư pháp
lý nhưng vẫn được bồi thường ( khoản 6 Điều 8 của Nghị định này ).
+ Về giá đất để tính bồi thường quy định:
*
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo
quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục
đích sử dụng.
* Ngoài quy định thêm về giá trong việc thực hiện bồi thường chậm và
quy định về chi phí đầu tư vào đất còn lại ( Quy định rõ tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 9 của Nghị định ).
+ Về bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp cảu hộ gia đình, cá
nhân:
* Tại Khoản 2 Điều 10 có quy định : Đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được
bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ
bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ
thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa

phương.
+ Một điểm quan tâm lưu ý là tại Điều 15 của Nghị định có quy định
rõ về bồi thường đất đối với những người đang đồng QSDĐ và tại Điều 16

16
quy định về bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
- Về bồi thường tài sản:
+ Nguyên tắc bồi thường tài sản: Nghị định đã quy định rõ những
trường hợp được bồi thường, hỗ trợ và những trường hợp không được bồi
thường tại Điều 18 của Nghị định.
+ Mức bồi thường: Quy định tài sản bồi thường theo mức độ thiệt hại
thực tế, bằng giá trị hiện có của nhà và công trình nhưng tổng mức bồi
thường tối đa không quá 100% giá trị cảu nhà và công trình xây dựng mới.
+ Tại Điều 21 quy định về bồi thường nhà, công trình đối với người
đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Tại Điều 26 có quy định cụ thể về bồi thường cho người lao động do
ngừng việc.
- Về chính sách hỗ trợ:
* Tại Khoản 1 Điều 27 của Nghị định quy định: Hộ gia đìn khi Nhà
nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ
trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ cao
nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Quy định them trường
hợp khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đang kí kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh.
+ Ngoài ra còn có quy định: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm, hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn và hỗ trợ khác.

- Về tái định cư:
+ Bố trí tái định cư:
* Hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở sẽ được thông báo về
dự kiến phương án bố trí tái định cư và phương án này được niêm yết công
khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất

×