ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN XÃ THỤY HẢI,
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạ : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN XÃ THỤY HẢI,
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạ : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với sinh viên. Đây là
thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời tiếp xúc với
thực tế làm quen với công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Nhà trường, khoa Môi trường em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải làng
nghề chế biến thủy sản xã Thụy hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, em
đã hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Thái Thụy đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những
người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần và vật chất để em hoàn thành tốt
được chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thành hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay 17
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 24
Bảng 3.1.Giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy hải
sản (QCVN 11/2008 – BTNMT) 27
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm 28
Bảng 4.1. Thành phần và khối lượng chất thải tại một số hộ 38
trong làng nghề chế biến cá Thụy Hải 38
Bảng 4.2. Phân tích nước thải tại làng nghề chế biến thủy hải sản 39
và môi trường xung quanh 39
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải 41
của công ty chế biến cá Biển Đông 41
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước thải của cơ sở chế biến cá của ông Tạ
Đình Hon. 43
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải của 45
cơ sở chế biến cá của bà Hoàng Thị Mai 45
Bảng 4.6. Kết quả điều tra phỏng vấn về hiện trạng môi trường 48
của làng nghề chế biến thủy hải sản. 48
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sự phân bổ các làng nghề Việt Nam theo khu vực 16
Hình 4.1. Các công đoạn của qui trình chế biến cá 37
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm của nước thải làng nghề năm
2011 40
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải của cơ sở chế biến cá Biển
Đông 42
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải của cơ sở chế biến cá nhà
ông Tạ Đình Hon 44
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải của cơ sở chế biến cá nhà bà
Hoàng Thị Mai 46
Hình 4.6.Biểu đồ hàm lượng COD, BOD
5
của 3 khu vực lấy mẫu nước thải 47
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS của 3 khu vực lấy mẫu nước thải
47
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nước thải làng nghề đến môi
trường sống trong khu vực 49
Hình 4.9. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo phương
án tuyển nổi kết hợp với hồ sinh học 51
Hình 4.10. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án keo tụ tuyển nổi, hấp phụ kết hợp với hồ sinh học hiếu
khí 52
Hình 4.11. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án keo tụ kết hợp với hệ thống hồ sinh học 54
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT : Bộ Tài nguyên – Môi trường
BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
BVMT : Bảo vệ môi trường
CBLT – TP : Chế biến lượng thực, thực phẩm.
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
COD : Nhu cầu oxy sinh học.
CNH–HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN – TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
CTR : Chất thải rắn
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
ĐTNC : Đề tài nghiên cứu
HTX : Hợp tác xã
JICA : Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KCN : Khu công nghiệp
KLN : Kim loại nặng
NĐ : Nghị định
TCVSLĐ : Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSS : Tổng chất rán lơ lửng
TT : Thông tư
UBND : Ủy ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
WCCI : Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công trên thế giới.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn 2
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý 5
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước 7
2.2.1. Thế giới 7
2.2.2. Việt Nam 9
2.2.3. Làng nghề và phát triển làng nghề theo hướng bền vững 13
2.2.3.1. Khái niệm làng nghề 13
2.2.3.2. Vai trò của làng nghề truyền thống 14
2.2.3.3. Phân loại làng nghề 15
2.2.3.4. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay 16
2.2.3.5. Xu hướng phát triển bền vững 21
2.2.3.6. Khái quát về ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam hiện nay 22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 25
3.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Nội dung nghiên cứu 25
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thụy Hải 25
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
3.2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 25
3.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chế biến thủy hải sản của xã
Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 25
3.2.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống của xã Thụy
Hải 25
3.2.2.2. Giới thiệu về làng nghề chế biến thủy hải sản 25
3.2.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản. 26
3.2.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản năm 2011. 26
3.2.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản qua phân tích trong thòng thí nghiệm. 26
3.2.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản qua phiếu điều tra. 26
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường và đề
xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế biến
thủy hải sản. 26
3.2.4.1. Thuận lợi 26
3.2.4.2. Khó khăn 26
3.2.4.3. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng
nghề chế biến thủy hải sản. 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp 26
3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 27
3.3.3. Phương pháp tổng hợp so sánh với QCVN 11/2008 - BTNMT 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thụy Hải 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 29
4.1.1.1. Vị trí địa lý 29
4.1.1.2. Địa hình 29
4.1.1.3. Khí hậu 29
4.1.1.4. Thủy văn 30
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 31
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 31
4.1.2.2. Chuyển dịch kinh tế 31
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 31
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập 32
4.1.2.5. Thực trạng phát triển khu dân cư 33
4.1.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội 34
4.1.2.7. Quốc phòng, an ninh 35
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chế biến thủy hải sản của xã
Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 36
4.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống của xã Thụy
Hải. 36
4.2.2. Giới thiệu về làng nghề chế biến thủy hải sản. 36
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy hải
sản. 37
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy hải sản năm
2011. 38
4.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải làng nghề chế biến thủy hải
sản qua phân tích trong phòng thí nghiệm. 41
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường và đề xuất
một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế biến thủy
hải sản 50
4.4.1.Thuận lợi 50
4.4.2. Khó khăn 50
4.4.3.Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề
chế biến thủy hải sản 50
4.4.3.1. Biện pháp kỹ thuật 50
4.4.3.2. Biện pháp quản lý và truyền thông môi trường 55
4.4.3.3. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng và Nhà nước xác định
là hướng đi cơ bản trong quá trình phát triển của nước ta. Thực tế cho thấy,
trong các làng nghề truyền thống của vùng nông thôn nước ta các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự phát triển khởi
sắc của những làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại hiệu quả kinh
tế - xã hội rất lớn. Làng nghề có ý nghĩa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn. Hoạt động làng nghề đã thu hút nhiều thành phần kinh tế
tham gia, giải quyết việc làm cho hơn 30% lực lượng lao động nông thôn.
Hoạt động làng nghề còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xóa đói giảm
nghèo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Tuy
nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay, sự phát triển của làng nghề
còn mang tính chất tự phát, quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ
công, trang thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của
người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Vì thế, cùng với sự mở rộng quy
mô sản xuất của các làng nghề là ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia
tăng gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe, đời sống của nguời dân địa
phương.Và sự ô nhiễm ngày càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi
trường ở nông thôn chưa được các quan tâm đúng mức của các ngành có liên
quan. Kết quả quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm của
các làng nghề không những không giảm mà còn gia tăng. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí, môi trường cảnh quan, sức
khỏe người dân trong địa phương và các khu vực lân cận. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn đó và được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, khoa Môi
2
Trường, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải – giảng viên trường
Đại học Nông Lâm, em đã thực hiện đề tài : “Đánh giá hiện trạng chất
lượng nước thải làng nghề chế biến thủy sản xã Thụy hải, huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình”.Với mong muốn đánh giá đúng thực trạng môi trường
nước thải làng nghề, tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm và đề xuất một số giải
pháp để khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề
chế biến thủy sản ở xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Xác định nguồn gây ô nhiễm của làng nghề chế biến thủy hải sản.
- Đánh giá hiện trạng nước thải của làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao chất lượng môi trường làng nghề tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được thực trạng chất lượng nước thải của làng nghề.
- Kết quả của đề tài góp thêm đối với hệ thống thông tin, dữ liệu về
hiện trạng môi trường của địa phương đồng thời kết quả này giúp người dân
nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường.
- Cung cấp các biện pháp về bảo vệ môi trường làng nghề ở địa
phương.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên biết cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa
học.
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn đồng
thời trau dồi thêm kiến thức đã thu thập được từ thực tiễn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
* Môi trường là gì?
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm nhân tạo nhằm thảo mãn những nhu cầu
của con người”.
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
4
* Ô nhiễm môi trường là gì?
Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
- Ô nhiễm môi trường đất
Là quá trình thoái hóa đất và bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại khi
hàm lượng các chất đó cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Các nguồn gây ô nhiễm
môi trường đất chủ yếu là các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp. Trong đó đáng chú ý là các nguồn ô nhiễm
từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích sinh
trưởng, phân hóa học) và sản xuất công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp).
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và
sinh vật
Theo Hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi
chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Khái niệm nước ngầm: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới
mặt đất.
- Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của những chất lạ hoặc sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi và có mùi
khó chịu, làm giảm tầm nhìn… có ảnh hưởng đến đời sống của con người và
sinh vật.
5
* Suy thoái môi trường
Theo khoản 7 điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005: “Sự suy giảm
về chất lượng và số lượng các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối
với con người và sinh vật”.
Nguyên nhân gây suy thoái môi trường rất đa dạng: Sự biến động của
tự nhiên theo hướng không có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá
khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm và tăng trưởng kinh tế, sự
gia tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng.
* Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi trường là
một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của
con nguời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống, xuất phát từ quan điểm định
lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục…Các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn
đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu,
khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình.
* Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo
vệ môi trường”.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
6
- Nghị định 149/2004/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành, nghề nông thôn.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về một số điều của luật BVMT.
- Nghị định 59/2007/ NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải
rắn
- Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 mọi đối tượng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đều phải lập báo cáo ĐTM hoặc cam kết bảo vệ môi
trường (đối với các dự án đầu tư cơ sở mới) hoặc đề án BVMT (đối với cơ sở
đang hoạt động)
- Nghị định 29/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định 80/2006/NĐ- CP của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
- Thông tư 116/2006/ TT – BNN ngày 18/02/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn .
- Thông tư số 113/TT – BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài Chính về
việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn theo nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 46/2011/TT – BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định về BVMT làng nghề.
- Quyết định 132/2000/QĐ – TTg Khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn.
- Quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT về việc áp dụng TCVN về môi
trường.
7
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08: 2008/BTMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 014: 2008/BTMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 014: 2008/BTMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 05: 2008/BTMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40: 2011/BTMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
2.2.1. Thế giới
Trên thế giới từ những năm đầu tiên của thế kỷ XX cũng có một số
công trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã”
của Bành Tử (1992); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ
công” của N.H.Noace (1982). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts
council Internatianal – Hội đồng quốc tế về nghề thủ công trên thế giới) được
thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề
thủ công truyền thống (Ngô Trà Mai, 2008)[12].
Đối với các nước châu Á, sự phát triển làng nghề truyền thống là giải
pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia
trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển
hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau
thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì xí nghiệp Hương
Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30% đã giải quyết được 12 triệu lao động
dư thừa ở nông thôn hay ở Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và
8
phát triển ngành nghề có tính chất truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền
thống” (Trần Minh Yến, 2003) [19].
Đặc biệt, “việc sử dụng cộng đồng như những nhà quản lý môi trường
không chính thức và tính cộng đồng là công cụ bảo vệ môi trường đã được
thực hiện thành công ở một số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình
thức khác nhau” (Đặng Đình Long, 2005) [11]. Cũng theo Đặng Đình Long,
các nghiên cứu của World Bank đã chứng minh rằng, “dựa trên sức ép của
cộng đồng, cộng với việc tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý môi
trường có thể cải thiện được lượng phát thải của các cơ sở gây ô nhiễm”.
Một số quốc gia đã thực hiện thành công cách quản lý này như:
Côlômbia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Philipine, Malaysia, Indonexia với
phương pháp cho điểm đơn giản để dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các
tiêu chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và của địa phương, cơ sở nào không
tuân thủ. Trung Quốc đã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa trên mức độ
ô nhiễm, mức dân cư phải hứng chịu hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình
quân. Cùng với đó, Chính phủ của nước này cũng thường xuyên nâng cao
năng lực của cộng đồng trong nhận thức và hành động giải quyết các vấn đề
môi trường địa phương.
Ở Indonexia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát đơn
kiện các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua đó Chính phủ và các cơ quan kiểm
soát ô nhiễm làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm
phải đền bù cho cộng đồng và những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm (Đặng
Đình Long, 2005) [11].
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa nhà nước, xã hội và cộng đồng
trong quản lý môi trường cũng như giải quyết xung đột môi trường. Đây là
giải pháp mag tính bền vững cho sự phát triển của xã hội
9
2.2.2. Việt Nam
Ở Việt Nam.Vấn đề làng nghề được đề cập đến trong nhiều thời kỳ, với
những khía cạnh và mục đích khác nhau.
Trên khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều công trình nghiên cứu
về làng nghề ở nhiều cấp:
Về sách tham khảo: Có một số công trình như: “Làng nghề thủ công
truyền thống Việt Nam” (Bùi Văn Phượng, 1998)[17]. Tác giả đã tập trung
trình bày các loại nghề làng hình truyền thống như: đúc đồng, kim hoàn, rèn,
gốm, trạm khắc đá, thêu ren, dệt, giấy dó, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy,
mây tre đan, ngọc trai, làm trống. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch sử, kinh tế,
văn hóa, nghệ thuật, tư tưởng, kỹ thuật của các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ
thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống Việt
Nam. Trong cuốn “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH
– HĐH” (Dương Bá Phượng, 2011) [13], tác giả đã đề cập khá đầy đủ từ lý
luận đến thực trạng của làng nghề: từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều
kiện hình thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với
các quan điểm, giải pháp và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề
trong CNH – HĐH. Và nhiều công trình khác của tác giả như: “Phát triển
làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”(Trần Minh Yến, 2003)[19], “Làng Đại Bái – Gò đồng Bắc
Ninh” (Đỗ Thị Hào, 1987)[6]; “Về hai làng nghề truyền thống ở Phú Bài và
Hiền Lương” (Bùi Thị Tân, 1995) [15].
Về đề tài nghiên cứu: Đề tài khoa học về việc “Hoàn thiện các giải
pháp kinh tế tài chính nhằm khôi phục và phát triển các làng nghề ở nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” (Học viện tài chính, 2004); “Tiếp tục đổi
mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề
truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2010” (Bộ Thương Mại, 2003)… Đặc
10
biệt phải kể đến là đề tài “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển làng nghề thủ
công theo hướng CNH nông thôn ở nước CHXHCN Việt Nam” của Bộ NN và
PTNT hợp tác cùng tổ chức JICA của Nhật năm 2002, đã điều tra, nghiên cứu
tổng thể các vấn đề có liên quan đến làng nghề thủ công nước ta về tình hình
phân bổ, điều kiện KT – XH của làng nghề, nghiên cứu đánh giá 12 mặt hàng
thủ công của làng nghề Việt Nam (về nguyên liệu , thị trường, công nghệ, lao
động) (Trần Minh Yến, 2003)[19].
Nhìn chung, các tác giả đã làm rõ về khái niệm, lịch sử phát triển, đặc
điểm, thực trạng sản xuất và xu hướng phát triển của các làng nghề.
Ở khía cạnh môi trường: Gần đây, trong các nghiên cứu về làng nghề,
vấn đề môi trường đang được nhiều tác giả quan tâm, thực tế thì vấn đề này
đang gây nhiều bức xúc và nan giải đối với kinh tế xã hội nói chung:
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, (Đặng Kim Chi và
cộng sự, 2005) [4]: Đây là một công trình nghiên cứu tổng quát nhất về vấn
đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hiện nay. Tác giả đã
nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề cũng
như hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với
đó là hiện trạng môi trường các làng nghề ( có phân loại cụ thể 5 nhóm làng
nghề chính). Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường của làng nghề, nêu dự báo phát triển và mức độ ô nhiễm
đến năm 2010, một số định hướng xây dựng chính sách nhằm đảm bảo phát
triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường cho
từng loại hình làng nghề của Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác về tình trạng môi trường và sức khỏe tại các làng nghề:
Nghiên cứu về “Những vấn đề về sức khỏe và an toàn trong các làng
nghề Việt Nam”, (Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Vân
11
Trình, 2005)[16], đã nêu một số nét về lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam,
môi trường và sức khỏe người lao động, an toàn sản xuất làng nghề, các biện
pháp phòng ngừa, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động làng nghề.
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khỏe ở các làng nghề tại một số tỉnh
phía Bắc và giải pháp can thiệp” (Nguyễn Thị Liên Hương, 2006)[9], cho
thấy tình trạng sức khỏe các làng nghề phía Bắc đều trong tình trạng báo
động. Tỷ lệ người lao động có phương tiện bảo hộ đạt TCVSLĐ thấp
(22,5%); 100% các hộ sản xuất CBLT – TP nước thải không qua xử lý, đổ
thẳng ra cống rãnh. Nồng độ các chất khí gây ô nhiễm trong môi trường (H
2
S,
NH
3
, SO
2
) có đến 3/5; 1/5 mẫu không đạt yêu cầu. Tỷ lệ người mắc bệnh hô
hấp chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3%.
Những đề tài này nhìn chung giải quyết được mọi vấn đề lý luận cơ bản
về các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi
trường và một số giải pháp. Nhưng các đề tài đi sâu vào một làng nghề nào đó
thì hầu như chưa nghiên cứu một cách toàn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề
có những điều kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo tồn. Hơn
nữa, mỗi khu vực bị ô nhiễm cũng có những nguồn gây ô nhiễm không giống
nhau, vì vậy việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về
tiềm năng, thực trạng cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan
trọng cả về khoa học và thực tiễn.
Tổng quát nhất có lẽ phải đề cập đến cuốn “Làng nghề Việt Nam và môi
trường” của Đặng Kim Chi và cộng sự. Dựa trên cơ sở để nghiên cứu tổng
quan về đặc điểm cũng như thực trạng sản xuất, hiện trạng môi trường các
làng nghề, tác giả đã đi dến các giải pháp trung nhất cho từng loại hình làng
nghề. Ở đây cũng đề cập đến việc định hướng xây dựng một số chính sách
đảm bảo phát triển làng nghề bền vững (như các chính sách về hỗ chợ tài
chính, chính sách về thị trường, về cơ sở hạ tầng, giáo dục môi trường). Qua
12
đó đề xuất các giải pháp, nhìn chung tập trung vào hai nhóm chính là giải
pháp kĩ thuật và giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho
các làng nghề. Các giải pháp này được đề cập cụ thể hơn trong “ĐTNC cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải
quyết các vấn đề môi trường ở các nàng nghề Việt Nam“ (KC.08.09, 2005),
cụ thể là các “Tài liệu hướng dẫn các giải pháp cải thiện môi trường“ cho các
làng nghề nhựa; chế biến nông sản; thực phẩm; thủ công mỹ nghệ; dệt nhuộm.
Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương, Trần Minh Yến, Đặng
Văn Trình…đã nêu trên đều có đề cập đến các giải pháp can thiệp.
Ngoài những giải pháp về kĩ thuật (sản xuất sạch hơn và sử dụng công
nghệ xử lý chất thải) thì trong công tác quản lý môi trường, các nhà nghiên
cứu hiện đang lưu ý đến 1 số giải pháp có tính khả thi và có hiệu quả trong
điều kiện của Việt Nam hiện nay đó là giải pháp có sự tham gia của cộng
đồng và phát triển nàng nghề gắn với phát triển du lịch. Về khía cạnh này có 1
số nghiên cứu, bài viết điển hình như : “Sổ tay hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển làng nghề sử dụng phương pháp có sự tham gia của cộng đồng”
(Bùi Đình Toái, Nguyễn Thị Thu Quế, 2005) [10]; “Môi trường làng nghề với
việc phát triển du lịch bền vững” (Lê Hải, 2006) [5]; đặc biệt trong đó nghiên
cứu có nghiên cứu về “Tính cộng đồng và xung đột môi trường tại khu vực
làng nghề ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và xu hướng biến đổi” (Đặng
Đình Long, 2005) [11Theo kết quả khảo sát của các tác giả tại 3 làng nghề
điển hình thì tỷ lệ những ý kiến trông chờ sự giải quyết ô nhiễm vào Nhà
nước chiếm tơi 56,6%; giải pháp nâng cao nhận thức môi trường chiếm
23,8%; thông cảm và cùng người sản xuất xử lý ô nhiễm thì ngừng sản xuất
chỉ có 1,1% (Đặng Đình Long, 2005) [11]. Qua đó cho thấy rằng ý thức của
cộng đồng trong vấn đề phát triển kinh tế gắn với môi trường còn nhiều hạn
chế, vấn đề xung đột môi trường có nguy cơ khá cao và phức tạp.
13
Việt Nam cũng đang có nhiều cố gắng trong việc tiếp thu kinh nghiệm
của các nước đi trên thế giới và khu vực trong lĩnh vực quản lý môi trường .
Đối với môi trường làng nghề, năm 2005 BTNMT phối hợp cùng với WB
cùng với Bộ Môi trường Hàn Quốc tổ chức Hội thảo áp dụng kinh nghiệm
Hàn Quốc trong quản lý môi trường làng nghề truyền thống Việt Nam.
Hơn nữa, kể từ khi Hiệp hội làng nghề Việt Nam được thành lập (2005)
cho đến nay đã có nhiều chương trình hoạt động cụ thể nhằm cải thiện về mặt
chính sách, ủng hộ về nguồn vốn, nâng cao kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị
trường, tạo thương hiệu cho các sản phẩm, quan tâm đến vấn đề môi trường
các làng nghề, khuyến khích cho các làng nghề phát triển về nhiều mặt.
2.2.3. Làng nghề và phát triển làng nghề theo hướng bền vững
2.2.3.1. Khái niệm làng nghề
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so
với nghề nông” (Đặng Kim Chi, 2005) [4].
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi như là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các
ý kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;
hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng.
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường
xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt
30% so với tổng số hộ hoặc lo động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của
làng và do người trong làng tham gia.
14
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng
nghề gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.2.3.2. Vai trò của làng nghề truyền thống
Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử
dụng hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc
gia… các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông
thôn:
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú
với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn
có trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới:
tre nứa, gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả,
ngô, khoai, sắn…), các loại vật liệu lao động.
- Mặt khác, sản phẩm từ các nghề không chỉ đáp ứng các thị trường
trong nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị
trường nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển
hình nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất
khẩu đạt giá trị gần 1 tỷ USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng
năm đóng góp cho nền kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng. Góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH nông thôn.
15
- Đặc biệt, phát triển các nghề tuyền thống đang góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động
nông nhàn ở nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng
phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại
hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân,
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
2.2.3.3. Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt động và phát triển đã có những tác động tích
cực và tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trường với những nét
đặc thù rất đa dạng.Vấn đề phát triển và môi trường của các làng nghề hiện
nay đang có nhiều bất cập và đang được chú ý nghiên cứu. Muốn có được
những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt các làng
nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau
đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên các số
liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý
hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề. Cách
phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân loại theo loại hình sản xuất, loại
hình sản phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhóm ngành sản xuất gồm:
- Ươm tơ dệt vải, may đồ da
- Chế biến lương thực, thực phẩm
- Tái chế phế liệu
- Thủ công mỹ nghệ, thêu ren
- Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá
- Nghề khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, đóng thuyền, quạt giấy, đan…)