Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 76 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHÓ THỊ LAN ANH


Tên đề tài:

“DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG
NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000
– 2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : 42A - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014



LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp đại học là một khâu quan trọng trong công tác giáo dục
đào tạo. Thực tập giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý
thuyết tại trường và tạo cho sinh viên có cơ hội vận dụng, ứng dụng vào thực tế
trước khi ra trường. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn


phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban chủ nhiệm khoa Khoa Môi trường, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã đến và thực tập tại Trung tâm phát triển, ứng
dụng kỹ thuật và Công nghệ môi trường từ ngày 10 tháng 2 năm 2014 đến ngày 30
tháng 4 năm 2014.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin hết lòng cảm ơn đến quý thầy
cô khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học tại
trường. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Minh đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình em thực
hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chị Nguyễn Thị Bích cùng các anh chị
trong Trung tâm phát triển, ứng dụng kỹ thuật và Công nghệ môi trường đã tạo điều
kiện tốt nhất và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết báo cáo.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi đến gia đình, bạn
bè, những người đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành được chương
trình học tập cũng như báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiêp, do kinh nghiệm và kiến thức
của em còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Phó Thị Lan Anh
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7
2.3.1. Vấn đề môi trường nước trên Thế giới 7
2.3.2. Vấn đề môi trường nước ở Việt Nam 11
2.3.3. Sông Nhuệ Đáy và một số kết quả nghiên cứu về ô nhiễm trên sông
Nhuệ Đáy 14
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 17
3.3.2. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước của sông Nhuệ - Đáy giai
đoạn 2000 – 2013 18
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 18
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm 18
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 19
3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 19
3.4.5. Phương pháp so sánh và đánh giá 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 20
4.1.1. Tổng quan về sông Nhuệ Đáy 20
4.1.2. Điều kiện tự nhiên 21

4.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội 27
4.2. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước của sông Nhuệ - Đáy giai đoạn
2000 – 2013 29
4.2.1. Sự thay đổi lưu lượng dòng chảy sông Nhuệ Đáy theo thời gian 29
4.2.2. Chất lượng nước sông Nhuệ Đáy thông qua các năm 2000, 2005 30
4.2.3. Chất lượng nước sông Nhuệ Đáy năm 2010 thông qua các chỉ tiêu: pH,
nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS, Fe, NH
4
+
,
NO
3
-
34
4.2.4. Chất lượng nước sông Nhuệ Đáy năm 2013 thông qua các chỉ tiêu: pH, nhiệt
độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS, Fe, NH
4
+
,
NO
3
-
46
4.2.5. Sự thay đổi chất lượng nước giữa điểm đầu và điểm cuối của lưu vực 57
4.2.6. Nhận xét diễn biến môi trường nước tại lưu vực sông Nhuệ Đáy 59
4.3. Đề suất một số giải pháp bảo vệ nước sông Nhuệ Đáy 61
4.3.1. Về kĩ thuật xử lý 60
4.3.2. Về quy hoạch, xây dựng 65
4.3.3. Về quản lý và xử lý vi phạm 65
4.3.4. Về truyền thông, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng 66

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới 7
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên Thế giới 10
Bảng 2.3: Một số đặc trưng của 9 hệ thống sông chính của Việt Nam 11
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc trên sông Nhuệ Đáy năm 2010 34
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc trên sông Nhuệ Đáy năm 2013 46
Bảng 4.3. Chất lượng nước giữa điểm đầu và điểm cuối của lưu vực 57

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Bản đồ lưu vực sông Nhuệ Đáy 21
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả quan trắc nhiệt độ năm 2010 36
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số pH năm 2010 37
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số DO năm 2010 38
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số BOD
5
năm 2010 39
Hình 4.6. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số COD năm 2010 40
Hình 4.7. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số TSS năm 2010 41
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số Coliform năm 2010 42
Hình 4.9. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số Fe năm 2010 43
Hình 4.10. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số NH
4
+

năm 2010 44
Hình 4.11. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số NO
3
-
năm 2010 45
Hình 4.12. Biểu đồ kết quả quan trắc nhiệt độ năm 2013 48
Hình 4.13. Biểu đồ kết quả quan trắc pH năm 2013 49
Hình 4.14. Biểu đồ kết quả quan trắc DO năm 2013 50
Hình 4.15. Biểu đồ kết quả quan trắc BOD
5
năm 2013 51
Hình 4.16. Biểu đồ kết quả quan trắc COD năm 2013 52
Hình 4.17. Biểu đồ kết quả quan trắc TSS năm 2013 53
Hình 4.18. Biểu đồ kết quả quan trắc Coliform năm 2013 54
Hình 4.19. Biểu đồ kết quả quan trắc Fe năm 2013 55
Hình 4.20. Biểu đồ kết quả quan trắc NH
4
+
năm 2013 56
Hình 4.21. Biểu đồ kết quả quan trắc NO
3
-
năm 2013 56
Hình 4.22. Sự thay đổi chất lượng nước giữa điểm đầu và điểm cuối của lưu vực 57
Hình 4.23. Hệ thống xử lý nước thải tại nguồn 62
Hình 4.24. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp 64

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QCCP Quy chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
BOD
5
Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Nhu cầu oxy hóa học
LVS Lưu vực sông
DO Oxy hòa tan
MPN/100ml
Most probable number 100 mililiters ( số lượng vi sinh vật trong
100 ml)
UNEP
United Nation Environment Programme ( Chương trình Môi
trường Liên hợp quốc)
UNESCO
United Nation Educational Scientific and Cultural Organization
( Tổ chức Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc)



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự
thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Do đó
con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn

tài nguyên nước.
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, trong đó có 13 hệ thống sông lớn
có diện tích trên 10.000 km
2
. Tài nguyên nước mặt nước ta tương đối phong phú,
chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới. Đây là nguồn
tài nguyên quý giá, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy nhiên, nguồn nước mặt ở Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách
thức, trong đó đáng quan ngại nhất là tình trạng suy kiệt và ô nhiễm trên diện rộng.
Thành phố Hà Nội là một thành phố phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, du
lịch, thương mại và dịch vụ. Nhu cầu sử dụng nước của người dân càng ngày càng
tăng, trong khi chất lượng nguồn nước tại các lưu vực sông trong nội thành Hà
Nội đang ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Chất lượng nước của các lưu vực
sông cũng đã và đang thay đổi theo từng năm. Đặc biệt là chất lượng nước các
sông thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Một số đoạn sông chảy qua các khu công
nghiệp, làng nghề, khu khai thác chế biến thuộc địa bàn Hà Nội, Nam Định đều
có mức độ ô nhiễm vượt gấp nhiều lần so với quy chuẩn cho phép, có nơi ô nhiễm
lên tới mức báo động.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nước của người dân và sự thay đổi về chất
lượng nước tại các lưu vực sông ở Việt Nam nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đai Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đặng
Văn Minh - giảng viên khoa Môi trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.


2
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông
Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013”
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Hiện trạng và diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy
giai đoạn 2000 – 2013.
- Đề xuất các biện pháp về quản lý và kỹ thuật để nâng cao chất lượng nước
sông Nhuệ - Đáy nói chung và đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội nói riêng.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa
bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013
- Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013.
- Sự thay đổi của một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn
chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, bảo vệ và nâng cao
chất lượng nguồn nước.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng môi trường nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa bàn Hà Nội.
- Số liệu cần được phản ánh một cách trung thực, khách quan.
- Lấy kết quả quan trắc môi trường định kỳ trong thời gian nghiên cứu để
phân tích thông số, so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT.
- Đảm bảo những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thực đã được học tập vào nghiên cứu.


3
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công

tác sau này.
- Bổ sung tư liệu cho việc học tập sau này.
 Ý nghĩa trong thực tế
- Đưa ra được những đánh giá chung nhất về thực trạng chất lượng nước
sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đưa ra các biện
pháp phù hợp nhằm kiểm soát, hạn chế các nguồn tác động gây ô nhiễm chất lượng
nước sông Nhuệ - Đáy.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
cộng đồng dân




4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
 Khái niệm về môi trường
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh,
có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó có con người sinh sống
và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người”.
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005: “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
 Khái niệm về ô nhiễm môi trường

Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “ Ô nhiễm môi trường
là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất
lượng môi trường”.
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “ Ô nhiễm môi trường
là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường”.
 Khái niệm về ô nhiễm nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các
vật nuôi và các loài hoang dã”.
Ô nhiễm nước bao gồm ô nhiễm nước mặt và ô nhiễm nước ngầm:


5
- Ô nhiễm nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo
- Ô nhiễm nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết
của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng lo ngại nhất của sự
hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây lên. Môi trường

nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước
ảnh hưởng tới con người và các sinh vật khác.
 Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều
chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng
điều phối thông tin, đối với các vần đề môi trường có liên quan đến con người, xuất
phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sự dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên”. (Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2005).
 Tiêu chuẩn môi trường
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trường” ( Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2005).
 Các thông số chính để đánh giá chất lượng nước sông
Để đánh giá chất lượng nước trên bất cứ một con sông nào chúng ta cũng
phải căn cứ vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó các yếu tố đó bao
gồm: Nhiệt độ, độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ ô xy hòa tan (DO), nhu cầu


6
oxy hóa học (COD), nhu cầu ô xy sinh học (BOD), các hợp chất của ni tơ (NH
4
+
,
NO
2
-
, NO
3
-

), Fe, Coliform. Các giá trị của những chỉ tiêu này được so sánh với tiêu
chuẩn cho phép về giá trị giới hạn của nước mặt được quy định tại bộ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (QCVN 08:2008/BTNMT).
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường và chất lượng nước
- Luật tài nguyên nước năm 1998 có 10 chương 57 điều. Đây là sự thể hiện
pháp chế đường lối , chủ trương và quan điểm của nhà nước về tài nguyên nước.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của chính phủ quy định
việc thi hành tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của chính phủ “Ban hành
quy chế thu nhập,quản lý,khai thác,sử dụng dữ liệu,thông tin về tài nguyên nước.”
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của chính phủ “Ban hành
quy chế thu nhập,quản lý,khai thác,sử dụng dữ liệu,thông tin về tài nguyên nước.”
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Thông tư số 02/2005/tt – BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường hướng dấn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004
của chính phủ “ Quy định việc cấp phép thăm dò ,khai thác , sử dụng tài nguyên
nước , xả nước thải vào nguồn nước.”
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 117/2009/NĐ- CP quy đinh về các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực Bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục xử phạt và các biện
pháp khắc phục hậu quả.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TT ngày 14/04/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ
phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2010.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011của Bộ Tài nguyên và Môi



7
trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định
số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
+ 08:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt
+ 09:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm
+ 14:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Vấn đề môi trường nước trên Thế giới
Trên Thế giới có khoảng 361 triệu km
2
diện tích các đại dương (chiếm
khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỷ
km
3
, trong đó nước nội địa chiếm 91 triệu km
3
(6,1%), còn lại 93,9 % là nước biển
và đai dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km
3
(1,88% thủy quyển),
nhưng phầ lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực trái đất (hơn 70% lượng nước ngọt).
lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được là 4,2 triệu km
2
(0,28% thủy
quyển). Tài nguyên nước trên thế giới được thống kê ở bảng sau:

Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới
Vị trí
Thể tích
(* 10
12
m
3
)
Tỷ lệ
(%)
Vùng lục địa
Hồ nước ngọt 125 0,009
Hồ nước ngọt, biển nội địa 104 0,008
Sông 1,25 0,0001
Độ ẩm trong đất 67 0,005
Nước ngầm 8350 0,61
Băng ở bắc cực 29200 2,14
Tổng vùng lục địa (làm tròn) 37800 2,8
Khí quyển (hơi nước) 13 0,001
Các đại dương 1320000 97,3
Tổng (làm tròn)
1360000 100
Nguồn: Tyson, J, (1989) [15]


8
Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất, nước mặt phân bố
chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, ao, hồ, kênh rạch và các hệ thống tiêu thoát
nước trong nội thành, đô thị. Nước dưới đất hay còn gọi là nước ngầm là tầng nước tự
nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá, có cấu tạo địa chất khác nhau.

Trong khoảng thời gian gần đây các dòng sông trên toàn thế giới đang gặp
phải vấn đề đáng báo động về sự suy giảm chất lượng nước của các con sông do hậu
quả của sự phát triển kinh tế, xã hội.
Điển hình của sự ô nhiễm chất lượng nước ở một số dòng sông lớn trên Thế
giới hiện nay:
- Sông Hằng (ở Ấn Độ)
Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài 2.510km bắt nguồn từ dãy
Hymalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào vịnh Bengal;
rộng 907.000km2, một trong những khu vực phì nhiêu và có mật độ dân cao nhất
thế giới.
Hiện nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế
giới vì bị ảnh hưởng nặng nề bởi nền công nghiệp hóa chất, rác thải công nghiệp,
rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý; phong tục hỏa táng một phần thi thể rồi thả trôi
sông, rác thải trực tiếp từ các bệnh viện do thiếu lò đốt. Chất lượng nước đang trở
nên xấu đi nghiêm trọng.
- Sông Mississipi (ở Mỹ)
Sông Mississipi, con sông dài thứ 2 ở Mỹ, với 3.782km, bắt nguồn từ hồ
Itasca, chảy qua hai bang Minnesota và Louisiana. Mực nước sông Mississippi giảm
tới 22% trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 2004. Sự sụt giảm này liên quan tới
tình trạng biến đổi khí hậu và gây ảnh hưởng lớn đối với hàng trăm triệu người trên
thế giới. Nếu con sông này “chết” thì hàng triệu người sẽ mất đi những nguồn sống
của họ, sự đa dạng sinh học bị phá hủy trên diện rộng, nước ngọt sẽ thiếu trầm trọng
và đe dọa tới an ninh lương thực.
- Sông Hoàng Hà (ở Trung Quốc)
Sông Hoàng Hà là con sông dài thứ 2 ở Trung Quốc, có vai trò rất quan trọng


9
đối với người dân nước này. Đây chính là nguồn cung cấp nước lớn nhất cho hàng
triệu người dân ở phía Bắc Trung Quốc nhưng hiện giờ đã bị ô nhiễm nặng nề bởi

sự cố tràn dầu và các chất thải công nghiệp. Một đường ống dẫn dầu bị vỡ của Công
ty dầu khí quốc gia Trung Quốc với hơn 1.500 lít dầu đã tràn vào đất canh tác và
một phụ lưu của sông Hoàng Hà.
- Sông Marilao (ở Philippineses)
Nằm trong hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỉnh Bulacan ở Philippines,
sông Marilao đang bị ô nhiễm nặng nề với mọi loại rác thải sinh hoạt hàng ngày.
Đây còn là nơi lưu thông hàng hóa cho các khu vực thuộc da, tinh chế kim loại, đúc
chì. Chính vì vậy, nguồn nước của sông Marilao chứa rất nhiều hóa chất gây độc hại
cho sức khỏe con người như đồng, thạch tín.
- Sông TùngHoa (ở Trung Quốc)
Sông Tùng Hoa có chiều dài gần 2.000km, chảy qua thành phố lớn Cáp Nhĩ
Tân với gần 4 triệu dân và hơn 30 thành phố khác,
Sông Tùng Hoa đã bị ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thường liên quan
đến các nhà máy hóa chất dầu hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung Quốc đã
bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn 100 tấn benzene và những chất độc khác từ nhà
máy đã đổ xuống sông.
- Sông Sarno (ở Italy)
Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Con
sông này nổi tiếng bởi mức độ ô nhiễm nhất châu Âu với rất nhiều rác thải sinh hoạt
và rác thải công nghiệp. Sông Sarno đã không chỉ làm ô nhiễm tại những nơi nó
chảy qua mà còn làm ô nhiễm vùng biển mà nó đổ vào gần khu vực vịnh Naples.
- Sông King (ở Australia)
Sông King nằm ở Tây Australia. Sông này có độ phèn rất cao do chịu tác
động của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được đổ xuống
mỗi năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu tấn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho
con sông này.
Nguồn nước trên Thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau được
thể hiện qua bảng sau:



10
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên Thế giới
TT Tác nhân gây ô nhiễm Sông Hồ, ao Hồ chứa
1
Vi khuẩn gây bệnh +++ + +
2
Chất rắn lơ lửng ++ + +
3
Các hợp chất hữu cơ +++ + +
4
Hàm lượng phú dưỡng + ++ +++
5
Nitrat hóa + - -
6
Mặn hóa + - -
7
Các nguyên tố vết ++ ++ ++
8
Axit hóa + ++ ++
9
Chế độ thủy văn ++ + -
(Nguồn: cục quản lý tài nguyên nước 2003)
(Ghi chú: (+++) mức nghiêm trọng, (++) mức vừa phải, (+) mức ít, (-) rất ít
hoặc không nghiêm trọng.
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) công bố kết quả nghiên
cứu cho thấy tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng hơn các vấn đề về
nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo ở khu vực Thái Bình
Dương. Nhu cầu cấp bách đối với khu vực này là tăng cường hiệu quả các biện
pháp sử dụng nước để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và thúc đẩy phát
triển bền vững.

Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình Dương
không thể thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc về cung
cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào năm 2015. Ngoài ra các quốc đảo
ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước những căng thẳng chưa từng có về sinh
thái với nhiều đảo có từ 85 – 90 % diện tích không có hệ thực vật sống và hầu như
không có khả năng xử lý nguồn nước thải từ các khu đô thị khiến nguồn nước bị ô
nhiễm nghiêm trọng (Kỳ Sơn, 2011) [9].


11
2.3.2. Vấn đề môi trường nước ở Việt Nam
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nếu chỉ tính các con sông có chiều
dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2372 con sông . Trong
đó, 13 hệ thống sông lớn có diện ích lưu vực trên 10000 km
2
. Lưu vực của 13 hệ
thống sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính : hệ thống
sông Hồng, sông Bằng Giang – Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả La, sông Thu Bồn,
sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu Long chiếm tới gần 93 % tổng diện tích lưu vực
sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích toàn quốc.
Bảng 2.3: Một số đặc trưng của 9 hệ thống sông chính của Việt Nam
T
T
Hệ thống
sông
Diện tích lưu vực
(km
2
)
Tổng lượng dòng

chảy năm
(tỷ m
3
)
Mức bảo đảm
nước trong năm

Nước
ngoài

Trong
nước
Tổng
Ngoài
nước

Trong
nước

Tổng

Nghìn
m
3
/km
2

m
3
/người


1
Bằng Giang
– Kỳ Cùng
1980 11280

13260

1,7 7,3 9,0 798 9070
2 Thái Bình 82300

15180

15180

9,7 9,7 1550 5160
3 Hồng 10800

72700

155000

45,2 81,3 126,5


4 Mã 9470 17600

28400

5,6 14 19,6 1110 5500

5 Cả La 17730

27200

4,4 17,8 22,2 1250 8290
6 Thu Bồn 10350

10350

20,1 20,1 1940 16500
7 Ba 13900

13900

9,5 9,5 683 9140
8 Đồng Nai 6700 37400

44100

3,5 32,8 36,3 877 2980
9 Mê Kông
72678
0
68820

795000

447 53,0 500 7265 28380
10


Các sông
khác
66030

66030

94,5 94,5 1430 8900
11

Cả nước 83743
0
330990

116700
0
507,4

340 847,4

2560 11100
(Nguồn Hồ sơ tài nguyên nước quốc gia, cục quản lý tài nguyên nước)


12
Mỗi lưu vực sông (LVS) có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên
cũng như tài nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên,
cách thức quản lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình
sử dụng đất, đặc điểm môi trường, giá trị môi trường của mỗi LVS…
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 3/4 địa hình đồi núi, lượng
mưa phân bố không đồng đều, lương mưa trung bình trên toàn lãnh thổ khoảng

1940mm. Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh hưởng của chế độ mưa
đối với chế độ dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán trong
mùa khô. Phần lớn lượng dòng chảy mặt của các sông được sinh ra từ mưa.
Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với các vùng khác nhau trên
lãnh thổ. Đối với LVHTS Đồng Nai có khả năng cung cấp nước đạt 2350
m
3
/người/năm và có thể giảm xuống còn khoảng 1600 m
3
/người/năm vào năm 2025
nếu dân số vẫn tiếp tục tăng như xu hướng hiện nay. Với LVS Cầu, khả năng cung
cấp nước là 656 m
3
/người/năm. LVS Nhuệ Đáy là 2830 m
3
/ người/năm [1].
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm
trọng ở Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin đại chúng hằng ngày, chúng ta dễ
dàng bắt gặp những hình ảnh, thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp
những lời kêu gọi bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên
nghiêm trọng. Từ nhiều năm nay, tình trạng ô nhiễm hệ thống sông hồ đã được báo
chí và các cơ quan quản lí nghiên cứu quan tâm. Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong
việc quản lí và khai thác giữ gìn hệ thống sông hồ. Tuy nhiên, những nỗ lực của
chính quyền và người dân trong nhiều năm qua vẫn chưa đủ để giải quyết về thực
trạng ô nhiễm trước mắt và nguy cơ ô nhiễm nặng hơn trong tương lai.
Kết quả quan trắc qua một số năm tại các lưu vực cho thấy, chất lượng nước
sông tại các khu vực hệ thống sông bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng, kim loại, mùi hôi, độ mầu và vi sinh vật gây bệnh.
- Lưu vực sông Cầu: Dân số sống trong khu vực này độ khoảng 7 triệu người
trên diện tích khoảng 10 ngàn m

2
. Trong lưu vực này có khu sản xuất công nghiệp
chuyên khai thác quặng, mỏ và hóa chất lớn nhất là Thái Nguyên, ngoài ra còn có


13
gần 1000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và uy mô công nghiệp nhỏ như các
làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực sông Cầu ước tính
khoảng 24 triệu m
3
trong đó có nhiều kim loại nặng như Selenium, Mangan, Chì,
Thiếc, Thủy Ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ
thực vật, thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu, diệt nấm Đây không phải là lưu vực sông
có nguy cơ bị ô nhiễm nữa mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn.
- Lưu vực sông Nhuệ Đáy: Dân số trong lưu vực này vào khoảng 11000
người trên diện tích 7.700km
2
, đây là lưu vực có mật độ dân số cao trên 1000
người/ 1km
2
, đồng thời đây cũng là vùng kinh tế quan trọng. Do đó, ngoài nước thải
do hoạt động công nghiệp còn có nước thải từ hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con
người tất cả các loại nước thải này đều đổ vào sông mà hầu như không qua một
công đoạn xử lý sơ bộ nào. Đặc biệt là nước thải sinh hoạt của vùng dân cư đông
sống quanh lưu vực sông này với lưu lượng nước thải khoảng 120 triệu m
3
/năm.
Thành phố Hà Nội tính đến năm 2010 (sau khi đã sát nhập cả tỉnh Hà Tây) có
khoảng gần 1000 doanh nghiệp và 12 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thải
hồi vào sông khoảng 25 triệu m

3
nước thải công nghiệp mỗi năm.
- Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lượng nước mặt trên sông Sài Gòn năm 2010,
2011 giảm so với các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt về hàm lượng chất hữu
cơ, dinh dưỡng và vi sinh trong nước mặt, giá trị của các chỉ tiêu này vẫn còn nằm ở
mức cao. So với các lưu vực còn lại, lưu vực sông Sài Gòn đang là lưu vực có mức
ô nhiễm cao nhất, bao gồm các mặt ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm vi sinh. Đây cũng là
lưu vực tiếp nhận một lượng khá lớn nước thải công nghiệp và nước thải đô thị.
- Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu công
nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu đời.
Tuy nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng như sản xuất
phân bón, hóa chất,… chủ yếu tập trung ở phía hạ lưu và nhánh sông Thị Vải. Các
thông số ô nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép
hàng chục thậm chí hàng trăm lần.


14
Kết quả quan trắc cho thấy, phần lớn nước sông ở hệ thống sông thuộc Đồng
Bằng Sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung vẫn có chất lượng nước tốt ở
thượng nguồn nhưng nước ở hạ nguồn càng ngày bị ô nhiễm bởi nước thải từ các
khu đô thị và các khu công nghiệp. Đặc biệt, mức ô nhiễm rất cao vào mùa khô, khi
lưu lượng nước tại các vùng này giảm trong khi đó các nguồn thải gây ô nhiễm thì
ngày càng tăng cao.
2.3.3. Sông Nhuệ Đáy và một số kết quả nghiên cứu về ô nhiễm trên sông Nhuệ Đáy
Lưu vực sông Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội với chiều dài 114 km. Các
chi lưu của sông Đáy: sông Tích, sông Bùi, sông Thanh Hà. Nói chung 85% lượng
dòng chảy trên lưu vực sông Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội có nguồn gốc từ
sông Hồng chuyển sang, chỉ 15% còn lại bắt nguồn từ lưu vực. Trong mùa mưa,
mực nước và lưu lượng các sông suối lớn thay đổi nhanh, tốc độ dòng chảy đạt từ 2-
3 m/s, biên độ mực nước trong từng con lũ thường 4- 5 m. Mực nước và lưu lượng

lớn nhất năm có có khả năng xuất hiện trong tháng VII, VIII, hoặc IX, nhưng phổ
biến vào tháng VIII.
Sông Nhuệ là một con sông nhỏ dài 74 km, nhận nước từ sông Hồng và
lượng mưa trên toàn lưu vực khống chế của sông Nhuệ cuối cùng đổ vào sông Đáy
qua cống Lương Cổ ở khu vực thành phố Phủ Lý. Về mùa kiệt cống Liên Mạc luôn
mở để lấy nước sông Hồng vào sông Nhuệ, còn về mùa lũ chỉ mở khi mực nước
sông Hồng dưới báo động cấp I và trong đồng có nhu cầu cấp nước. Cống Lương
Cổ về mùa lũ luôn luôn mở để tiêu nước và chỉ đóng lại khi có phân lũ qua đập
Đáy. Nước sông Tô Lịch thường xuyên xả vào sông Nhuệ với lưu lượng trung bình
từ 11-17m
3
/s, lưu lượng cực đại đạt 30m
3
/s.
Sông Nhuệ: Nước sông chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nước thải sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp của thành phố Hà Nội. Mùa kiệt chất lượng nước phụ
thuộc vào chế độ vận hành cống Liên Mạc, chế độ xả nước đập Thanh Liệt và
chế độ lấy nước tưới của hệ thống thuỷ nông. Nếu cống Liên Mạc mở to,
lưu lượng nước sông Hồng chảy vào lớn thì chất lượng nước ở phía hạ du đươc cải
thiện đáng kể do được pha loãng. Ngược lại, nếu cống Liên Mạc đóng hoặc mở


15
với khẩu độ nhỏ, phía Thanh Trì vẫn nhận nước thải sông Tô Lịch xả vào, dưới
hạ lưu sẽ bị sự cố về môi trường nước. Về mùa lũ cống Liên Mạc thường đóng,
nước sông Nhuệ chủ yếu là nước thải thành phố, nước mưa, nước tiêu nông
nghiệp, nhưng được bơm thoát nhanh ra sông Đáy.
Ở sông Đáy, mức độ ô nhiễm mang tính cục bộ, trong đó nặng nề nhất là
đoạn cầu Hồng (Phủ Lý, Hà Nam- hợp lưu sông Nhuệ, Đáy và sông Châu Giang).
Tại đây, nướcsông bị ô nhiễm hữu cơ cao. Các thông số như BOD5, COD, các hợp

chất Nitơ và Coliform đều không đạt tiêu chuẩn cho phép. Tình trạng này diễn ra
tương tự như tại đoạn hợp lưu của sông Hoàng Long đổ vào sông Đáy (cầu Gián
Khẩu- Gia Viễn – Ninh Bình)[4].
Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra rất
mạnh đem lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ngoài những
lợi ích mang lại, thì tình trạng ô nhiễm do những mặt trái của các hoạt động trên gây
ra đang ở mức báo động. Môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng trong
khu vực đang bị ô nhiễm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người lao động
cũng như người dân sống quanh vùng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến môi trường bị ô nhiễm, hầu hết là do việc xả
thải vào môi trường không đảm bảo tiêu chuẩn và quy trình gây nên tình trạng mất
cân bằng, dẫn đến ô nhiễm. Các nguồn gây ô nhiễm đó chủ yếu là do các hoạt
động: nước thải từ sinh hoạt và đô thị; từ công nghiệp; từ các làng nghề và tiểu thủ
công nghiệp; từ nông nghiệp, thuỷ sản và từ các nguồn khác (bệnh viện, dịch vụ).
Theo thống kê của Trung tâm quan trắc môi trường (Tổng cục môi trường),
mỗi ngày sông Nhuệ - Đáy phải gánh trên 2,5 triệu m
3
nước thải từ sản xuất nông
nghiệp. Sản xuất Công nghiệp 610000 m
3
/ngày, nước thải sinh hoạt 630 m
3
/ngày,
nước thải bệnh viện 15500m
3
/ ngày chưa kể đến nước thải của hoạt động du lịch,
hoạt động sản xuất của làng nghề
Hiện nay, chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đang bị ô nhiễm, nhiều đoạn bị
ô nhiễm tới mức báo động. Theo một số kết quả phân tích nước sông Nhuệ - Đáy
gần đây, chất lượng nước sông đang bị ô nhiễm nặng, vượt tiêu chuẩn cho phép



16
hàng chục lần. Mẫu nước sông Nhuệ lấy tại Cầu Hà Đông cho thấy, hàm lượng ôxy
hòa tan có trong nước thấp hơn quy chuẩn tới 7 lần, hàm lượng chất hữu cơ vượt
tiêu chuẩn 10 lần, NH4 vượt quy chuẩn 35.6 lần
Theo PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải cùng các cộng sự, trường Đại học Khoa học
Tự Nhiên, ĐHQGHN đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ.
Với các chỉ tiêu pH, DO được đo ngay tại hiện trường trên thiết bị (TOA:
WQC-24) đã được hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
Giá trị pH, đặc trưng cho độ axit/bazơ của nước, DO thể hiện hàm lượng oxi
hòa tan trong nước. Kết quả phân tích cho thấy: giá tri pH của nước sông Nhuệ thể
hiện đặc trưng kiềm nhẹ, trong khi hàm lượng oxi hòa tan rất thấp, hầu hết các điểm
lấy mẫu có giá trị DO dao động trong khoảng từ 2,5-3,3mg/L và chỉ đáp ứng cho
yêu cầu của chất lượng nước loại B2.
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước sông Nhuệ dao động trong khoảng
từ 35 đến 195 mg/L. Giá trị BOD
5
và COD lần lượt dao động trong khoảng 4,0 đến
125mg/L và từ 10 đến 173mg/L. Nhìn chung các giá trị TSS, COD, BOD
5
đều vượt
mức giới hạn tối đa cho phép của quy định bởi QCVN 08: 2008/BTNMT (loại B2).
Hàm lượng N-NH
4
+
, và P-PO
4
3-
trong nước sông Nhuệ đều tương đối cao. N-

NH
4
+
dao động trong khoảng từ 3,1 đến 9,4 mg/L, PO
4
3-
dao động trong khoảng từ
0,53 đến 3,85mg/L. Tất cả các mẫu đều có giá trị N-NH
4
+
, và P-PO
4
3-
vượt mức giới
hạn tối đa cho phép ở tất cả các loại (A1- B2) từ một vài lần đến vài chục lần [6].


17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông
Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013 bao gồm các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng nước sông như: pH, nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform,
TSS, Fe, NH
4
+
, NO
3

-

- Phạm vi nghiên cứu: sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Vị trí lấy mẫu, phân tích đánh giá chất lượng nước
lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn qua địa bàn Hà Nội: Cống Liên Mạc, Phúc La, Cự Đà,
Cầu Chiêc, Cầu Mai Lĩnh, Ba Thá, Nghĩa Đô, Cầu Mới, Tựu Liệt, Phương Liệt,
Cầu Sét.
- Thời gian nghiên cứu: khoảng từ năm 2000 đến 2013
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 15/01/2014 đến ngày 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
3.3.1.1. Tổng quan về sông Nhuệ Đáy
3.3.1.2. Điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý
- Địa hình, địa chất khoáng sản
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Đất đai
3.3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Dân số
- Đô thị hóa
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội


18
3.3.2. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước của sông Nhuệ - Đáy giai đoạn
2000 – 2013
3.3.2.1. Sự thay đổi về lưu lượng dòng chảy sông Nhuệ Đáy theo thời gian
3.3.2.2. Chất lượng nước sông Nhuệ Đáy thông qua các năm 2000, 2005,
2010 thông qua các chỉ tiêu: pH, nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS,

Fe, NH
4
+
, NO
3
-

3.3.2.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ Đáy năm 2013
thông qua các chỉ tiêu: pH, nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS, Fe,
NH
4
+
, NO
3
-
3.3.1.4. So sánh chất lượng nước giữa điểm đầu và điểm cuối của lưu vực
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
- Các số liệu, tài liệu quan trắc, giám sát, đề tài, dự án liên quan đến hiện
trạng môi trường của Tổng Cục môi trường, Chi cụ môi trường Hà Nội;
- Các số liệu, tài liệu quan trắc, giám sát định kỳ hàng năm của Trung tâm
Quan trắc môi trường Hà Nội; Trung tâm Quan trắc môi trường Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Tổng cục môi trường;
- Tài liệu về công tác quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của các Sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Tài liệu, báo cáo, tham luận tại các kỳ hợp thường niên của Ủy ban Bảo vệ
môi trường lưu vực sông Nhuệ Đáy.
- Dựa vào số liệu quan trắc và các báo cáo quan trắc năm 2010, 2011, 2013 của
lưu vực sông Nhuệ Đáy để thấy được sự thay đổi chất lượng nước ở đó.

Phương pháp này giúp cho việc so sánh, chọn lọc các số liệu liên quan đến việc
đánh giá diễn biến chất lượng nước sông qua thời gian. Các thông số đó là chỉ tiêu chất
lượng nước như: pH, Nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS, Fe, NH
4
+
, NO
3
-
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm
Việc đánh giá hiện trạng nước sông Nhuệ Đáy năm 2013 được căn cứ vào số

×