Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích Một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Tô Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.47 KB, 33 trang )

Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
MỞ ĐẦU
Sông Tô Lịch vốn là con sông thiên nhiên, nhánh của sông Hồng, là
một trong những sông nổi tiếng tại thủ đô Hà Nội. Xưa kia khi nhắc tới sông
Tô Lịch người ta nghĩ ngay đến hình ảnh con sông hiền hoà, sạch sẽ, mát
mẻ, là nơi mà vua chúa thường du ngoạn để thư giãn giải trí. Vẻ đẹp đó đã
được ghi lại bằng thơ ca lưu truyền cho đến ngày nay. Nhưng giờ đây, điều
đó không còn nữa, nhắc đến Tô Lịch là ai ai cung nhớ đến một cái “cống
khổng lồ” với dòng nước đen ngòm và mùi hôi thối bốc lên nồng nặc. Cùng
với các con sông khác tại Hà Nội, sông Tô Lịch đang kêu cứu.
Ngày nay cùng quá trình đô thị hoá vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là môi trường nước đã, đang và sẽ là những thách thức với sự phát triển
và tồn vong của xã hội loài người nhất là các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Để phát triển một cách bền vững, con người luôn phải tìm các
biện pháp cải tiến công nghệ sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, và
khi đã xảy ra ô nhiễm môi trường thì phải xử lý một cách triệt để.
Đứng trước những thách thức đó, các cơ quan nhà nước ta đã bắt đầu
có những biện pháp nhằm lấy lại hình ảnh trước kia của các con sông đã bị ô
nhiễm. Sông Tô Lịch sẽ trong sạch như xưa!" Đó là phát biểu của tiến sĩ
Trần Hồng Hà - Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường - ngay sau khi Phó Thủ
tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải ký văn bản thành lập dự án Uỷ ban Lưu
vực sông Nhuệ - Đáy để triển khai các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
và cải tạo những dòng sông này.
Xuất phát từ thực tế đó, nhiệm vụ niên luận của tôi là: Phân tích một
số chỉ tiêu chất lượng nước sông Tô Lịch. Tôi hy vọng với những kết quả
thực nghiệm thu được sẽ cho thấy rõ hơn về tình hình ô nhiễm hiện nay của
sông T ô Lịch.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
1
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Giới thiệu chung về sông Tô Lịch.
1.1.1 Lịch sử sông Tô Lịch.
Sông Tô vốn là con sông thiên nhiên, nhánh của sông Hồng, mang
dòng nước phù sa của sông Hồng tưới nhuần và bồi đắp cho ruộng đồng Thọ
Xương, Vĩnh Thuận là các huyện nội thành Hà Nội cùng với đồng ruộng hai
huyện ngoại thành là Từ Liêm, Thanh Trì và một vài xã của huyện Thanh
Oai (Hà Tây) khi nó dồn nước vào sông Nhuệ. Con sông ấy thủa xưa đầy ắp
nước, lòng sông rộng, chảy từ Hà Khẩu, phía nam Ô Quan Chưởng cạnh chợ
Gạo ngày nay chảy lên phía Bắc qua Thụy Khuê đến địa phận làng Hồ Khẩu
thì tiếp nhận thêm nước sông Hồng qua Hồ Tây, qua cửa Hồ, chảy nhập vào
với sông Tô, chảy lên ngã ba chợ Bưởi nhập dòng với sông Thiên Phù tạo
thành bến Giang Tân tấp nập thuyền mành qua lị. Đến đó, sông rẽ sang phía
Tây tới Cầu Giấy thì chia làm hai nhánh. Một xuống phía Nam, qua Cống
Vị, Giảng Võ... một chảy qua Từ Liêm, Thanh Trì chảy vào sông Nhuệ qua
ngã ba Hà Liễu. Sông mang tên một thủ lĩnh được thờ là Thành Hoàng đất
Long Đỗ, gọi là Tô Lịch. Sông còn có nhiều tên khác như: Lai Tô, Lương
Bái, Địa Bảo. Các tên đó có tên do dân gian đặt, có tên do bọn phong kiến
xâm lược áp đặt, nhưng tên Tô Lịch đã đi vào lịch sử, âm vang lên từ thế kỷ
thứ 6 khi Lý Nam Đế dùng tre gỗ đắp thành Tô Lịch đánh quân Lương, xưng
đế lập quốc hiệu là nước Vạn Xuân.
Con sông ấy đã tận tuỵ với người Hà Nội từ buổi lập xóm làng đầu
tiên và cũng là con sông lưu giữ dấu tích của Lý Nam Đế, người anh hùng
chống xâm lược đã dựng lên một Nhà nước độc lập đầu tiên trên đất Hà Nội
cổ, trước khi Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra gần 500 năm. Nhà nước ấy
gọi là Nhà nước Vạn Xuân, tuy tồn tại lại không được bao lâu trong lịch sử
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
2
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
nhưng nó đã một thời lừng lẫy. Người lập ra nó đã dám xứng đế, đặt nhà
nước của mình ngang hàng với các triều đại Hán, Đường của Trung Quốc.

1.1.2 Tình trạng ô nhiễm sông Tô Lịch.
Có thể khằng định rằng cho đến thời điểm hiện nay hầu hết các con
sông chảy trong nội thành và một số con sông ở ngoại thành Hà Nội đang
lâm vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Tốc độ đô thị hóa, quy hoạch xây
dựng thiếu đồng bộ, cộng với sự thiếu ý thức của người dân sống gần các
con sông đã tạo ra sự ô nhiễm nặng nề. Điều này chúng ta có thể nhận thấy
ngay bằng trực giác về màu nước của một số con sông được “liệt” vào mức
độ ô nhiễm tiêu biểu…
Sông Tô Lịch là nơi tiếp nhận chính nước mưa và đủ loại nước thải
chưa qua xử lý của thành phố (nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện,
thậm chí cả nước thải công nghiệp...) và cả nước bẩn từ sông Kim Ngưu,
sông Lừ nhập vào. Đến nay con sông thiên nhiên hữu tình ấy đã thành một
dòng nước thải xú uế nồng nặc mùi hôi. Màu nước quanh năm suốt tháng
đen đục. Bị ô nhiễm nặng nhất là đoạn sông chạy dọc đường Láng xuống
đến Ngã Tư Sở. Hàng ngày đoạn sông này vẫn phải hứng chịu khối lượng
nước thải của rất nhiều các nhà máy, xí nghiệp, các chợ quanh đó đổ ra. Bên
cạnh gần chục nhánh sông nhỏ từ các phường trong nội thành chảy ra, nước
thải của các hộ dân sinh sống ở các phường quanh đó cũng vẫn ngày đêm
chảy ì ạch, len lỏi qua các đường ống dẫn nước chằng chịt đổ ra sông.
Theo thống kê chưa đầy đủ của Sở Tài nguyên - Môi trường và Nhà
đất Hà Nội thì đến nay lượng nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường mới chỉ đạt khoảng 6% tổng lượng nước thải của thành phố. Ngoài
ra, nước thải sản xuất công nghiệp, nước thải của các bệnh viện và các cơ sở
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
3
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
dịch vụ chứa nhiều chất ô nhiễm phần lớn chưa qua xử lý cũng là yếu tố trực
tiếp gây ô nhiễm nguồn nước của các con sông.
Hiện tại, toàn thành phố mới có 40 cơ sở sản xuất công nghiệp, 29 cơ
sở dịch vụ và 5 bệnh viện có trạm xử lý nước thải. Và con số các nhà máy,

xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường thành phố đã lên xấp xỉ tới 500 nhà máy,
xí nghiệp. Một trong những chất thải gây ô nhiễm nặng nhất là nguồn nước
thải. Điều đáng nói là đến tận thời điểm này, vẫn chỉ có hơn 10% trên tổng
số những nhà máy có lượng nước thải lớn là có trạm xử lý, mặc dù cũng
không đạt tiêu chuẩn quy định.
Một nguyên nhân nữa cũng được coi là thủ phạm gây ra tình trạng ô
nhiễm đó là ý thức vô trách nhiệm của không ít những người dân sinh sông
gần các con sông đó. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những đống rác thải,
phế thải to đùng của người dân đổ vô tội vạ xuống sông.
Đã đến lúc chúng ta cần phải hành động ngay để cứu các con sông
này. Trước tiên là cần có sự liên kết giữa các ban ngành chức năng có liên
quan mà ở đây là sở Tài Nguyên & Môi Trường Nhà Đất và Sở Khoa học
Công nghệ & Môi trường thành phố Hà Nội, cần tìm ra những giải pháp tích
cực để cải tạo, khắc phục tình trạng ô nhiễm ở các con sông. Bên cạnh đó
Công ty môi trường đô thị cũng cần có những chiến dịch nạo vét, tu sửa, thu
gom rác thải…Và cần nhất là đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho những hộ
dân sống gần các con sông về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và bảo vệ
nguồn nước.
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chủ yếu. [2]
1.2.1 Các chỉ tiêu vật lí.
1.2.1.1 Màu sắc.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
4
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
Nước sạch không màu. Nước có màu là biều hiện nước bị ô nhiễm.
Nếu bề dày của nước lớn ta có cảm giác nước có màu xanh nhẹ đó là do
nước hấp thụ chọn lọc một số bước sóng nhất định của ánh sáng mặt trời.
Nước có màu xanh đậm chứng tỏ trong nước có các chất phú dưỡng hoặc
các thực vật nổi phát triển quá mức và sản phẩm phân huỷ của thực vật đã
chết.

Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ sẽ làm xuất hiện acid humic hoà
tan làm nước có màu vàng. Nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ
có nhiều màu sắc khác nhau.
Nước có màu tác động đến khả năng xuyên qua của ánh sáng mặt trời
khi đi qua nước, do đó gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái nước.
Màu do hoá chất gây nên rất độc với sinh vật trong nước.
Cường độ màu của nước thường xác định bằng phương pháp so màu
sau khi đã lọc bỏ các chất vẩn đục.
1.2.1.2 Mùi vị.
Nước sạch không mùi. Không vi. Nếu nước có mùi có vị khó chịu là
triệu chứng nước bị ô nhiễm. Mùi vị trong nước gây ra do 2 nguyên nhân
chủ yếu:
* Do các sản phẩm phân huỷ các chất hữu cơ trong nước
* Do nước thải có chứa những chất khác nhau, màu mùi vị của nước
đặc trưng cho từng loại.
Mùi của nước được xác định theo cường độ tương đối quy ước, ví dụ
nếu mẫu nước có mùi nhẹ và pha loãng bằng nước sạch đến thể tích bằng
1:1; mà mùi biến mất thì chỉ số ngưỡng có mùi (ton) bằng 1, còn nếu pha
loãng gấp đôi mùi mới biến mất thì chỉ số mùi bằng 2. Nếu pha loãng gấp
4,5,6... mùi mới biến mất thì chỉ số ngưỡng mùi tương ứng là 4.,5,6..
1.2.1.3 Độ đục.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
5
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
Nước tự nhiên thường bị vẩn đục do những hạt keo lơ lửng trong
nước, các hạt keo này có thể là mùn, vi sinh vật, sét. Nước đục làm giảm sự
chiếu sáng của ánh sáng mặt trời qua nước. Độ đục của nước được xác định
bằng phương pháp so độ đục với độ đục của 1 thang chuẩn.
1.2.1.4 Nhiệt độ.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt chính là nguồn gốc nước thải từ các bộ

phận làm nguội ở các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các vật liệu bên bờ
sông, hồ...Nhiệt độ trong các loại nước thải này thường cao hơn 10-20 độ so
với nước thường.
Tuỳ theo mùa và vĩ độ địa lý mà nước nóng có thể gây ô nhiễm hoặc
có lợi. Ở vùng có khí hậu ôn đới nước nóng có tác dụng xúc tiến sự phát
triển của sinh vật và quá trình phân huỷ. Nhưng ở những vùng nhiệt đới như
nước ta, nhiệt độ nước thải vào sông, hồ tăng sẽ làm giảm hàm lượng ôxi
hoà tan vào nước và tăng nhu cầu ôxi của cá lên 2 lần, tăng nhiệt độ còn xúc
tiến sự phát triển của các sinh vật phù du.
1.2.1.5 Chất rắn trong nước.
Nước có hàm lượng chất rắn cao là nước kém chất lượng.
Chất rắn trong nước gồm có 2 loại: chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà
tan, và tổng 2 loại chất rắn trên gọi là tổng chất rắn.
Chất rắn lơ lửng thường làm cho nước bi đục, là một phần của chất
rắn có trong nước ở dạng không hoà tan. Căn cứ vào tổng hàm lượng chất
rắn lơ lửng có trong nước, ta có thể xét đoán hàm lượng mùn, sét và những
phần tử nhỏ khác trong nước. Chúng có thể có hại vì làm giảm tầm nhìn của
các động vật sống trong nước và độ dọi của ánh sáng mặt trời qua nước.
Tuy nhiên nước có chất rắn lơ lửng là đất mùn( như nước phù sa) thì là dùng
làm nước tưới cho nông nghiệp rất tốt.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
6
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
Để xác định tổng chất rắn lơ lửng, mẫu nước lấy về phải được làm
ngay hoăc phải được bảp quản ở 4 độ nhằm ngăn ngừa sự phân huỷ chất hữu
cơ bởi vi sinh vật.
Lấy một thể tích nước nhất định, lọc qua giấy lọc đã biết khối lượng.
Cặn trên giấy lọc đem sấy khô ở 105 độ( thường dùng 108 độ). Cân và tính
ra mg/l.
Chất rắn hoà tan, mắt thường không thấy được, thường làm cho nước

có mùi vị khó chịu, đôi khi cũng làm cho nước có màu. Các chất rắn tan
trong nước thường là các chất khoáng vô cơ và đôi khi cả một số chất hữu
cơ như các muối clorua, cacbonat, Hidrocac bonat, nitrat, sunfat, phophat...
của một số kim loại như Na, K, Ca, Mg, Fe ... các phân bón
Nước có hàm lượng các chất rắn hoà tan cao không dùng trong sinh
hoạt được, không dùng để tưới trong nông nghiệp trong thời gian dài được vì
sẽ gây mặn cho đất. Nước có chứa nhiều chất rắn tan có thể dẫn tới các vi
sinh vật trong nước bị hoại sinh, oxi bị tiêu thụ nhiều và nước trở nên kị khí,
dẫn đến hậu quả cá bị chết và do quá trình kị khí chiếm ưu thế nên giải
phóng các bọt khí như CO
2,
NH
3
, H
2
S ,CH
4
...làm cho nước có mùi. Nước
có hàm lượng các chất tan lớn cũng không dùng được trong công nghiệp vì
các chất rắn sẽ dẫn đến đóng cặn trong bể chứa, nồi hơi, máy móc, gây ra ăn
mòn kim loại...
Để xác định tổng hàm lượng các chất rắn tan trong nước, ta lọc mẫu
nước qua giấy lọc băng xanh để tách những phần tử không tan lơ lửng trong
nước. Lấy 250 ml nước đã lọc, làm bay hơi trên bếp cách thuỷ đến cạn khô,
sau đó xấy cặn ở 180 độ, đem cân cặn và tính tổng hàm lượng chất rắn tan
có trong nước ra mg/l.
1.2.1.6 Độ dẫn điện.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
7
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung

Các muối tan trong nước tồn tại ở dạng ion nên làm cho nước có khả
năng dẫn điện. Độ dẫn điện của nước phụ thuộc vào nông độ, tính linh đông
và hoá trị của các ion (ở một nhiệt độ nhất định). Như vậy khả năng dẫn điện
của nước phản ánh hàm lượng chất rắn tan trong nước.
Để xác định độ dẫn điện, người ta đo điện trở hoặc dùng máy đo độ
dẫn điện trực tiếp với đơn vị là milisimen trên 1m.

1.2.2 Một số chỉ tiêu hoá học và sinh hoc.
1.2.2.1 Độ Axít.
Là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng với kiềm
mạnh. Độ axit của nước được xác định bằng lượng kiềm được dùng để trung
hoà nước.
Đối với các loại nước thiên nhiên thường gặp, độ axit của nước phụ
thuộc vào lượng CO
2
trong nước. Các chất mùn và các axit hữu cơ có trong
nước cũng tạo nên một phần độ axit của nước thiên nhiên. Trong tất cả các
trường hợp này pH của nước không lớn hơn 4.5.
Để xác định độ axit của nước, người ta chuẩn độ nước bằng dung
dịch chuẩn NaOH hay KOH, lượng dung dịch kiềm tiêu tốn cho quá trình
chuẩn độ với chất chỉ thị là metyl da cam tương ứng với lượng axit tự do của
nước, còn nếu dùng chất chỉ thị là phenolphthalein thì tương ứng với độ axit
chung của nước. Nếu pH của mẫu nước >8.3 thì độ axit của nó bằng không.
1.2.2.2 Độ kiềm.
Là hàm lượng của các chất có trong nước phản ứng với các axit mạnh.
Để xác định độ kiềm của nước người ta cũng sử dụng phương pháp chuẩn độ
nước bằng dung dịch axit mạnh.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
8
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung

Đối với nước thiên nhiên, độ kiềm của nó phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng các muối cacbonat, hidrocacbonat của kim loại kiềm và kiềm thổ.
Trong trường hợp này pH của nước khoảng >8.3.
Để xác định độ kiềm của nước, người ta chuẩn độ mẫu nước bằng
dung dịch chuẩn HCl, lượng dung dịch axit tiêu tốn cho quá trình chuẩn độ
với chất chỉ thị là phenolphtalein (pH
td
= 8.3) tương ứng với độ kiềm tự do
chất chỉ thị là metyl da cam (pH
td
=4.5). Tương ứng với độ kiềm toàn phần
của nước.
1.2.2.3 Độ cứng của nước.
Do các kim loại kiềm thổ, chủ yếu là canxi và magiê gây nên. Nước
cứng thường không được gọi là ô nhiễm vì không gây tác hại tới sức khoẻ
con người. Nhưng nước cứng lại gây nên hàng loạt các hậu quả: nước cứng
pha chè không ngấm, xà phòng không tạo bọt vì xà phòng sẽ tạo kết tủa với
ion Ca
2+
, Mg
2+
. Độ cứng có hai dạng:
* Độ cứng tạm thời do muối hidrocacbonat của canxi và magie tạo
nên. Độ cứng này sẽ mất khi đun sôi nước vì các muối nay bị phân huỷ tạo
thành kết tủa, đó là các cặn đóng ở đáy và thành ấm đun nước.
* Độ cứng vĩnh cửu do các muối clorua, sunfat, nitrat của canxi và
magie tạo nên
Độ cứng thường được biểu thị bằng số milimol của các ion canxi và
magie có trong một lit nước
Để xác định độ cứng của nước người ta thường dùng phương pháp

chuẩn độ complexon với dung dịch đệm NH
3
+ NH
4
Cl có pH ~ 10. Với chất
chỉ thị là Eriocrom T den
1.2.2.4. Độ pH.
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
9
Niờn lun GVHD: T.S Quang Trung
Độ pH là một trong những chỉ tiêu xác định chất lợng đối với nớc cấp
và nớc thải. Chỉ số này cho thấy cần thiết phải trung hoà hay không và tính l-
ợng hoá chất cần thiết trong quá trình xử lý đông tụ, khử khuẩn ...
Sự thay đổi giá trị pH làm thay đổi các quá trình hoà tan hoặc keo tụ,
làm tăng, giảm vận tốc của các phản ứng hoá sinh xẩy ra trong nớc.
1.2.2.5. Ch tiờu oxi ho tan DO (disolved oxygen).
DO là hàm lợng oxi hoà tan trong nớc để duy trì sự sống cho các sinh
vật dới nớc. DO chỉ có nghĩa khi phải trong một điều kiện nhiệt độ nhất định,
khi nhiệt độ tăng độ hoà tan giảm. Với mỗi nguồn nớc ở một nhiệt xác định thì
chỉ số DO là xác định.
1.2.2.6. Ch s BOD (nhu cu oxi sinh hoỏ - Biochemical Oxygen
Demand)
Nhu cầu oxi sinh hoá hay nhu cầu oxi sinh học thờng viết tắt là BOD, là
lợng oxi cần thiết để oxi hoá các chất hữu cơ có trong nớc thải bằng vi sinh vật
(chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. Quá trình này đợc gọi là quá trình
oxi hoá sinh học. Quá trình này đợc tóm tắt nh sau:
Chất hữu cơ + O
2
CO
2

+ H
2
0
Vi sinh vật Tế bào mới( tăng sinh khối )
Quá trình này đòi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất
của chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nớc, cũng nh
một số chất có độc tính ở trong nớc. Bình thờng 70% nhu cầu oxi đợc sử dụng
trong 5 ngày đầu, 20 % trong 5 ngày tiếp theo và 99 % ở ngày thứ 20 và 100
% ở ngày thứ 21.
1.2.2.7. Ch s COD (nhu cu oxi hoỏ hc - Chemical Oxygen Demand).
Phm Th Thu Hoi - K50a Hoỏ Hc
10
Niờn lun GVHD: T.S Quang Trung
COD là lợng oxi cần thiết cho quá trình oxi hoá Hoá học toàn bộ chất
hữu cơ có trong mẫu nớc thành CO
2
và nớc.
Chỉ số này đợc dùng rộng rãi để đặc trng cho hàm lợng chất hữu cơ của
nớc thải và sự ô nhiễm của nớc tự nhiên .
Để xác định COD ngời ta thờng sử dụng một chất oxi hoá mạnh trong
môi trờng axit. Chất oxi hoá hay đợc dùng là Kalibicromat (K
2
Cr
2
O
7
).
Chất hữu cơ + K
2
Cr

2
O
7
+ H
+
CO
2
+ H
2
O + 2Cr
+3
+ 2K
+
Lợng bicromat d đợc xác định bằng phơng pháp trắc quang hoặc chuẩn
độ bằng dung dịch muối Mohr - Fe(NH
4
)
2
(SO
4
) với chỉ thị là dung dịch
Feeroin :
Cr
2
O
7
2-
+ Fe
2+
+ H

+
Cr
3+
+ Fe
+3
+ H
2
O.
Chỉ thị chuyển từ màu xanh lam ra màu đỏ nhạt..
1.2.2.8 Tng cacbon hu c TOC ( Total organic carbon).
Cỏc bon l b khung ca cỏc hp cht hu c vỡ vy xỏc nh c
tng cacbon hu c cú th l c s xỏc nh nng cỏc cht hu c
trong nc.
xỏc nh c chớnh xỏc tng cacbon hu c, trc ht phi loi
cacbon vụ c( dng CO
2
. HCO
3
-


, CO
3
2-
) ra khi mu nc bng cỏch axit
hoỏ mu nc, khi ú cacbon vụ c s chuyn v dng khớ CO
2
thoỏt ra
pha khớ.
Sau ú mu nc thi bay hi v cỏc cht hu c cũn li c t

bng oxi nhit cao. Lng CO
2
gii phúng ra khi t cỏc hp cht h
c c xỏc nh bng hp ph hng ngoi.
1.2.2.9 Tng nit kendan (TN) (Total nitrogen).
Phm Th Thu Hoi - K50a Hoỏ Hc
11
Niờn lun GVHD: T.S Quang Trung
xỏc nh nit kendan, ngi ta phỏ mu bng axit sunfuric c
núng, khi ú cỏc nit hu c chuyn v dng ion amoni NH
4
+
. Sau ú a
pH ca dung dch lờn cao, lỳc ny amoni chuyn thnh dng amoniac c
ct tỏch ra v c xỏc nh.
1.2.2.10 Tng photpho TP( Total phosphorous).
Vỡ photpho nm cỏc dng khỏc nhau nh photpho hu c,
polyphotphat, pyrophotphat, ortho photphat nờn trc ht cn chuyn tt c
cỏc dng ny v dng ortho photphat PO
3-
4
bng cỏch vụ c hoỏ cỏc mu
nc. Sau ú nng photphat c xỏc nh bng phng phỏp trc quang
vi thuc th l molipdat amoni trong mụi trng axit mnh.
PO
4
3-+
+ 12(NH
4
)

2
MoO
4
+ 24H
+
(NH
4
)
3
PO
4.
12MoO
3
+ 21 NH
4
+
+ 12H
2
O
Ghi chỳ: Ta cú th xỏc dnh TOC, TN, TP dng ho tan sau khi lc
mu nc qua mng lc cú kớch thc l ~ 0.45àm.
1.2.2.11. Ch tiờu vi sinh.
Trong nớc thải đặc biệt là nớc thải sinh hoạt nhiễm nhiều vi sinh vật có
lẫn trong phân ngời và phân súc vât. Trong đó có thể có nhiều vi khuẩn gây
bệnh, đặt biệt là gây bệnh đờng tiêu hoá nh tả, lỵ, thơng hàn cũng nh các vi
khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn vi khuẩn ngời
ta dùng một loại vi khuẩn đờng ruột, hình đũa, điển hình là E.coli.
Trong thực tế tồn tại hai đại lợng để đánh giá chỉ tiêu vi sinh là
coliindex và trị số coli:
Coliindex (chỉ số coli) là đại lợng dùng để tính số lợng trực khuẩn có

trong một lít nớc thải.
Chỉ số coli (colinit) là thể tích nớc thải nhỏ nhất (tính bằng ml) trong đó
có chứa một trực khuẩn.
Phm Th Thu Hoi - K50a Hoỏ Hc
12
Niên luận GVHD: T.S Đỗ Quang Trung
*Tuỳ theo từng quốc gia hay các ngành thì tổ chức bảo vệ môi trướng
sẽ có các chỉ tiêu phù hợp
Bảng 1: tiêu chuẩn chất lượng nước mặt _TCVN 5942-1995
Stt Thông số Đơn vị A B
1 độ pH 6-8.5 5.5-9
2 BOD
5
Mg/l <4 <25
3 COD Mg/l <10 <35
4 Oxy hoà tan Mg/l >6 >2
5 chất rắn lơ lửng Mg/l 20 80
6 Asen Mg/l 0.05 0.1
7 Bari Mg/l 1 4
8 cadimi Mg/l 0.01 0.02
9 Chì Mg/l 0.05 0.1
10 Crôm(VI) Mg/l 0.05 0.05
11 Crôm(III) Mg/l 0.1 1
12 đồng Mg/l 0.1 1
13 kẽm Mg/l 1 2
14 Mangan Mg/l 0.1 0.8
15 Niken Mg/l 0.1 1
16 sắt Mg/l 1 2
17 thuỷ ngân Mg/l 0.001 0.002
18 thiếc Mg/l 1 2

19 Amoni(tính theo nitơ) Mg/l 0.05 1
20 Florua Mg/l 1 1.5
21 nitrat(tính theo nitơ) Mg/l 10 15
22 nitrit(tính theo nitơ) Mg/l 0.01 0.05
23 Xyanua Mg/l 0.01 0.05
24 Phenol(tồng số) Mg/l 0.001 0.02
25 dầu, mỡ Mg/l không 0.3
26 chất tẩy rửa Mg/l 0.5 0.5
27 tổng hoá chất bảo vệ thực
vật(trừ DDT)
Mg/l 0.15 0.15
28 DDT Mg/l 0.01 0.01
29 Coliform MPN/100ml 5000 10000
30
tổng hoạt độ phóng xa α
Mg/l 0.1 0.1
31
tổng hoạt độ phóng xạ β
Mg/l 10 1
Phạm Thị Thu Hoài - K50a Hoá Học
13

×