Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 55 trang )

ĐẠI HOC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LƯƠNG MẠNH MINH


Tên đề tài :
“KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CỐC HÓA CÔNG TY CỔ PHẦN
GANG THÉP THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Phả



THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là việc hết sức cần thiết đối với mỗi sinh viên, nó
chính là cẩm nang, hành trang sẽ đi suốt cuộc đời mỗi sinh viên trước khi ra
trường đem những kiến thức đã học về địa phương áp dụng vào thực tiễn .
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường Đại


học Nông lâm Thái Nguyên với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Trần
Thị Phả em tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát và đánh giấ hệ thống xử lý
nước thải nhà máy Cốc hóa Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Để hoàn thành báo cáo thực tập này trong thời gian thực tập tại nhà
máy Cốc Hóa – Công ty Cổ Phần Gang thép Thái Nguyên em xin trân trọng
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô giáo giảng dạy của Khoa khoa Học Môi trường. Trường
Đại Học Nông Lâm - đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức chuyên
nghành về môi trường và các vấn đề cấp bách về môi trường hiện nay.
- ThS. Trần Thị Phả giảng viên khoa Khoa Học Môi Trường - ĐHNL
giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập này đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo.
- Chú Đào Đại Dương , đang công tác tại Phòng Kỹ thuật Công Nghệ -
Nhà máy Cốc Hóa Công ty Cổ phần gang Thép Thái Nguyên đã quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc môi trường của cơ quan trong thời
gian thực tập vừa qua, và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo.
Xin chân thành cảm !
Sinh viên thực tập


Lương Mạnh Minh
LỜI NÓI ĐẦU

Ngành công nghiệp Luyện kim ngày càng chiếm vị trí hết sức quan
trọng trong việc phát triển kinh tế của các quốc gia phát triển hiện nay, trong
đó có Việt Nam. Ngày nay với xu hướng phát triển của đất nước, nước ta
đang từng bước công nghiệp hoá hiện đại hoá, đời sống dân trí ngày càng cao,
do đó nhu cầu sử dụng các sản phẩm công nghiệp luyện kim càng nhiều. Vì
vậy đòi hỏi ngành công nghiệp này phải được đầu tư và phát triển .Thái
nguyên với khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên là trọng điểm của

nghành công nghiệp luyện kim, khu công nghiệp với nhiều nhà máy doanh
nghiệp… được quy hoạch tập chung thuận tiện cho việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm song song với phát triển là các vấn đề môi trường mà khu công
nghiệp mang lại ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng và
vấn để tìm hiểu nghiên cứu và bảo vệ môi là vấn đề vô cùng bách và đang
được quan tâm hiện nay.
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên là nhà cung cấp chính ra thị
trường nguồn nguyên vật liệu ngành thép. Nhiên liệu để luyện gang tốt nhất là
Cốc. Bằng phương pháp cốc hoá than người ta sản xuất ra một loại nhiên liệu
cho tới hiện nay chưa có gì thay thế được dùng để nấu gang trong các lò cao
đó là Cốc.
Em thấy rằng được thực tập tại Nhà máy Cốc Hoá – Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên là rất phù hợp với chuyên ngành Khoa học Môi
Trường.
Với tinh thần làm việc nghiêm túc em đã nắm bắt được những kiến
thức vô cùng bổ ích cho đợt thực tập này. Bằng những kiến thức được học
trên lí thuyết kết hợp với quan sát và thao tác thực tế, qua đợt thực tập này đã
giúp em bổ sung kiến thức và học hỏi kinh nghiệm làm việc cho bản thân.
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU VÀ HÌNH

Sơđồ1 : Vị trí nhà máy Cốc hóa………………………………………………
Sơ đồ 2 : Sơ đồ công nghệ sản xuất của Nhà máy Cốc hóa……
Sơ đồ 3 :Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chứa phenol của nhà máy Cốc
Hóa………………………………………………………………………….
Hình 4.1. Bể điều hòa……………………………………………………….
Hình 4.2. Bể lắng cặn, tách dầu mỡ………………………………………….
Hình 4.3. Bể Aeroten…………………………………………………………
Hình 4.4. Bể lắng đứng………………………………………………………
Hình 4.5. Nồng độ BOD trong thành phần nước thải trước và sau xử lý so
sánh với QCVN……………………………………………….

Hình 4.6. Hình 4.6 : Nồng độ BOD
5
, COD trong thành phần nước thải trước
và sau xử lý so sánh với QCVN………………………………
Hình 4.7. Nồng độ BOD
5
, COD trong thành phần nước thải trước và sau xử lý
so sánh với QCVN…………………………………………
Hình 4.8. Nồng độ TSS trong thành phần nước thải trước và sau xử lý so sánh
với QCVN…………………………………………………………
Hình 4.9. Nồng độ NH4
+
trong thành phần nước thải trước và sau xử lý so
sánh với QCVN…………………………………………………….
Phụ Lục



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 4
1.4.1. Ý nghĩa khoa học 4
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
CHƯƠNG 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Khái niệm cơ bản về môi trường 5
2.2. Các căn cứ pháp luật 12

2.2.1. Cơ sở pháp lý 12
2.2.2. Cơ sở thực tiễn 13
2.3. Tình hình môi trường nước và sản xuất cốc trên thế giới và Việt Nam 14
2.3.1. Tình hình môi trường nước hiện nay Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tình hình môi trường sản xuất cốc trên thế giới và Việt Nam 16
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng 19
3.1.2. Phạm vi 19
3.2. Địa điểm, thời gian 19
3.3. Nội dung nghiên cứu 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 21
4.1. Sơ lược về nhà máy Cốc hóa và Công ty Gang thép Thái Nguyên 21
4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Khí hậu thời tiết, thủy văn Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội phường Cam Giá Error! Bookmark not
defined.
4.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên Error! Bookmark not defined.
4.1.4. Sơ lược về Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Error! Bookmark not
defined.
4.2. Giới thiệu về nhà máy Cốc hóa - Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 22
4.2.1. Giới thiệu chung 22
4.2.2. Quá trình hình thành và phát triển Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Nhân sự của nhà máy Cốc hóa Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Năng lực sản xuất của nhà máy Error! Bookmark not defined.
4.3. Khái quát về công nghệ sản xuất và sản phẩm than cốc 23
4.4. Nguyên liệu sản xuất Error! Bookmark not defined.

4.5. Hiện trạng môi trường nước ở nhà máy Cốc hóa Error! Bookmark not
defined.
4.5.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải Error! Bookmark not defined.
4.5.2. Thành phần và đặc trưng của nước thải Error! Bookmark not defined.
4.5.3. Nguồn tiếp nhận nước thải Error! Bookmark not defined.
4.5.4. Các số liệu quan trắc qua các năm của nhà máy Cốc hóa Error! Bookmark
not defined.
4.6. Hệ thống xử lý nước thải nhà máy Cốc hóa 31
4.6.1. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 31
4.6.2. Hệ thống xử lý nước mưa chảy tràn 31
4.6.3. Hệ thống xử lý nước thải sản xuất 31
4.7. Đánh giá chất lượng nước trước và sau quá trình xử lý của nhà máy Cốc hóa 37
4.8. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải nói riêng
và ô nhiễm môi trường nói chung cho nhà máy Cốc hóa 44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
5.1. Kết luận 46
5.2. Kiến nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47






CH
ƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây , môi trường toàn cầu có nhiều biến đổi theo

chiều hướng bất lợi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội của
các nước, làm mất cân bằng sinh thái trên trái đất. Vì vậy, phát triển bền vững là
vấn đề đang được quan tâm đặc biệt ở nhiều quốc gia và các tổ chức trên thế
giới.
Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính toàn cầu . Theo
môt báo cáo quan trọng hàng đầu của Liên Hiệp Quốc về môi trường (UNEP), sự
ô nhiễm không khí và nước trên thế giới liên tục gia tăng, việc bảo vệ môi trường
đặt thành quốc sách và trở thành nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
Gần 80 nước, chiếm tới 40% dân số thế giới đang trong tình trạng thiếu
nước nghiêm trọng kể từ giữa thập kỷ 90. Có khoảng 1.1 tỷ người không có
nước sạch an toàn.
Đất nước ta đang trong quá thời kỳ đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa với tốc độ phát triển ngày càng cao. Các khu công nghiệp chế xuất
được đầu tư xây mới mở rộng quy mô phát triển để đẩy mạnh phát triển kinh tế .
Trong các ngành công nghiệp, công nghiệp luyện kim gang thép là một
ngành kinh tế quan trọng của nước ta, cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
cuộc xây dựng đất nước , cầu cống nhà của đường xá ngày càng được mở rộng
và nâng cao một phần lớn nhờ ngày công nghiệp gang thép . Bên cạnh sự phát
triển mạnh góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế nhưng lại gây ra ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường. Nhất là môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm


nghiêm tr
ọng từ các nước cống thải của các nhà máy gang thép ảnh hưởng xấu
đến môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng.
Tại Việt Nam, sự thiếu đồng bộ trong khâu quản lý cộng với sự phát triển
nhanh chóng của các nhà máy gang thép , luyện kim màu đã có những tác động
xấu đến môi trường ở các địa phương và sẽ cần khoản phí rất lớn trong nhiều
năm để giải quyết hậu quả .

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên được thành lập từ năm 1959, trải
qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, đến nay sản lượng thép của Công ty
ngày càng được nâng cao, quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở
rộng và càng lớn mạnh sau khi được cổ phần hóa ngày 1/7/2009. Song song với
sự phát triển đó, sản xuất công nghiệp của Công ty cũng gây ô nhiễm môi trường
lớn, tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến xúc khỏe
công đồng. Tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra đang ở mức báo
động. Hệ thống xử lý nước thải còn thô sơ, thủ công chưa đáp ứng được yêu cầu
về bảo vệ môi trường .
Nhà máy Cốc hóa là đơn vị thành viên của Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên, một mắt xích quan trọng của dây chuyền sản xuất gang – thép,
nằm trong khu sản xuất công nghiệp của Công ty. Sản phẩm chính của Nhà máy
là than cốc – nguyên liệu chính trong chu trình sản xuất gang – thép. Nhưng quá
trình sản xuất than cốc là một trong những quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi
trường lớn của toàn bộ quá trình sản xuất gang – thép tại đây.
Việc đáng giá, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải cho các quy trình sản
xuất đang được áp dụng hiện nay là một vấn đề rất cần thiết đối với nhà máy
gang thép.
Từ những yêu cầu cấp thiết đặt ra về việc bảo vệ môi trường nhà máy gang
thép thái nguyên đã áp dụng nhiều biện pháp giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm nói
chung và ô nhiễm nước nói riêng … từ nguồn thải hay bằng những công nghệ xử
lý khép kín được đầu tư lớn từ nhà máy.


Xu
ất phát từ thực tiễn đó và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Trần Thị Phả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa Công ty cổ phần
gang thép Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích của đề tài
Đề tài : “ Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải nhà máy Cốc hóa
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên” được thức hiện
Nếu ra các đề xuất giải pháp, phương án nâng cao hiệu quả xử lý cũng như
giữ gìn môi trường chung trong nhà máy Cốc hóa
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu tổng thể :
- Đáng giá hiện trạng xử lý nước thải tại nhà máy Cốc hóa Công ty cổ phần
gang thép Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nếu mức độ ô
nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép và những giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý của
các công nghệ đang được nhà máy áp dụng.
Mục tiêu cụ thể :
- Phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm về nguồn gốc phát sinh nước thải,
nhưng tác động của nước thải của nhà máy Cốc hóa Công ty cổ phần gang thép
Thái Nguyên đến môi trường và đời sống của con người xung quanh nhà máy.
- Khảo sát về tổ chức hoạt động, công nghệ sản xuất của nhà máy Cốc hóa
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên
- Tìm hiểu về công nghệ xử lý nước thải của nhà máy Cốc hóa Công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên đang được áp dụng.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm , đề xuất thêm mới các công
nghệ xử lý nước thải sao cho sau xử lý đạt QCVN.
- Trên cơ sở tìm hiểu về hiện trạng xử lý nước thải và chất lượng nước thải
của nhà máy Cốc hóa Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên sau xử lý nhằm


đưa ra khuyến nghị cho Công ty về công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy đạt
hiệu quả hơn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài giúp ta thu thập được kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố

và hoàn thiện kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các quy trình công nghệ xử lý nước thải làm nguồn tư liệu tham
khảo cho Công ty trong quá trình nâng cấp, mở rộng quy mô.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn.
- Trang bị cho bản thân những kiến thức cơ bản về khoa học môi trường và
quản lý môi trường
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.














CH
ƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
- Khái niệm về môi trường :
Trong “ Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005”, chương 1, điều

1 xác định : “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quang con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Tùy theo nội dung nghiên cứu môi trường sống mà môi trường được phân
ra 3 loại chính : môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội, môi trường nhân tạo
- Môi trường thiên nhiên : bao gồm các nhân tố thiên nhiên : vật lý, hóa
học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc chịu sự
chi phối của con người.
- Môi trường xã hội : là các mối quan hệ của con người thông qua giao tiếp
trao đổi mua bán… tạo nên mối quan hệ qua thời gian và tạo nên phát triển của
các cá nhân và cộng đồng của con người.
- Môi trường nhân tạo : bao gồm tất cả nhưng nhân tố vật lý, sinh học, xã
hội con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người
* Chức năng của môi trường:
1. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật


2. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người.
3. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá
trình sống
4. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
5. Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài.
* Tiêu chuẩn môi trường:
Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 :
“ Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định
dung làm căn cứ để quản lý môi trường”

- Khái niệm về tài nguyên nước :
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng
vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động
trên đều cần

nước ngọt
.
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.
[1]

Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ
một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
[2]

Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và
sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu
cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước
cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20,


h
ơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các
môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm
tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất
liền.
[3]
Chương trình khung trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các

đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước.
- Khái niệm về nước mặt
Nước mặn là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi
chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ
thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố
này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo,
độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy
mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố
này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa
và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng
làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và
dẫn nước bằng các kênh.
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử
dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để


ph
ục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần
nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước
trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử
dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần
nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống
nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu
cầu nước của nhà máy.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các
nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ

cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không
đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử
dụng) bởi ô nhiễm.
Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế giới,
sau đó là Nga và Canada.
- Khái niệm về nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng
của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước
ngầm sâu và nước chôn vùi.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ
cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân
chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm


nhìn chung l
ớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt
này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà
không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt
quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi.
Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các
nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động
của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở
các vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước
thấm vào đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. Con người
cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con
người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc
bổ cấp nhân tạo.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường : Theo luật BVMT (2005)

Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính
vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất kỳ thành
phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã
được xác định.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại, gây
tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự phát triển
của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô nhiễm có thể là chất


r
ắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất thải của dệt nhuộm,
rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO
2
trong núi lửa phun, NO
2
trong
khói xe, CO từ khói đun …), các kim loại nặng như chì, đồng … cũng có khi nó
vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở dạng trung gian.
Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
- Thế nào là ô nhiễm môi trường nước ?
Theo hiến chương Châu Âu : Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây nguy
hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải
trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
Ô nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý- hóa học
– sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn
nước trở nên độc.
- Khái niệm nước thải :

Là nước thải ra sau khi đã được sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá
trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đôi với quá trình đó nữa (theo
TCVN 5980-1995 , ISO 6107 -1 :2004 chất lượng nước – thuật ngữ ).
- Xử lý nước thải là gì :
Xử lý nước thải là tổng hợp các quá trình và phương pháp xử lý làm cho
nguồn nước thải ra từ các công ty, nhà máy… trở nên sạch hơn, từ đó làm giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước xung quanh.
- Khái niệm đáng giá chất lượng nước :
Theo Escao(1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các
chỉ tiêu đó là :


+ Các thông s
ố lý học như :
- Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hưu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
- pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông
tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý
nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi
thích hợp đối với các loại vi sinh vật cớ lien quan, pH là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật trong nước.
+ Các thông số hóa học như :
- BOD (Biochemical Oxygen Demand- Nhu cầu oxy hóa sinh hóa):
Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hưu cơ trong
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
- COD (Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa hóa học):
Là lượng oxy cần thiết đê oxy hóa các chất hóa học trong nước.

- NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa Nito
trong nước thải.
- Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng
của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadimi, Fe, Mn… ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như khi
hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người
thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Các thông số sinh học như:


Coliform: Là nhóm vi sinh v
ật quan trọng trong chỉ thị môi trường.
2.2. Các căn cứ pháp luật
2 2.1. Cơ sở lý luận
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước
- Cộng hòa xã hội chử nghĩa Việt Năm khóa XI kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu lực
ngày 1/1/2013.
- Nghị định số 149/ 2004/NĐ – CP Quy định việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng, tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 21/2008/NĐ- CP sửa đổi bổ sung nghị định
80/2006/NĐ- CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 117/2009/NĐ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
+ Các Quy Chuẩn Việt Nam :

- QCVN 40: 2011/ BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 50: 2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy
hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.
- QCVN 52: 2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
Công nghiệp sản xuất thép.
- QCVN 08: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng.


- QCVN 09: 2008/BTNMT Quy chu
ẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 14: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCVN 01: 2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ăn uống.
- QCVN 02: 2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt.
+ Các Tiêu Chuẩn Việt Nam :
- TCVN 5944- 1995 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989 Chất lượng nước – Xác định nhu cầu
oxy hóa học.
- TCVN 6772:2000 Chất lượng nước – Nước thải sinh hoạt giới hạn ô
nhiễm cho phép.
- TCVN 6980: 2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
thải vào các lưu vực song dung cho cấp nước sinh hoạt.
- TCVN 6981: 2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
thải vào lưu vực nước hồ dung cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
2.2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ mở của phát triển nền công nghiệp, vì
vậy các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp công nghiệp được xây dựng

nhiều nhằm đáp ứng được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng đi đôi
với phát triển công nghiệp là yêu cầu gìn giữ bảo vệ môi trường nhất là tại các
khu công nghiệp và các nhà máy xí nghiệp. Việc các khu công nghiệp, các nhà
máy xí nghiệp được mở ra để đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng gây ra nhiều vấn
đề đáng quan tâm nhất là vấn đề môi trường. Hiện trạng môi trường tại các nhà
máy đang có dấu hiệu ô nhiễm từ các nguồn thải trong quá trình sản xuất. Vì
vậy cần có chương trình kiểm soát ô nhiễm hang năm ở các nhà máy để nắm



được hiện trạng môi trường và có hướng khắc phục kịp thời khi có hiện
tượng ô nhiễm.
2.3. Tình hình ô nhiễm môi trường nước
- Hiện trạng ô nhiễm nước ở trên thế giới
Vài thấp niên gần đây, khủng hoảng môi trường trầm trọng hơn theo 1 báo
cáo quan trọng hàng đầu của Liên Hợp Quốc về môi trường (UNEP), sự ô nhiễm
nước trên thế giời ngày 1 gia tăng.
Trong đó, nhưng năm thập niên 60 của thế kỷ 20, ô nhiễm nước đang
với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ nghệ.
Khoảng một nửa các song trên thế giới bị cạn kiệt nghiêm trọng và bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước lại thực sự tăng nhanh. Hai tỷ người
chịu rủi ro vì bệnh sốt rét, trong đó 100 triệu người có thể bị ảnh hưởng bất cứ
lúc nào và hàng năm số người tử vong vì căn bệnh này là 2 triệu người. Ngoài ra,
có khoảng 4 tỷ trường hợp khác bị mắc bệnh tiêu chảy và số tử vong hàng năm
2,2 triệu người.
Ở nước Anh: Đầu thế kỷ 19 sông Tamise rất sạch, đến giữa thế kỷ 20 nó
trở thàng ống cống lộ thiên.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn đề

cũng không khác là bao. Nước ở các sông lớn không còn được dung làm nước
sinh hoạt nữa, 5000 km sông của pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua
vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều
tai nạn như ung thư, các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, các bệnh về da.
Ở Hoa kỳ ô nhiễm nước nặng nề cũng diễn ra ở các bờ phía đông,
vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng.


T
ại một số nước, có tới một nửa số bệnh nhân phải vào điều trị tại bệnh
viện là do không được tiếp cận với nhưng điều kiện vệ sinh phù hợp vì thiếu
nước và nguồn nước bị ô nhiễm. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên
nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em môi năm.
- Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam
Nước ta hiện nay dù là 1 nước đang phát triển công nghiệp còn chưa phát
triển mạnh dân số đô thi không cao nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường nói
chung và ô nhiễm nguồn nước nói riêng ngày một nghiêm trọng ở những mức độ
khác nhau.
Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m
3
môi ngày, với
khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở riêng khu vực Hà Nội ) và công
nghiệp (khoảng 260.000 m
3
và chỉ có 10% được xử lý) còn lại đều không được
xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại Vùng Châu
thổ Sông Hồng và Sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và các cơ sở sản
xuất như các lò mổ và ngay cả bệnh viện (khoảng 7000 m
3

mỗi ngày, và chỉ có
30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải.
Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp
dệt may các khu công nghiệp chế xuất.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở
hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được
xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn
nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ
1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới
3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người chết do các bệnh
liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng


t
ăng lên. Ngoài ra, tỉ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước là
rất cao.
- Hiện trạng ô nhiếm môi trường nước tỉnh Thái Nguyên
Ở Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy,
luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước
thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng nước sông
Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 – 9 và hàm lượng NH
4
là 4mg/l,
hàm lượng chất hưu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều khu công nghiệp, trong đó Gang thép là một
trong các khu công nghiệp lớn chuyên sản xuất gang- thép đáp ứng cho nhu cầu
phát triển công nghiệp trong cả nước. Công ty Công ty cổ phần gang thép Thái

Nguyên là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam (Bộ
Công Nghiệp) được thành lập từ năm 1959 và đi vào hoạt đông từ 25/11/1963.
Nhà máy Cốc hóa là một trong 5 thành viên của Công ty Gang Thép Công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên nằm trong khu công nghiệp Gang thép của tỉnh
Thái Nguyên. Trong quá trình hoạt động sản xuất, nhà máy Cốc hóa là một trong
nhưng đơn vị gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất trong khu Công
Nghiệp Gang Thép Thái Nguyên.
2.4. Tình hình môi trường sản xuất cốc trên thế giới và Việt Nam
- Tình hình môi trường sản xuất cốc trên thế giới
Sản lượng sản xuất cốc trên thế giới hiện nay khoảng 400 triệu tấn/
năm trong đó Trung Quốc là nước sản xuất than cốc chính, chiếm tới 60%
tổng sản lượng và từ năm 2001 đã trở thành nước xuất khẩu than cốc lớn
nhất trên thế giới.
Kể từ Tháng 10 năm 2008 kể từ khi khối lượng xuất khẩu than cốc của
Trung Quốc giảm. Tháng 9 năm 2008 Trung Quốc xuất khẩu 1.373.000 tấn than
cốc, sau đó khối lượng xuất khẩu hàng tháng giảm mạnh tháng năm 2009 chỉ
xuất khẩu 21.000 tấn, từ tháng Giêng 2008 đến điểm thấp nhất kể từ. Tháng 9


n
ăm 2009 Trung Quốc xuất khẩu 40.000 tấn than cốc, giảm 97,08%; tháng một-
Tháng chín, tổng lượng xuất khẩu 360.000 tấn, giảm 96,7%.
Than Cốc sản xuất từ than đá là loại chứa ít lưu huỳnh và ít tro nhờ quy
trình luyện than đá thành than cốc trong các lò kín ở nhiệt độ cao trên 1000
0
C
trong điều kiện yếm khí, thường kéo dài từ 14- 36 giờ. Các hợp chất dễ bay
hơi được gom lại và tái sử dụng để lấy lại các phế phẩm. Cacbon còn lại trong
lò là cốc.
Tại các khu vực có nhà sản xuất than cốc, môi trường rất ô nhiễm, nước thải

của nhà máy chứa một lượng lớn phenol. Các sản phẩm phụ của nhà máy sản
xuất than cốc như benzene, phenol rất độc hại đối với con người.
Do than cốc là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất gang, mặt khác theo dự
đoán, giá than cốc sẽ tăng 60% trong vài năm tới, nên việc cắt giảm sản xuất
than cốc là một khó khăn.
Theo ý kiến của Klaus Toepfer, Giám đốc Chương trình môi trường LHQ,
việc loại bỏ các dạng năng lượng gây ô nhiễm là thách thức toàn cầu. Sử dụng
nhiên liệu hóa thạch là điều không thể tránh khỏi vì 80% nguồn năng lượng bắt
nguồn từ nhiên liệu hóa thạch.
Do luyện than cốc gây ô nhiễm môi trường khá nặng nên Mỹ, Eu… lần
lượt đóng của các cơ sở sản xuất than cốc của mình để nhập khẩu than cốc của
Trung Quốc, nhưng ngay tại Trung Quốc các nhà máy than cốc ô nhiễm nhất
cũng đã buộc đóng của gần hết, đồng thời sẽ giảm 20% sản lượng cốc trong
năm tới và hạn chế xuất khẩu than cốc luyện kim nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
- Tình hình môi trường sản xuất cốc ở Việt Nam
Sản lượng than cốc của Việt Nam nhỏ, không đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
nên thường phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Chất lượng than cũng không
phù hợp với nhu cầu sản xuất .


Vi
ệt Nam gần như không có than mỡ để luyện kim than cốc cho công nghệ
luyện kim và có rất ít nhà máy sản xuất than cốc.Nhà máy Cốc hóa thuộc Công
ty Gang thép Thái Nguyên với sản lượng thiết kế 150.000 tấn/ năm đã sản xuất
ổn định và dần nâng cao năng xuất. Ngoài ra, các nhà máy Gang thép Đông Á tại
Quảng Ninh sản xuất than cốc từ than gầy với công suất 100.000 tấn/năm và nhà
máy luyện than cốc thuộc Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt – Trung tại Cao
Bằng với công suất 300.000 tấn/năm.
Môi trường sản xuất than cốc ở Việt Nam cũng như trên thế giới đều rất ô
nhiễm. Các nhà máy than cốc vẫn giữ nhưng quy trình cũ kỹ lạc hậu đa số theo

công nghệ Trung Quốc, dập cốc bằng phương pháp dập cốc ướt bằng nước.
Lượng nước tiêu thụ cho sản xuất than cốc khá lớn.
Nước để dập cốc ở đây là nước thải gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường nếu không được xử lý. Ngoài ra trong nước thải còn nhiều tạp chất khác
có nguy cơ gây hại đối với môi trường













×