Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu thời vụ ghép thích hợp cho giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc), tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.77 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LƯU THỊ BẢO YẾN



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỜI VỤ GHÉP THÍCH HỢP CHO
GIỐNG BƯỞI SA ĐIỀN (TRUNG QUỐC), TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lương Thị Kim Oanh





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rèn luyện và trang bị
cho sinh viên những kiến thức thực tiễn trước khi ra trường, rút ngắn khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tiễn,giữa nhà trường và xã hội. Đồng thời qua đó
sẽ giúp sinh viên kiểm tra lại những kiến thức đã học và khả năng áp dụng
những kiến thức đó vào trong thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ những mục đích trên, được sự nhất trí của nhà trường ban
chủ nhiệm khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thời vụ ghép thích hợp cho giống bưởi Sa
Điền (Trung Quốc), tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS. Lương Thị Kim Oanh,
các thầy cô giáo trong khoa Nông học, gia đình, bạn bè, đến nay em đã hoàn thành
đề tài tốt nghiệp của mình.
Do điều kiện thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận
văn của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự Với
trình độ và năng lực của bản thân có hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức mình
song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong có
sự cảm thông và nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và giúp em có được những kinh nghiệm
quý báu, tạo điều kiện cho em có những bước đi vững chắc trong quá trình
công tác sau này.tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
trong và ngoài lớp.
Em xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt đẹp quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Lưu Thị Bảo Yến
MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học 4

2.2. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm cơ bản của cây bưởi 5

2.2.1. Nguồn gốc 5

2.2.2. Phân loại 6

2.2.3. Đặc điểm thực vật học 7

2.2.4. Yêu cầu về điều kiện khí hậu thời tiết 9

2.2.5. Yêu cầu về điều kiện đất đai 11

2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi 11


2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới 11

2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam 16

2.4. Những nghiên cứu về kĩ thuật nhân giống vô tính cây ăn quả có múi 20

2.4.1 Giâm cành 20

2.4.2 Chiết cành 21

2.4.3. Ghép 21

2.5. Một số đặc điểm của giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc) 23

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25

3.2. Nội dung nghiên cứu 25

3.3. Phương pháp nghiên cứu 25

3.3.1. Công thức thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm 25

3.3.2. điều kiện thí nghiệm 26

3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 26


3.3.3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng 26

3.3.2.2. Tình hình sâu bệnh hại 27

3.3.3. Tổng hợp số liệu và xử lý số liệu 28

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29

4.1. Điều kiện khí hậu thời tiết của tỉnh Thái Nguyên 29

4.2. Kết quả nghiên cứu thời vụ ghép thích hợp cho giống bưởi Sa Điền
(Trung Quốc) 31

4.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến thời gian nảy mầm của cây ghép 31

4.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của
cây ghép 32

4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tăng trưởng chiều cao cây ghép 34

4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến động thái ra lá của cây ghép 35

4.2.5. Đặc điểm cây xuất vườn và tỉ lệ xuất vườn 37

4.2.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ghép 38

4.2.6.1. Tình hình sâu hại 39

4.2.6.2. Tình hình bệnh hại 41


Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 42

5.1. kết luận 42

5.2. Đề nghị 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐC Đối chứng
CT Công thức
CS Cộng sự
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới trong những
năm gần đây 12

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi ở một số nước tiêu biểu trên thế giới
năm 2012 14

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở Việt Nam Trong
những năm gần đây 17

Bảng 4.1: Khí hậu thời tiết của tỉnh Thái Nguyên từ tháng 8/2013 đến
tháng 4/2014 30

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến thời gian nảy mầm của cây ghép 32

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống

của cây ghép 33

Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây ghép của các công thức thí
nghiệm 34

Bảng 4.5: Động thái ra lá của các công thức thí nghiệm 36

Bảng 4.6: Tỷ lệ xuất vườn của các công thức thí nghiệm 37

Bảng 4.7: loại sâu hại và thời gian gây hại trên vườn thí nghiệm 39


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao công thức thí nghiệm 35

Hình 4.2: Đồ thị động thái ra lá của công thức thí nghiệm 36








1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Từ lâu người làm vườn đã hiểu rõ nghề trồng cây ăn quả là một nghề
kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao và thu nhập ổn định hơn so với
các cây trồng khác, có thể bảo vệ tài nguyên môi trường, tận dụng đất đai:
gò đồi, bờ mương, ven đường quốc lộ, những nơi công cộng và những nơi
đất cao, đất xấu không trồng được các loại rau màu khác, đặc biệt ở
những vùng đất dốc, vùng đồi núi Trồng cây ăn quả không chỉ cung
cấp dinh dưỡng để cải thiện đời sống mà còn mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn so với cây trồng khác.
Những năm gần đây, nghề trồng cây ăn quả đã góp phần vào việc
chuyển đổi cơ cấu cơ trồng, tăng sản lượng và giá trị sử dụng đất, tăng thu
nhập cho người sản xuất, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, cải thiện
môi trường sinh sống. Chính vì vậy mà ngành cây ăn quả hiện nay đang
được nhiều nước quan tâm đầu tư phát triển.
Bưởi là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, Theo Trần Thế Tục thành
phần hoá học có trong 100g quả bưởi tươi phần ăn đựợc: đường 6 - 12%,
lipit 0,1g, protein 0,9g, vitamin C 90mg, P
2
O
5
12mg, xenluloza 0,2g, ngoài
ra còn có các loại vitamin B1, B2,… caroten 0,2mg, các khoáng chất ở dạng
vi lượng rất cần thiết cho cở thể con người (Trần Thế Tục và cs, 2006) [8].
Trồng bưởi không chỉ để bồi bổ và cải thiện kinh tế gia đình mà còn góp
phần nâng cao thu nhập kinh tế quốc dân. Vì bưởi là loại cây ăn quả có giá
trị kinh tế cao và có vai trò quan trọng trong mô hình VAC cũng như sản
xuất trang trại.
Trước đây tỉnh Thái Nguyên có rất ít bưởi, các hộ chủ yếu trồng để cải
thiện chứ tính thương mại không cao.
2


Gần đây tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đưa giống bưởi Diễn vào
cơ cấu cây trồng, một số vườn bưởi ở Phổ Yên, Đại Từ, Phú Lương, … đã
cho kết quả rất tốt. Cùng với định hướng của tỉnh, Bộ môn Rau – Hoa –
Qủa, khoa Nông học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đang nghiên
cứu giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc) – là giống bưởi quý và là mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Trung Quốc . Hiện nay giống bưởi này đang có
những biểu hiện về sinh trưởng và phát triển tốt tại vùng nghiên cứu.
Giống tốt là giống có tiềm năng đạt năng suất cao, chất lượng tốt và
được thị trường ưa chuộng. Khi có giống tốt cần phải được nhân lên bằng
biện pháp phù hợp. Trong sản xuất giống cây ăn quả có múi, hiện nay chủ
yếu là nhân giống bằng phương pháp ghép và phổ biển là kiểu ghép chữ T
và ghép mắt nhỏ cả gỗ [9]. Tuy nhiên, hiệu quả của kỹ thuật ghép còn phụ
thuốc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh khi ghép cây.
Giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc) được bộ môn Rau – Hoa - Quả,
khoa Nông học nghiên cứu từ năm 2010 bước đầu đã có những biểu hiện
có triển vọng tốt. Để phục vụ cho việc nghiên cứu và khảo sát tiếp theo,
được sự đồng ý của khoa Nông học và bộ môn Rau – Hoa - Quả chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thời vụ ghép thích hợp cho
giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc), tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
* Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu thời vụ ghép thích hợp cho giống bưởi Sa Điền (Trung
Quốc), tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
* Yêu cầu của đề tài:
- Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến khả năng sinh trưởng của cây ghép.
- Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến khả năng tiếp hợp của cây ghép.
3

- Tình hình sâu bệnh hại xuất hiện trên thí nghiệm.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
+ Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học
trong nhà trường và trau dồi những kiến thức, kinh nghiệm thực tế.
+ Giúp sinh viên nắm được cách tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa
học và cách trình bày một báo cáo khoa học.
* Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo và nhân giống cây ăn quả
có múi phục vụ cho sản xuất.
+ Cung cấp thêm nguồn vật liệu giống cây có múi cho sản xuất.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Ghép là hình thức nhân giống vô tính, được thực hiện bằng sự kết
hợp của bộ phận cây giống với một bộ phận của cây gốc ghép, để tạo thành
một cá thể mới hoàn chỉnh có thể sống độc lập như một cây thống nhất.
Kỹ thuật ghép ra đời bắt nguồn từ hiện tượng liền lại của các cây
sống tự nhiên gần nhau do va chạm và ép sát với nhau trong một thời gian
dài. Kỹ thuật ghép cây được dựa trên cơ sở nghiên cứu giải phẫu thực vật
và phép phân loại thực vật; sự nghiên cứu về cấu trúc tượng tầng và các
quá trình hoạt động của tượng tầng dưới ảnh hưởng của các điều kiện
sinh thái môi trường. Kỹ thuật ghép bao gồm các biện pháp kỹ thuật làm
cho tượng tầng của gốc ghép và cành ghép hoặc mắt ghép gắn khít vào
nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của mô phân sinh tượng tầng (thông
qua cơ chế thẩm thấu chất nguyên sinh dần dần đồng hóa với nhau), hai

bộ phận ghép có thể gắn liền vào nhau tạo thành một tổ hợp ghép cùng
sinh trưởng và phát triển như một cây thống nhất.
Ngành sản xuất cây ăn quả ngày càng phát triển thì phương pháp
ghép cây cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò hết sức quan
trọng trong công tác nhân giống cây ăn quả. Hiện nay kỹ thuật ghép cây ăn
quả đã phát triển đến trình độ công nghệ cao, có thể ghép cây trong ống
nghiệm gọi là vi ghép, để tạo cây sạch bệnh.
Giải phẫu theo lát cắt ngang của cây thân gỗ cho ta thấy chúng gồm 3
phần chính: trong cùng là phần gỗ (bó mạch tế bào) làm nhiệm vụ giữ cho
cây vững chắc, thẳng đứng đồng thời bó mạch gỗ còn đảm bảo vận chuyển
khoáng lên lá cây phục vụ cho quang hợp, phần ngoài cùng là lớp vỏ ngoài,
giữa phần gỗ và phần vỏ là tượng tầng mô phân sinh, lớp tượng tầng này
chính là nền tảng để thục hiện phương pháp ghép thành công.
5

Ghép là những thao tác tiến hành để tiếp xúc phần tượng tầng của gốc
ghép và cành ghép hoặc mắt ghép với nhau. Trước tiên, những tế bào mô
phân sinh tổn thương giữa 2 mặt tiếp xúc hình thành lớp ngăn cách màu
nâu, sau đó các tế bào vách mỏng dưới lớp ngăn cách ấy phân chia rất
nhanh hình thành mô liên hợp giữa cành (mắt ghép) gốc ghép. Khi mô
phân sinh được hình thành thì lớp màng nâu dần bị mất đi, các tế bào mới
được sản sinh của cành ghép, gốc ghép liên hệ với nhau bằng những ống
qua vách tế bào hoặc bằng quá trình thẩm thấu bị động hoặc bằng quá trình
thụ động chất nguyên sinh dần đồng hóa với nhau, từ đó chất dinh dưỡng
của gốc ghép được chuyển lên cành ghép, ngược lại chất dinh dưỡng từ
cành ghép chuyển về gốc. Những tế bào mới sinh của cành ghép chịu ảnh
hưởng bởi những tế bào bên cạnh của gốc ghép mà phân hóa thành mô
tương tự, những tế bào mới của cành ghép tương ứng với mạch mới của
gốc ghép phân hóa thành mô tế bào mạch dẫn, cứ như vậy sẽ làm cho các
loại mô tế bào của cành ghép và gốc ghép có mối tương quan tương ứng

mà hình thành thể cộng sinh mới.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm cơ bản của cây bưởi
2.2.1. Nguồn gốc
Theo Chawalit Niyomdham, 1992,[13] cho rằng: bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan sang Indonesia, Trung Quốc, phía Nam nhật bản, Phía
Tây Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ. Decondolle cũng cho rằng bưởi có
nguồn gốc ở phía Đông Malaysia kể cả các đảo Fiji và Friendly.
Janata cho rằng: bưởi được thu thập từ những cây hoang dại ở
Garohills, từ vùng nguyên sản này bưởi được chuyển đến phía đông của
vùng trồng cây có múi ở Yongtze và phía Nam đại dương theo đường
Salween hoặc đường Songka.
Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc
của cây bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ Rutaceae và nhất là họ
6

phụ Aurantinoidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các
vùng núi thuộc bán đảo Đông Dương. Một số tác giả Trung Quốc cho rằng:
cây bưởi hiện đang trồng ở trung Quốc có thể được du nhập. Song sự du
nhập phải từ trên 2000 năm. Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay
vẫn chưa được thống nhất, nhưng với lịch sử trồng trọt lâu đời nhiều tác giả
cho rằng bưởi có thể có nguồn gốc tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc
Hiện nay, bưởi được trồng nhiều ở phía Nam Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Philippnes, Ấn Độ, Việt Nam
2.2.2. Phân loại
Cây bưởi tên khoa học là: Citrus grandis (L). Osbeck.
Cây bưởi thuộc họ cam: Rustaceae.
Họ phụ: Aurantioideae
Chi: Citrus
Chi phụ: Eucitrus
Loài: Citrus Granris (bưởi)

Citrus Paradisi (bưởi chùm)
Việc phân ra hai loài bưởi và bưởi chùm phải căn cứ vào một số đặc
điểm cơ bản do Crajput và Sriharibu (1985), [13] mô tả như sau:
Bưởi (Citrus. grandis): cành non có lông tơ, lá có lông phía dưới dọc
theo gân chính. Quả to và rất to, chủ yếu hình cầu, hình cầu dẹt và hình quả
lê. Vỏ quả dầy, lõi quả rỗng hoặc rỗng ít. Múi quả dễ tách, tép khô và cứng,
quả mọc đơn. Có vị chua hoặc ngọt, hạt có một phôi. Hiện nay các giống
bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi, và được trồng chủ yếu ở các nước
nhiệt đới như Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc Việt Nam có rất nhiều
giống bưởi ngon nổi tiếng như: bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh
Trà, bưởi Phúc Trạch, Phú Diễn, bưởi Đoan Hùng…
Bưởi chùm (Citrus. Paradisi): cành non không có lông tơ, lá không có
lông, eo lá rộng. Quả phần lớn hình cầu dẹt hoặc hình cầu. Độ dày vỏ mỏng
7

đến trung bình, lõi quả đặc, múi khó tách, tép mềm và ướt, vị chua nhẹ.
Bưởi chùm cho những giống ít hạt như: Duncan, phần lớn các giống bưởi
chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi
chùm là món ăn tráng miệng rất được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt
nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cả cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa
ăn. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ
chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới. Ở Việt Nam vào những năm 60
đã nhập nội một số giống bưởi chùm như: Duncan, marsh, forterpinke… cho
năng suất khá, tuy nhiên bưởi chùm chưa được ưa chuộng thực sự ở Việt Nam.
2.2.3. Đặc điểm thực vật học
Bưởi là cây ăn quả thân gỗ sống lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh
năm, cây trưởng thành thân to, tán rộng, khối lượng trung bình khoảng 1kg,
hạt bưởi là hạt đơn phôi
* Rễ: nhìn chung thì họ cây có múi có bộ rễ ăn nông, rễ cọc cắm sâu
vào đất giúp cây có thể đứng vững. Theo V. P. Ekimop (Nga) thì trên biểu

bì của rễ non có nấm cộng sinh. Nấm có như tác dụng như những lông hút
giúp cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Phạm vi phân bố của rễ thuộc từng giống khác nhau, mực nước ngầm
và chế độ canh tác và chăm sóc nhưng nhìn chung thì rễ bưởi ăn nông
khoảng 10 – 40cm (Trần Như Ý và cộng sự, 2000)[9].
* Thân cành:
Hàng năm cây bưởi thường ra nhiều đợt cành:
+ Cành xuân nảy mầm vào tháng 2, 3, 4.
+ Cành hè nảy mầm vào tháng 5,6,7.
+ Cành thu nảy mầm vào tháng 8, 9, 10.
+ Cành đông nảy mầm vào tháng 11, 12.
Tùy vào từng giống, từng cây, tùy vào điều kiện khí hậu và chăm sóc mà
lượng cành, thời gian ra cành khác nhau, cành non có thể quang hợp được.
8

Hàng năm cây bưởi ra nhiều đợt cành:
+ Cành Xuân ra vào tháng 2, 3, 4 gồm cành dinh dưỡng và cành
mang hoa và quả, cành dinh dưỡng mùa Xuân thường ngắn, mật độ lá dầy
thích hợp để lấy mắt ghép, ghép vào vụ Thu.
+ Cành Hè được mọc ra từ cành Xuân cùng năm thường ra vào tháng 5 -
7, cành hè thường dài, khỏe, lá to nhưng ra rải rác so với các loại cành khác.
+ Cành Thu: ra vào tháng 8, 9 phát sinh ra chủ yếu từ cành Xuân và
cành Hè cùng năm. Đây là cành mẹ tốt nhất cho vụ quả năm sau.
+ Cành Đông: ra vào tháng 11-1 năm sau, loại cành này thường yếu
ớt và là cành vô hiệu.
Căn cứ vào chức năng của các loại cành,bưởi có 3 loại cành chính:
- Cành mẹ: sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hay cành
thu từ năm trước. Thường cành thu và cành hè là cành mẹ. Tùy theo giống
số cành có nhiều quả và tỉ lệ đậu quả cao.
- Cành quả: tùy vào từng giống mà cam quýt hay bưởi ra quả, chúng có

độ dài từ 3 – 25 cm thông thường chỉ dài từ 3 – 9 cm. Cành quả có nhiều lá
thường ra nhiều quả hơn và tỉ lệ đậu quả cao hơn cành không có lá hay ít lá.
- Cành dinh dưỡng: cành không ra hoa, quả chỉ có lá xanh làm nhiệm vụ
chính là quang hợp, thực ra giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng không có giới hạn
nhất định, năm nay là cành dinh dưỡng nhưng sang năm có thể là cành mẹ.
* Lá: lá bưởi thuộc loại lá đơn có eo lá.
Tùy theo giống và mùa vụ, lá có thể khác nhau về kích thước, hình
thái, mật độ khí khổng, màu sắc, mật độ túi dầu, độ lớn của eo lá.
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng nhất là với trọng lượng quả.
(Trần Như Ý và cs, 2000)[9].
* Hoa: công thức cấu tạo của hoa:
K
5
C
5
A
(20-40)
G
(8-15)

9

Hoa thường nở rộ ra đồng thời với cành non. Một cây có thể ra tới
10.000 hoa nhưng chỉ cần đạt được tỉ lệ 1% đậu quả là đã đáp ứng được
tiêu chuẩn năng suất 100kg/cây. Vì hoa, quả non thường rụng nhiều.
* Quả: khi còn xanh thì chiếm nhiều axit nhưng khi quả chín thì
lượng axit giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm 2
phần là vỏ và thịt quả.
+ Vỏ quả: gồm có vỏ ngoài và vỏ giữa.
+ Thịt quả: bộ phận chính của thịt là các tép, chúng có màu

trắng,đỏ,hồng hay còn phụ thuộc vào các sắc tố của vỏ. Trong dịch nước quả
còn có các hạt dầu thơm, chúng quyết định yếu tố chất lượng và hương vị quả.
Quả có 2 đợt rụng sinh lý:
- Đợt 1: sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (3 – 4) quả còn nhỏ khi rụng
mang theo cả cuống.
- Đợt 2: khi quả đạt kích thước 3 – 4 cm (cuối tháng 4) quả rụng
không mang theo cuống.
* Hạt: hạt quả có múi thường là đa phôi,nhưng hạt bưởi là đơn phôi.
2.2.4. Yêu cầu về điều kiện khí hậu thời tiết
Bưởi có khả năng thích ứng rộng với điều kiện khí hậu, đất đai.
Thực tế ở nước ta vùng nào cũng có bưởi và bưởi của mỗi vùng khác
nhau thì có đặc trưng riêng của vùng đó. Tuy nhiên để trồng trọt có hiệu
quả cao thì phải chọn những vùng trồng có các yếu tố khí hậu, đất đai
phù hợp thích ứng với từng giống.
Nhìn chung các giống bưởi đều ưa khí hậu á nhiệt đới. Bưởi trồng ở
những vùng này thường cho năng suất cao và chất lượng quả ngon. Các
yếu tố khí hậu tác động đến năng suất, chất lượng bưởi chủ yếu là nhiệt độ,
ánh sáng và chế độ nước.
- Yêu cầu về nhiệt độ: vùng trồng bưởi cần có nhiệt độ bình quân năm
trên 20
0
C. Nhiệt độ mùa đông không quá lạnh, trung bình từ 15
0
C – 18
0
C,
10
và nhiệt độ mùa hè không quá nóng trung bình từ 23
0
C – 29

0
C. Nhiệt độ
dưới 12
0
C hoặc trên 40
0
C thì cây bưởi ngừng sinh trưởng. Để quả ngon và
năng suất thì vùng trồng bưởi phải có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm cao. Ban ngày nhiệt độ cao giúp cho cây bưởi quang hợp tốt ban đêm
nhiệt độ thấp sẽ giúp cho cây vận chuyển tích lũy đường bột và kích thích
hình thành các sắc tố làm cho mã quả đẹp.[9]
Vùng trồng bưởi cần tránh những vùng có mùa đông quá lạnh, đặc
biệt là vào tháng 1, tháng 2 nếu nhiệt độ dưới 15
0
C kết hợp với mưa
phùn thì sẽ làm cho cây bưởi không có khả năng thụ phấn, thụ tinh rụng
quả dẫn đến mất mùa.
- Yêu cầu về nước: độ ẩm của nước là nguyên nhân dẫn đến hạn chế
sự đậu quả, làm giảm kích thước quả và chất lượng bên trong quả. Yêu cầu
lượng nước chung cho những vùng trồng bưởi phải có lượng mưa trung
bình là 1600 – 1800 mm, tùy vào điều kiện khí hậu, tuổi cây và loại đất mà
ta có chế độ tưới khác nhau. Tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát
triển tốt, đặc biệt là những thời kì: bắt đầu ra hoa và ra quả cây cần nước.
Trong các thời kì này lượng mưa phải đủ để đảm bảo độ ẩm đất đạt từ 60 –
70% ẩm độ bão hòa. Tuy nhiên trên thực tế điều kiện này ở nước ta không
có, chỉ có ở một số vùng miền trung lượng mưa đủ lớn đạt từ 1700 –
2000mm nhưng phân bố lại không đồng đều, tập trung vào mùa mưa gây
úng lụt, hoặc chỉ có mưa phùn gây hạn hán đất, không khí thì ẩm ướt gây
cản trở quá trình thụ phấn, thụ tinh của hoa. Để khắc phục tình trạng này
cần phải quy hoạch những vùng chủ động về nước tưới và áp dụng kĩ thuật

giữ ẩm cho đất vào mùa khô cạn.
Cần lưu ý bưởi là cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì rễ của
bưởi là loại rễ nấm (hút nước qua một hệ thống nấm cộng sinh) nếu ngập
úng thì rễ thiếu oxy gây ảnh hưởng đến sự hoạt động của rễ, để lâu rễ bị
thối, cây bị chết hoặc rụng quả non, rụng lá.
11
- Chế độ ánh sáng: bưởi là cây ưa sáng hơn các loại cây có múi khác
song vẫn cần chế độ ánh sáng thích hợp để sinh trưởng và phát triển tốt.
Chế độ ánh sáng thích hợp nhất với bưởi là ánh sáng tán xạ có cường độ từ
10.000 đến 15.000 lux, ứng với 0,6 calo/cm
2
. Ánh sáng trực xạ kết hợp với
nhiệt độ cao làm cho cây không có khả năng quang hợp, lá có thể bị khô
héo, rụng do bốc hơi nước mạnh, ngược lại nếu trời âm u thiếu ánh sáng thì
làm cho cây không có khả năng đậu quả hay rụng quả hàng loạt, nếu ẩm độ
kết hợp với nhiệt độ cao tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Chính vì vậy
khi trồng bưởi ta cần có kế hoạch trồng và sử dụng các biện pháp kĩ thuật
áp dụng vào trong sản xuất để điều chỉnh chế độ ánh sáng cho hợp lí
2.2.5. Yêu cầu về điều kiện đất đai
Bưởi có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nếu làm trên đất xấu
thì phải đầu tư cao hơn.
Đất tốt cho trồng bưởi phải là đất có tầng canh tác dậy từ 1m trở lên
giầu mùn (hàm lượng mùn từ 2 – 2,5%), hàm lượng các chất dinh dưỡng N,
P, K, Ca, Mg đạt từ (N: 0,1 – 0,15% ; P
2
O
5
: 5 – 7mg/100g đất; K
2
O

5
: 7 –
10mg/100g đất; Ca, Mg: 3 – 4mg/100g đất); độ chua PH
kcl
= 5,5 – 6,5; đặc
biệt là phải thoát nước tốt, thành phần cơ giới cát pha và đất thịt nhẹ (cát
pha đến thịt chiếm 65 – 70%), địa hình hơi dốc từ 3 – 8
0
.
Trên thực tế những vùng trồng bưởi ở nước ta đa số là trồng ở ven
sông, suối trên các loại đất phù sa cổ, phù sa được bồi và không được bồi
hàng năm, có đặc tính nhẹ xốp dễ thoát nước và giàu dinh dưỡng. Từ thực
tế trên cho ta biết được cách là khi trồng bưởi thì phải xác định đất trồng và
phân tích đánh giá hàm lượng dinh dưỡng có trong đất.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả
nói chung và cây bưởi nói riêng đã tăng lên rõ rệt, cây bưởi được phát triển
12
khắp các lục địa, sự phát triển của các vùng bưởi trên thế giới có sự tương
quan với cuộc cách mạng công nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát
triển công nghiệp thì nghề trồng bưởi càng sớm phát triển và ngược lại. Đó
là nhờ đời sống của người dân ngày càng đi lên, kéo theo đó là nhu cầu về
tiêu dùng cũng tăng theo. Diện tích sản lượng bưởi trên thế giới một số
năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
trong những năm gần đây
Năm
Diện tích
(1000ha)

Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000tấn)
2007 277,254 246,446 6.382,805
2008 277,942 257,061 7.144,796
2009 283,442 251,434 7.126,694
2010 280,187 253,280 7.096,335
2011 286,503 272,940 7.819,819
2012 289,126 278,081 8.040,038
(Nguồn:FAOSTAS/FAO Statistics – năm 2014)[14]
Qua bảng 2.1 ta thấy, năm 2007 diện tích bưởi của thế giới là 277,254
nghìn ha, năng suất trung bình đạt 246,446 tạ/ha, sản lượng đạt 6.382,805
nghìn tấn. Cho đến năm 2012 diện tích trồng bưởi đã và đang được tăng lên
rõ rệt đạt 286,126 nghìn ha, năng suất và sản lượng cũng tăng,năng suất đạt
278,081 tạ/ha, sản lượng đạt 8.040,038 nghìn tấn.
So sánh về diện tích trồng bưởi của 5 châu lục, châu Á có tổng diện
tích lớn nhất sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu, và vùng có diện tích
nhỏ nhất là châu Đại Dương.
13
- Vùng châu Mỹ: Các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mexico, Cuba,
Achentina Tuy vùng trồng bưởi châu Mỹ được hình thành muộn hơn so
với vùng khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, cộng với nhu cầu
của nền công nghiệp Hoa Kì đã thúc đẩy ngành trồng bưởi ở đây phát triển
mạnh. Về năng suất được ổn định từ năm 2006 đến năm 2008, nhưng đến
năm 2009 năng suất hơi giảm.
Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất bưởi lớn gồm các nước: Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Philippin, Thái Lan đây là vùng có diện tích lớn nhất
năm 2006 là 109,722 nghìn ha, chiếm 42,7%, năm 2007 là 113,197 nghìn
ha, chiếm 44%, năm 2008 là 113,211 nghìn ha, chiếm 45%, năm 2009 là

116,914 nghìn ha chiếm 46% tổng diện tích của toàn thế giới. Tuy nhiên
năng suất và sản lượng năm 2006 đạt thấp hơn vùng châu Mỹ, nhưng 3
năm tiếp theo từ năm 2007 đến 2009, năng suất và sản lượng của vùng châu
Á vượt qua châu Mỹ, năm 2007 năng suất đạt 28,5764 tấn/ ha, sản lượng là
3234,772 nghìn tấn, năm 2008 đạt 30,6597 tấn/ ha, sản lượng đạt 3471,025
nghìn tấn chiếm 51% đến năm 2009 năng suất đạt 31,5549 tấn/ha, sản lượng
đạt 3689,213 nghìn tấn chiếm 56% sản lượng bưởi thế giới.
Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của cây bưởi, hầu hết các
nước châu Á đều trồng bưởi sản xuất.Tuy nhiên năng suất bình quân vẫn
còn đang ở mức thấp, đó là do diều kiện kinh tế, xã hội của các nước còn
có những hạn chế nhất định, nghề trồng cây ăn quả chưa được chú trọng
nhiều và đang tồn tại sự pha trộn của kĩ thuật hiện đại Nhật Bản, Hàn Quốc
và sự canh tác truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ, Philipin tình trạng
sâu bệnh hại nhiều nghiêm trọng.
Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới tập trung phần lớn ở một số nước
châu Á, kết quả được thể hiện qua bảng 2.2.
14
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi ở một số nước
tiêu biểu trên thế giới năm 2012

STT

Vùng
lãnh thổ
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tạ/ha)

1 Trung Quốc 79.700 486.575 3.878.000
2 Thái Lan 34.000 96.471 328.000
3 Mê xi cô 17.082 243.222 415.471
4 Nam Phi 15.500 221.006 342.559
5 Cu Ba 9.895 85.640 84.741
6 Ấn Độ 8.600 232.585 200.000
7 Argentina 7.500 266.667 200.000
8 Băng la đét 8.000 76.250 61.000
9 Philippines 5.311 57.375 30.472
(Nguồn: FAOSTAS/FAO Statistics – năm 2014) [14]
Diện tích bưởi tập chung phần lớn ở một số nước châu Á
Trung Quốc: là nước đứng đầu thế giới về sản xuất bưởi. Ở Trung
Quốc bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan Theo một số tài
liệu mới đây cho rằng: các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển
mạnh hơn so với các loại cây ăn quả khác. Năm 1989 diện tích bưởi ở
Trung Quốc là 49.186 ha, Sản lượng là 21,8 vạn tấn.
Năm 2012 diện tích bưởi ở Trung Quốc là 79.700 ha, năng suất đạt
cao nhất thế giới 486.575 tạ/ha và sản lượng đạt 3.878.000 tấn quả. Trung
Quốc có một số giống bưởi nổi tiếng: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt
15
Quân Khê ,… được Bộ Nông Nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông
nghiệp chất lượng cao.
Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của
miền bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao Phuang, Cao
Fan, Năm 1987 Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn
với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995)[8] . Đến năm 2007, theo
Somsri, diện tích bưởi ở Thái Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng
197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm.
Năm 2012, Thái Lan trồng được 34.000 ha bưởi và sản lượng đạt

328.000 tấn.
Ấn Độ: bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số
vùng. Bưởi chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước,
những vùng khô hạn như Punjab là nơi lí tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể
trồng được những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan.
Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm
(FAO,2006)[14].
Năm 2012, Ấn Độ trồng 8.600 ha và sản lượng đạt 200.000 tấn.
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng bưởi chủ yếu, riêng với cây
bưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực bắc
Mỹ là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Á và vùng Địa Trung Hải. Theo
thống kê của FAO, năm 1997 sản lượng bưởi của khu vực bắc Mỹ là 3,497
triệu tấn chiếm 69,4% sản lượng bưởi của thế giới, các quốc gia có sản
phẩm bưởi quả ngoài khu vực bắc Mỹ có sản lượng khoảng 1.541 triệu tấn
chiếm 30,6%.
Ở Châu Á, Trung Quốc là nước có sản lượng bưởi hàng năm lớn
nhất, nhưng do điều kiện kinh tế của các nước châu Á nên nghề trồng cam
quýt chưa được chú trọng nhiều. Công tác chọn tạo giống, kĩ thuật canh tác
(trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng
16
trồng bưởi khác trên thế giới. Tuy nhiên nghề trồng cam quýt ở châu Á là
sự pha trộn của kĩ thuật hiện đại (Nhật Bản, Đài Loan) và sự canh tác
truyền thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippine Ở vùng này hiện nay
tình hình sâu bệnh hại trên cây có múi xảy ra nghiêm trọng.
Về tiêu thụ bưởi: Nhật bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu
thụ bưởi. Trong năm 2004/05 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản
4.755.972 thùng (80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/06: 6-7 triệu thùng (102-
119 nghìn tấn), năm 2006/07: 8 triệu thùng(136 nghì tấn). Nam Phi cũng
xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.712 tấn) bưởi trong năm
2004/2005, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004.

Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa
thích. Quýt và cam là hai loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn
được coi là loại cây ăn quả có múi quý hiếm. Năm 2004 Nga nhập 4 ngàn
tấn bưởi, tăng so với 32 ngàn tấn năm 2003, 33 ngàn tấn của năm 2002 và
22 ngàn tấn năm 2001. Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn
tấn bưởi. Như vậy trong năm 2004 Nga đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu
bưởi sau Nhật Bản (288 ngàn tấn) và Canada (51 ngàn tấn), trong tổng số
464 ngàn tấn của toàn thế giới. Các nước cung cấp bưởi chủ yếu cho Nga là
Thổ Nhĩ Kì, Ixraen, Nam Phi và Achentina.
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam
Ở nước ta cây bưởi rất gần gũi và được ưa chuộng, giá trị sản phẩm
cao, ở miền bắc có bưởi Đoan Hùng nổi tiếng với vị thanh ngọt, mát dịu, ở
miền Nam có rất nhiều giống bưởi quý, ngon, nổi tiếng như: Da xanh, Phúc
trạch, Năm roi, Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi của nước ta từ
năm 2007 đến 2012 được thể hiện trong bảng 2.3.

17
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở Việt Nam
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu

Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(tấn)
2007 2.100 110.476 23.200
2008 2.200 109.091 24.000

2009 2.237 109.437 24.481
2010 2.224 114.829 25.538
2011 2.221 117.582 26.115
2012 2.300 119.565 27.500
(Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2014)[14]
Qua bảng ta thấy, về diện tích từ năm 2007 đến năm 2012 biến động
không đáng kể, diện tích trồng bưởi năm 2007 là 2.100 ha tăng lên năm
2008 là 2.200 ha, đến năm 2009 là 2.237 ha đến năm 2010 giảm nhẹ xuống
còn 2.224 ha và còn giảm đến năm 2011 là 2.221 ha, nhưng đến năm 2012
diện tích trồng bưởi lại tăng lên 2.300 ha. Trong khi đó năng suất và sản
lượng trồng bưởi vẫn đang tăng qua các năm, về năng suất từ năm 2007
đến năm 2012 vẫn đang tăng dần,năm 2007 năng suất đạt 110.476 tạ/ha đến
năm 2012 tăng lên là 119.565 tạ/ha. Sản lượng cũng đang tăng đều qua các
năm, Năm 2007 đạt 23.200 tấn đến năm 2012 sản lượng đạt 27.500 tấn.
Theo tác giả Ngô Xuân Bình và cộng sự, 2010[1], hiện nay trên cả nước
có 4 vùng trồng bưởi chính với quy mô, cơ cấu giống và thời vụ khác nhau.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chủ yếu trồng tại các tỉnh Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Cần
Thơ, Bến Tre. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long có diện tích và sản
18
lượng bưởi quả chiếm 70% toàn quốc. Trồng chủ yếu 2 giống bưởi đặc sản
là bưởi Da Xanh và bưởi Năm Roi. Tổng diện tích trồng bưởi lên đến trên
10 nghìn ha (tính riêng tỉnh Vĩnh Long đã trồng được 7691 ha, trong đó
diện tích đang cho thu hoạch là 5570 ha, sản lượng đạt 71,542 tấn/ năm),
năng suất 2 giống bưởi trên trung bình toàn vùng đạt từ 10-20 tấn/ha, giá
bán tương đối ổn định từ 7000 đ/kg đến 20.000 đ/kg. Đặc biệt giống bưởi
Da Xanh luôn bán được giá cao và rất được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Vùng Bắc Trung Bộ
Chủ yếu tập trung tại các tỉnh: Nghệ An (giống bưởi Long), Hà Tĩnh
(giống bưởi Phúc Trạch, bưởi đường Hương Sơn), Quảng Bình (bưởi Phúc

Trạch), Thừa Thiên Huế (giống bưởi Thanh Trà). Trong đó diện tích và sản
lượng lớn nhất là giống bưởi phúc trạch. Diện tích bưởi khu vực miền trung
chiếm khoảng 10% diện tích bưởi toàn quốc, dự kiến giai đoạn 2010-2015,
tỉnh Hà Tĩnh phấn đấu diện tích trồng bưởi Phúc Trạch lên 5000 ha với sản
lượng khoảng 12.000 đến 15.000 tấn/năm.
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng
Tập trung chủ yếu tại Hà Nội, tỉnh Hà Tây cũ, Hưng Yên với giống
bưởi chủ lực là giống bưởi Diễn, đây là giống bưởi ngọt đặc sản nổi tiếng
khu vực phía bắc. Tuy nhiên sản phẩm bưởi Diễn chủ yếu sử dụng cho tiêu
dùng trong nước. Quả có thể để trên cây trong thời gian dài, thuận lợi trong
bảo quản, nên giá bán rất cao vào cuối năm nhất là dịp tết Nguyên đán.
Diện tích trồng hiện nay lên tới trên 3000 ha (kể cả diện tích trồng mới),
sản lượng đạt khoảng 30.000 tấn. Hiện nay nhiều gia đình khu vực Hưng
Yên và Hà Tây ven Hà Nội, đã trồng bưởi diễn trên đất ruộng. Hiệu quả
kinh tế cao hơn so với các loại cây trồng khác.
- Vùng Trung du – miền núi phía Bắc
Gồm các tỉnh: Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình chủ yếu trồng giống bưởi
Đoan Hùng (gồm bưởi Chí Đám và bưởi Bằng Luân) và giống bưởi Phú

×