Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.27 KB, 109 trang )

T vng ting Vit trong Vit Nam T in

LI M U

1. Lý do chn ti
Trong nghiờn cu lch s ting Vit, cỏc t in, nht l t in trong cỏc
thi kỡ trc õy, luụn c coi l ngun t liu ỏng tin cy bc nht m chỳng
ta khụng th b qua. Chỳng ta ó cú An Nam Dch Ng, ri t in Vit B -
La, cựng rt nhiu cụng trỡnh khỏc na. Trong khong nhng nm 30 xut hin
Vit Nam T in (1931) do Hi Khai Trớ Tin c khi tho. Cun t in
ny l mt ngun t liu quớ bỏu nghiờn cu t vng ting Vit u th k
XX. Tuy nhiờn, cho n nay vn nghiờn cu t vng trong Vit Nam T
in vn cha c ai quan tõm. Nhn thy vn din mo t vng ting Vit
trong Vit Nam T in cũn b ng, chỳng tụi thc hin khúa lun ny vi
mong mun c úng gúp mt phn cụng sc nh bộ ca mỡnh vo vic nghiờn
cu t vng ting Vit trong Vit Nam T in núi riờng v nghiờn cu vn t
vng ting Vit núi chung.
Theo Giỏo s Hong Phờ, tớnh n nm 1998, chỳng ta cú ti 708 cụng
trỡnh bng/gm ting Vit thc s l t in c cụng b. iu ú chng t t
vng ting Vit l mi quan tõm ca rt nhiu nh vit sỏch.
Cun Vit Nam T in do Hi Khai Trớ Tin c khi tho t 1923,
xut bn t 1931 n 1939 ti nh xut bn Trung Bc Tõn Vn - H Ni v
c tỏi bn nm 1954 Phỏp. Nh vy, tớnh n nay, cụng trỡnh ny ó ra i
c 76 nm, l cun t in c biờn son khỏ cụng phu, rừ rng, cú h thng
sp xp theo th t A, B, C ca bng ch cỏi. ng thi Vit Nam T in cũn
l cun t in phn ỏnh mt khi lng ln cỏc mt i sng vt cht v tinh
thn ca ngi Vit thụng qua cỏc mc t v gii ngha cỏc mc t. Cn khng
nh ngay rng theo dũng lch s, trong s nhng t in do ngi Vit Nam
biờn son bng ch quc ng theo kiu tng gii, thỡ Vit Nam T in ng
v trớ tip theo sau i Nam Quc m T V. õy cng l cun t in ly
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


t lm n v gii thớch ch khụng phi ch cú t (ch). Trong cụng trỡnh
ny, cỏc t khú hiu ó c gii thớch mt cỏch t m v kốm theo nhng vớ d
(vn liu) khỏ phong phỳ. Chỳng tụi nhn thy Vit Nam T in cú giỏ tr nh
mt mc quan trng trong quỏ trỡnh phỏt trin ca lch s ting Vit. Vỡ vy,
vic nghiờn cu t vng trong Vit Nam T in cn phi c chỳ ý nhiu
hn na cú c nhng thụng tin khỏi quỏt v t vng ting Vit nhng nm
30.
2. Mc ớch nghiờn cu
Thc hin khúa lun ny, mc ớch ca chỳng tụi l tỡm hiu k hn v t
vng ting Vit trong Vit Nam t in. C th l chỳng tụi s cú nhng kho
sỏt ch ra mt cỏch khỏi quỏt din mo cỏc thnh phn t vng trong cụng
trỡnh t in ny.
Mt khỏc, nghiờn cu vn t vng trong Vit nam T in, chỳng tụi
cũn mong mun c úng gúp mt phn nh bộ cụng sc ca mỡnh vo vic
nghiờn cu lch s phỏt trin ca ting Vit. Kt qu nghiờn cu s l c s
so sỏnh vn t vng ting Vit nhng nm 30 ca th k XX vi giai on trc
nú v c quỏ trỡnh phỏt trin ca lch s ting Vit v sau ú. Kt qu ny s l
mt miờu t khỏi quỏt v mt trng thỏi t vng, giỳp tng thờm c nhng
nhn bit v cỏc trng thỏi liờn tc hn ca t vng ting Vit.
3. Phm vi nghiờn cu
Do kh nng v thi gian khụng cho phộp tỡm hiu mi thnh phn t
vng cú mt trong Vit Nam T in, chỳng tụi ch tp trung nghiờn cu t
vng ting Vit theo cu trỳc ca n v t vng, theo ngun gc v phm vi s
dng. Nh vy, chỳng tụi mi ch kho sỏt v miờu t c mt b s bỡnh din
ca t vng trong Vit Nam T in, ch cha miờu t c tt c cỏc mt ca
nú.
4. B cc ca khúa lun
Ngoi phn m u v kt lun, phn ni dung ca khúa lun gm 3
chng sau:
Chng I: C s lý lun v phng phỏp lm vic

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chng II: Nghiờn cu t vng ting Vit trong Vit Nam T in theo
cu trỳc ca n v t vng
Chng III: Nghiờn cu t vng ting Vit trong Vit Nam T in theo
ngun gc v phm vi s dng
Phn ph lc ca khoỏ lun s a ra mt s thng kờ m chỳng tụi thy
cn thit.

























THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC

Để có cơ sở lí luận cho các phân tích trong khố luận này, trong chương 1
chúng tơi tập hợp và hệ thống hố lại một số quan niệm lí thuyết về những vấn
đề liên quan như: từ, phân loại từ, cấu trúc của từ và một số vấn đề về từ điển.
1. Quan niệm về từ và từ tiếng Việt
Cho đến nay, trong ngơn ngữ học cách định nghĩa về từ được đưa ra rất
nhiều. Các định nghĩa ấy, về mặt này hay mặt khác đều đúng, nhưng đều khơng
đủ và khơng bao gồm được hết tất cả các đơn vị được coi là từ trong các ngơn
ngữ và ngay cả trong từng ngơn ngữ cũng vậy. Tuy nhiên, để có cơ sở thuận lợi
cho việc nghiên cứu, người ta vẫn thường chấp nhận một khái niệm nào đó về từ
tuy khơng có sức bao qt tồn thể nhưng cũng chỉ để lọt ra ngồi phạm vi của
nó một khối lượng khơng nhiều các trường hợp ngoại lệ. Trong khố luận này,
chúng tơi sử dụng định nghĩa sau đây là định nghĩa được nhiều người chấp nhận,
làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu của mình.
“Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngơn ngữ, được vận dụng độc lập,
tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu” [8]
Ví dụ:
xe, nhà, bàn, ghế, sách, vở…
ăn, ngủ, nói, khóc, cười…
ngoan, hiền, xinh, xấu…
Đối với từ của tiếng Việt, nếu khơng đòi hỏi thật nghiêm ngặt mà chỉ chấp
nhận một cách nhìn để làm việc thì quan niệm về từ đã trình bày ở phần trên là
có thể dùng được. Có thể phát biểu lại như sau:
“Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hồn
chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời
nói để tạo câu” [8]

Về mặt cấu tạo, từ tiếng Việt cũng được cấu tạo từ hình vị nhưng hình vị
của tiếng Việt tương ứng với tiếng, cái mà ngữ âm học vẫn gọi là âm tiết. Các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
n v gi l ting ca ting Vit cú giỏ tr tng ng nh hỡnh v trong cỏc
ngụn ng khỏc. Chỳng cú hai c im cn thit ca mt hỡnh v:
+ L n v ti gin (n v ngụn ng nh nht cú ngha).
+ Cú giỏ tr v mt ng phỏp.
Tuy nhiờn, gia ting ca ting Vit v hỡnh v ca nhiu ngụn ng thuc
loi hỡnh khỏc cng cú nhng im khỏc nhau khỏ cn bn nh sau:
Trc ht, xột v hỡnh thc chỳng ta thy rng cỏc ngụn ng thuc loi
hỡnh khỏc, vớ d nh nhiu ngụn ng n - u, hỡnh v ch l n v thun ng
phỏp, hon ton khụng cú liờn quan gỡ n cỏi n v ng õm gi l õm tit c.
Hỡnh v cỏc ngụn ng ny khi thỡ cú dng ng õm l mt õm v, khi thỡ cú dng
ng õm l mt tp hp bt kỡ ca nhiu õm v (cú th nh hn õm tit; bng õm
tit; hoc ln hn õm tit). Vỡ vy, xỏc nh õm tit v xỏc nh hỡnh v nhng
ngụn ng ny l hai quỏ trỡnh, a n nhng kt qu khỏc nhau.
ting Vit, tỡnh hỡnh hon ton ngc li. Gia hỡnh v v õm tit cú
mi tng quan rừ rt. Gia õm tit v hỡnh v bao gi cng cú mt s tng
ng mt i mt, s tng ng hon ton. Mi ting trong ting Vit ng v
mt ng õm chớnh l mt õm tit, ng v mt ng phỏp chớnh l mt hỡnh v.
Cho nờn ting Vit, phõn tớch cõu núi ra thnh õm tit v phõn tớch cõu núi ra
thnh hỡnh v bao gi cng a n mt kt qu ging nhau: ú l chia tỏch cõu
núi ra thnh tng ting mt.
Mt khỏc, xột v ni dung, hỡnh v ting Vit l n v nh nht cú ni
dung c th hin. Chớ ớt nú cng cú giỏ tr hỡnh thỏi hc (cu to t). S cú
mt hay khụng cú mt ca ting trong mt ng on no ú bao gi cng a
n tỏc ng nht nh v mt ny hay mt khỏc.
Vớ d: - o - chúi - sm
n õy cú th kt lun rng, ting trong ting Vit khụng hon ton l
hỡnh v bỡnh thng nh hỡnh v ca nhiu ngụn ng khỏc. Ting l mt loi

hỡnh v c bit: mt hỡnh tit, tc õm tit cú giỏ tr hỡnh thỏi hc.
2. V mt cu trỳc ca t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Có nhiều tiêu chí để phân chia chúng thành các tiểu loại khác nhau. Nếu
dựa vào sự đồng nhất và khác biệt về phương thức cấu tạo, các từ trong tiếng
Việt được chia thành 2 loại lớn là: từ đơn và từ phức, trong đó từ phức gồm: từ
ghép, từ láy và từ ngẫu hợp.
2.1. Từ đơn
Là những từ được cấu tạo bằng một tiếng (còn gọi là các từ đơn tiết).
Ví dụ: ăn, ngủ, nhà, cửa, vui, buồn…
2.2. Từ ghép
2.2.1. Định nghĩa
Là những từ được tạo nên bằng cách ghép các tiếng lại mà giữa các tiếng
có quan hệ về nghĩa với nhau.
Ví dụ: bàn ghế, sách vở, xe cộ, đường sá, rau cỏ…
2.2.2. Phân loại
Có thể phân loại từ ghép tiếng Việt dựa vào tính chất của mối quan hệ về
nghĩa giữa các thành tố cấu tạo như sau:
 Từ ghép đẳng lập:
Những từ mà giữa các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về
nghĩa được gọi là từ ghép đẳng lập.
Ví dụ: ăn ở, đi đứng, bàn ghế, nói cười, chó má, gà qué, tre pheo…
Trong loại từ này có thể có hai khả năng:
+ Các thành tố cấu tạo trong từ đều rõ nghĩa. Khi dùng mỗi thành tố như
vậy để cấu tạo từ thì nghĩa của từ đơn và nghĩa của các thành tố cấu tạo không
trùng nhau.
Ví dụ: ăn = ăn ở = ăn nói = ở = nói…
+ Một thành tố rõ nghĩa tổ hợp với thành tố không rõ nghĩa. Trong hầu hết
các trường hợp, những yếu tố không rõ nghĩa này vốn rõ nghĩa nhưng sau bị bào
mòn dần đi ở các mức độ khác nhau. Bằng con đường tìm tòi từ nguyên và lịch

sử, người ta thường xác định được nghĩa của chúng.
Ví dụ: chợ búa, đường sá, tre pheo, chó má, gà qué, cá mú, áo xống…
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Từ ghép đẳng lập biểu thị ý nghĩa khái qt và tổng hợp. Đây cũng chính
là đặc điểm khác biệt của nó với từ ghép chính phụ.
 Từ ghép chính phụ:
Những từ ghép mà có thành tố này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo kia đều
được gọi là từ ghép chính phụ. Thành tố phụ có vai trò phân loại, chun biệt
hố và sắc thái hố cho thành tố chính.
Ví dụ: đường sắt, xanh lè, đỏ au, trắng phau, xe máy, cá diếc, chim sẻ,
dưa lê, máy bay…
Về hai loại từ ghép này, một số tác giả còn gọi chúng với những tên khác
nhau như: từ ghép hợp nghĩa (là những từ ghép do hai hình vị tạo nên, trong đó
khơng có hình vị nào là hình vị chỉ loại lớn, khơng có hình vị nào là hình vị
phân nghĩa) và từ ghép phân nghĩa (là những từ ghép được cấu tạo từ hai hình vị
theo quan hệ chính phụ, trong đó có một hình vị chỉ loại lớn (sự vật, hoạt động,
tính chất) và một hình vị có tác dụng phân hố loại lớn đó thành những loại nhỏ
hơn cùng loại nhưng độc lập với nhau và độc lập đối với loại lớn.
Mặc dù cách gọi tên có khác nhau nhưng về bản chất là như nhau.
2.3. Từ láy
2.3.1. Định nghĩa
Là những từ được hình thành bằng cách tổ hợp các tiếng lại trên cơ sở của
sự hồ phối ngữ âm (vì thế mà các từ này còn được gọi là lấp láy, từ láy âm).
Ví dụ: thình thịch, bùm bụp, thơ thẩn, xinh xinh, khấp khểnh, rì rào…
Trong loại từ này cần phải lưu ý phân biệt từ láy và dạng láy. Một từ sẽ
được gọi là từ láy khi các yếu tố cấu tạo nên chúng có thành phần ngữ âm được
lặp lại, nhưng vừa có lặp (còn gọi là điệp) vừa có biến đổi (còn gọi là đối).
Ví dụ: xinh xắn, nhỏ nhắn, dun dáng…điệp ở phần âm đầu, đối ở phần
vần.
Vì thế, nếu chỉ có điệp mà khơng có đối (ví dụ: nhà nhà, ngành ngành,

người người…) thì ta có dạng láy của từ chứ khơng phải là từ láy.
2.3.2. Phân loại
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kết hợp tiêu chí về số lượng tiếng với cách láy, từ láy trong tiếng Việt có
thể phân loại như sau:
Từ láy gồm hai tiếng (láy đơi)
Từ láy gồm ba tiếng (láy ba)
Và từ láy gồm bốn tiếng (láy tư)
Trong đó loại đầu tiên chiếm chủ yếu.


 Từ láy đơi:
Có các dạng cấu tạo như sau
+ Láy hồn tồn:
Mặc dù gọi là từ láy hồn tồn nhưng thực ra bộ mặt ngữ âm của hai
thành tố (hai tiếng) khơng hồn tồn trùng khít nhau, chỉ có điều phần đối của
chúng rất nhỏ khiến người ta vẫn nhận ra được hình dạng của yếu tố gốc trong
yếu tố được gọi là yếu tố láy. Các từ láy hồn tồn có thể chia thành ba lớp nhỏ
hơn:
- Lớp những từ láy hồn tồn, chỉ đối nhau ở trọng âm (một trong hai yếu
tố được nói nhấn mạnh hoặc kéo dài).
Ví dụ: rượi rượi, rầm rầm, sượng sượng, lăm lăm, lù lù, tàng tàng, thụp
thụp, thn thn, m m, xt xt, xom xom, xõng xõng…
- Lớp từ láy hồn tồn, đối nhau ở thanh điệu. Ngun tắc đối thanh điệu
là: thanh bằng đối với thanh trắc trong mỗi nhóm cùng âm vực; bằng đứng
trước, trắc đứng sau.
Ví dụ: hơ hớ, ngay ngáy, xoi xói, xon xón, tia tía, ri rỉ, re rẻ, ren rén,
vành vạnh, hơn hớn, càu cạu, thoang thoảng…
- Lớp từ láy hồn tồn, đối ở phần vần nhờ sự chuyển đổi âm cuối theo
quy luật dị hố:

m – p ng - c
n – t nh – ch
Ví dụ:
phưng phức, phăng phắc…
anh ách, chênh chếch, rinh rích…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cầm cập, lơm lốp…
+ Láy bộ phận:
Là những từ chỉ điệp ở phần âm đầu hoặc điệp ở phần vần. Láy bộ phận
được chia thành hai lớp:
- Điệp âm đầu, đối ở phần vần:
Ví dụ: tha thiết, thơ thẩn, tròn trịa, mong manh, mềm mại, tinh tế, nhộn
nhịp, nhồm nhồm, nhức nhối, xơn xao, xuề xồ, xộc xệch…
Trong lớp từ này, có những từ xét về mặt lịch sử vốn khơng phải là từ láy,
nhưng vì quan hệ về ý nghĩa giữa các yếu tố của chúng mất dần đi làm cho quan
hệ ngữ âm ngẫu nhiên giữa các yếu tố đó nổi lên hàng đầu, và hiện giờ người
Việt nhất loạt coi chúng là từ láy. Ví dụ: chùa chiền, tuổi tác…nghĩa của những
từ như vậy được tổ chức theo kiểu của các từ tre pheo, chó má, xe cộ, đường sá,
gà q…
Ngồi ra còn có hiện tượng đối ứng ở âm chính, hiện tượng này khá đều
đặn ở một số nhóm từ.
Ví dụ:
ơ - ê: ngơ nghê, hổn hển, xồ xề…
o – e: ho he, nhỏ nhẻ, vo ve…
i – a: hỉ hả, xí xố…
u - ă: tung tăng, vùng vằng…
ơ - a: bỗ bã, mộc mạc…
ê - a: khề khà, xuề xồ…
- Điệp ở phần vần, đối ở âm đầu.
Ví dụ: mượng tượng, lưng chừng, bâng khng, ngang tàng, quyến luyến,

tanh bành, tẩn mẩn, tâng hẩng, tèm nhèm, tênh hênh, tốc hốc, toen hoẻn,
thình lình, xớ rớ…


 Từ láy ba và láy bốn tiếng:
Được cấu tạo thơng qua cơ chế cấu tạo từ láy hai tiếng.
Từ láy ba tiếng dựa trên cơ chế láy hồn tồn.
Từ láy bốn tiếng dựa trên cơ chế láy bộ phận là chủ yếu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vớ d: khớt khỡn kht, dng dng dng, tr tr trht h ht hi, ng
ng nh, lng tha lng thng, vi vi vng vng
+ Cu to t lỏy ba ting:
T lỏy ba l lỏy ton b kốm theo s bin thanh v bin vn.
Vớ d:
nhn nhn nhựn nhựn
tr - tr tr tr
khớt khớt khỡn kht
Nhiu khi chỳng ta cú th gp nhng cp bi trựng gia t lỏy hai ting
v lỏy ba ting nh:
Sỏt st sỏt sn st
Tri li tri thui li
khột lt khột lốn lt
dng dng dng dng dng
cn con cn cũn con
to teo to tốo teo
tớ ti tớ tỡ ti
cung cung cung cung cung
nho nhốo nho nhốo nhốo
+ Cu to t lỏy bn ting:
- Nhõn ụi t lỏy hai ting nhng bin vn ca ting th hai thnh e, a,

, cho phự hp, hi ho v õm vc gia cỏc vn, cỏc thanh:
l m - l ma l m
v vn v va v vn
hỡ hc hỡ h hỡ hc
hp tp hp ta hp tp
ht hi ht h ht hi
vt vng vt va vt vng
lng cng lng c lng cng
ng nh - ng ng nh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- “Nhân đơi” từ láy hai tiếng nhưng biến đổi sao cho hai tiếng đầu có
thanh điệu thuộc âm vực cao, hai tiếng sau mang thanh điệu âm vực thấp:
bồi hồi – bổi hổi bồi hồi
- “Nhân đơi” từng tiếng của từ láy hai tiếng:
hùng hổ – hùng hùng hổ hổ
vội vàng – vội vội vàng vàng
- Thực hiện cách thứ ba vừa nêu, nhưng biến âm đầu của tiếng thứ nhất và
thứ ba thành “l”
nhồm nhồm – lồm nhồm lồm nhồm
thơ thẩn – lơ thơ lẩn thẩn
- Từ một từ gốc có thể cấu tạo từ láy bốn tiếng chứ khơng phải chỉ có một.
bắng nhắng – bắng nha bắng nhắng
bắng nhắng bặng nhặng
2.4. Từ ngẫu hợp
Ngồi ra, trong tiếng Việt còn có một lớp từ mà giữa các thành tố cấu tạo
của chúng khơng có quan hệ gì về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa. Chúng được gọi là
các từ ngẫu hợp (các tiếng tổ hợp với nhau một cách ngẫu nhiên). Ví dụ: bồ
hóng, bồ hòn, bồ kết, bồ câu, cà cuống, cà kê…
Về lớp từ này, đã có nhiều tranh luận. Một vài tác giả đã xếp nó vào từ
đơn và cho rằng để chúng trong từ đơn chẳng những khơng ảnh hưởng đến

ngun tắc phân loại mà còn phù hợp với đặc điểm hoạt động hiện nay của
chúng.
Tuy nhiên, cũng có một số tác giả xếp lớp từ này là một bộ phận của từ
phức [8]. Trong phạm vi khố luận này, chúng tơi cũng đồng ý với ý kiến thứ
hai: xếp lớp từ ngẫu hợp thuộc từ phức. Lớp từ này có thể bao gồm:
+ Những từ gốc thuần Việt: bồ câu, bồ hòn, bồ nơng, bồ hóng…
+ Những từ vay mượn gốc Hán (hoặc phiên âm qua âm Hán – Việt) thơng
qua con đường sách vở hoặc khẩu ngữ (trong số này có những từ mà từng thành
tố của chúng trước đây vốn rõ nghĩa nhưng nay khơng được người Việt nhận
thức nữa).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vớ d: mõu thun, hy sinh, trng hp, mỡ chớnh
+ Nhng t vay mn gc n - u qua con ng sỏch v hoc khu ng
nh: axớt, mớttinh, smi, mựi xoa, x phũng, cao su, ca caocng cú th c
xp vo õy.
Trong phm vi t liu m chỳng tụi nghiờn cu (Vit Nam T in),
chỳng tụi ch kho t ngu hp di gúc l nhng t gc thun Vit nh: m
hụi, m cụi, c kờ, c cung, c sa, b kt
T nhng iu trờn, cú th a ra mt s phõn loi cỏc t trong ting
Vit nh sau:
















3. V mt ngun gc ca t
V mt ngun gc, cú hai b phn ln ca t vng ting Vit cn c
lu ý l cỏc t Hỏn Vit v t gc n - u. ú l hai lp t vay mn ln
nht ca ting Vit.
3.1. T Hỏn Vit v t ng gc Hỏn
ng lp
Chớnh ph
T ting Vit
T n
T phc
T ghộp
T lỏy T ngu hp
Lỏy 2
Lỏy 3 Lỏy 4
Lỏy hon ton
Lỏy b phn
Lỏy õm u
Lỏy vn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong quỏ trỡnh phỏt trin ca mi ngụn ng, s tip xỳc v vay mn t
vng ca nú i vi cỏc ngụn ng khỏc lm giu cho mỡnh l mt quy lut tt
yu. Ting Vit cng khụng phi l mt ngoi l. Trong lch s hỡnh thnh v
phỏt trin, ting Vit ó cú mt cuc tip xỳc ngụn ng - vn húa va lõu di v
thi gian, va gn gi v khụng gian... li du n rt sõu m l s xut hin
ca lp t ng gc Hỏn tn ti, phỏt trin v giao thoa vi lp t ng thun Vit.

Cú th chia quỏ trỡnh ny ra lm hai giai on ln: Giai on t u Cụng
nguyờn n i ng (th k VIII n th k X), v giai on hai, t th k X
tr v sau. Giai on u l giai on tip xỳc mt cỏch t nhiờn gia ting Vit
v ting Hỏn ca o quõn xõm lc. Giai on hai l giai on tip xỳc mt
cỏch cú ý thc ca ting Vit i vi ting Hỏn. Chớnh vo lỳc s tip xỳc ngụn
ng khụng b rng buc bi yờu cu chớnh tr theo quan h ph thuc, nú li i
sõu vo ngụn ng. S vay mn lỳc ny ó úng gúp vai trũ ca chớnh ngụn ng
i vay, khụng phi l s cng ộp (Phan Ngc, 1981). Kt qu l hai giai on
tip xỳc trờn ó em li cho t vng ting Vit hai ngun gc t gc Hỏn m t
trc ti nay ta vn gi l t Hỏn c v t Hỏn Vit vi mt khi lng khng
l, m theo s nghiờn cu thỡ chim ti 70% tng s cỏc n v t vng trong
ting Vit .
+ T Hỏn c: l nhng t ng gc Hỏn c du nhp vo ting Vit
trong giai on mt. Vớ d trong Vit Nam T in cú cỏc t nh: chỳa (õm c
ca ch), chộn (õm c ca trn), chộm (õm c ca trm), quen (õm c ca quỏn),
vua (õm c ca vng) . . .
+ T Hỏn Vit: l nhng t gc Hỏn du nhp vo ting Vit giai on hai,
m ngi Vit c õm chun (Trng An) ca chỳng theo h thng ng õm ca
mỡnh. Vớ d, trong Vit Nam T in cú cỏc t nh: giang, gio, liờn, h, ha,
hũa, hon, sn....
Ngoi hai ngun gc l t Hỏn c v t Hỏn Vit, cũn cú hai loi khỏc
cựng c xp vo lp t gc Hỏn l t Hỏn Vit Vit húa v t gc Hỏn du
nhp vo ting Vit thụng qua con ng khu ng ca nhng ngi núi
phng ng ting Hỏn. Trong ú t Hỏn Vit Vit húa l nhng t ng gc Hỏn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ó c ci t v mt ng õm ti hai ln. Cỏch c th hai lm m hn ngun
gc Hỏn ca chỳng v a chỳng vo v trớ sõu hn trong ting Vit. Tuy nhiờn
do iu kin v thi gian khụng cho phộp v kin thc ca ngi vit cũn hn
ch, trong khúa lun ny chỳng tụi khụng th thng kờ, miờu t, phõn tớch ht
c tt c cỏc t gc Hỏn m ch dng li phm vi t Hỏn Vit. Nh vy, t

Hỏn c, T Hỏn Vit Vit húa, v t gc Hỏn du nhp thụng qua con ng
khu ng khụng nm trong phm vi quan tõm ca chỳng tụi trong khúa lun ny.
3.2. T n u
Cui th k XX thc dõn Phỏp hon thnh vic xõm chim nc ta, bin
nc ta thnh mt thuc a ca chỳng. T ú tr i Vit Nam ó chu nh
hng ca vn húa Phỏp ngy cng nhiu v tt c cỏc mt chớnh tr, kinh t, vn
húa, xó hia v ca ting Phỏp rt c cao.
Nh vy, b phn t n - u vo Vit Nam t khi nc ta b thc dõn
Phỏp xõm lc v chu nh hng trc tip t h (gia th k XIX). Va bng
con ng khu ng va qua con ng chớnh thc trong giỏo dc nh trng
v giao tip hnh chớnh, hng lot cỏc t gc Phỏp ó du nhp vo ting Vit.
Mt khỏc, mt s t gc Anh, ri gn õy mt s t ngun gc Nga cng ó
c tip thu nh : mớt tinh, ten nớt, bc, bi, cao bi, tiu, xỡ ke, cụm xụ mụn,
men sờ vớch, Xụ Vit ...
Nm 1858, thc dõn Phỏp n sỳng Nng. Nm 1862, chỳng chim
ba tnh min ụng Nam B. Nm 1867, Phỏp chim trn Nam B. Ngay khi cũn
cha chim xong Nam B, thc dõn Phỏp ó xut bn t cụng bỏo bng ting
Vit u tiờn ti Si Gũn l Gia nh bỏo (nm 1865) vi ý va coi õy l
cụng c ca ch thuc a, va gúp phn y lựi v th ca ting Hỏn Vit
Nam, dn ng cho ting Phỏp chun b dnh a v c tụn, thay th ting
Hỏn.
Nm 1884, do thỏi khip nhc ca triu ỡnh nh Nguyn, vi hũa
c Giỏp Thõn, Phỏp ó chớnh thc lp xong ch thuc a ca chỳng Vit
Nam. Nm1905, t bỏo u tiờn va vit bng ch Quc ng va vit bng ch
Hỏn xut hin ti H Ni, l t i Vit Tõn bỏo .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vy, cho n nm 1905, cú nhiu t bỏo bng ting Vit ó ra i, cú
kốm ting Phỏp v ting Hỏn. Ch Quc ng v ting Vit lỳc ny vp phi hai
tr ngi ngn cn s phỏt trin thng nht, ú l õm mu chia tr v chớnh
sỏch nụ dch vn húa ca thc dõn Phỏp. Thc t nh cm quyn Phỏp Vit

Nam ó dựng ting Phỏp, ch Phỏp trong vn kin, giy t ca b mỏy cai tr,
tng cng vic dy ting Phỏp trong nh trng, hn ch vai trũ ca ting Hỏn
v ch Hỏn.
Nhỡn chung, cỏc t gc n - u (ch yu l gc Phỏp) ó thõm nhp vo
khỏ nhiu mt ca i sng xó hi. T i sng thng ngy (bao gm tờn gi
mt s mn n, thuc men, qun ỏo, c, dng c...) cho n cỏc lnh vc vn
húa, ngh thut, khoa hc, k thut, y t... u cú chỳng tham gia. Vớ d trong
Vit Nam T in cú cỏc t nh sau: A men, bom, bi, bm, b, Da tụ, den,
m, ga, lũ xo, lớt, một...
3.3. T a Phng
Ting Vit l mt ngụn ng cú tớnh thng nht trong s a dng. Th hin
mt phn c tớnh ny l s tn ti ca b phn t a phng bờn cnh lp t
vng chung ph bin ton dõn.
Theo ú, t a phng l nhng t ch cú mt phng ng no ú ca
ngụn ng dõn tc v ch ph bin trong phm vi lónh th ca a phng ú m
thụi. Vớ d, trong Vit Nam T in cú cỏc t nh: n s, bi chi, bỏn mc,
bn, ben, búng, b, chn, ch, ghe, i, tờ, t, trc, vp b, vụ...
Nh vy, nghiờn cu t a khụng th tỏch ri vi hon cnh vn húa xó
hi. Trong sỏch Ting Vit trờn cỏc min t nc, Giỏo s Hong Th Chõu
cú cp mt cỏch bin chng n s tng quan cn yu cn nm rừ gia bi
cnh xó hi v bi cnh ngụn ng, coi ú nh mt cỏi chỡa khúa khụng th thay
i lớ gii cỏc hin tng ngụn ng, hoc ngc li nh sau: ...Nu nh cỏc
ngụn ng l biu tng trong khụng gian ca lch s ó din ra trong thi gian,
thỡ cỏc phng ng, th ng cng ng thi l s biu hin quỏ trỡnh phỏt trin
lch s ca dõn tc trong thi gian ó nh x lờn b mt ca t nc (trang
219).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4. Cm t c nh
Cm t c nh l n v do mt s t hp li, tn ti vi t cỏch mt n
v cú sn nh t, cú thnh t cu to v ng ngha cng n nh nh t.

Cm t c nh c gi l n v tng ng vi t. Chỳng tng
ng vi nhau v t cỏch ca nhng n v c lm sn trong ngụn ng; v
tng ng vi nhau v chc nng nh danh, chc nng tham gia to cõu.
Cm t c nh ting Vit c phõn thnh ba loi:
+Thnh ng
+ Quỏn ng
+ Ng c nh nh danh.



Thnh ng:
+ nh ngha:
L cm t c nh, hon chnh v cu trỳc v ý ngha. Ngha ca chỳng cú
tớnh hỡnh tng hoc/ v gi cm. Bờn cnh ni dung trớ tu, cỏc thnh ng bao
gi cng kốm theo cỏc sc thỏi bỡnh giỏ, cm xỳc nht nh, hoc l kớnh trng,
tỏn thnh; hoc l chờ bai khinh r; hoc l ỏi ngi xút thng
Vớ d:
nuụi ong tay ỏo
tht lng buc bng
chú cn ỏo rỏch
mộo ming ũi n xụi vũ
hn xiờu phỏch lc
ba cc ba ng
+ Phõn loi:
Da vo c ch cu to (c ni dung ln hỡnh thc) cú th chia thnh ng
ting Vit thnh hai loi:
- Thnh ng so sỏnh: bao gm nhng thnh ng cú cu trỳc l mt cu
trỳc so sỏnh.
Vớ d: C tay em trng nh ng
Con mt em lic nh l dao cõu.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
(ca dao)
hay: mm nh bỳn, rỏch nh t a, en nh qu, tham nh mừ, n nh
chỳa chm, chua nh gim, nh a phi vụi
- Thnh ng miờu t n d: l thnh ng c xõy dng trờn c s miờu t
mt s kin, mt hin tng bng cm t, nhng biu hin ý ngha mt cỏch n
d
Vớ d: ngó vo vừng o, cừng rn cn g nh, nuụi ong tay ỏo, m trũn
con vuụng
Cn c vo ni dung, kt hp vi cu trỳc cú th phõn loi thnh ng
miờu t n d thnh cỏc loi nh:
Thnh ng miờu t n d nờu mt s kin. Vớ d: ngó vo vừng o,
nc u vt, hng tht nguýt hng cỏ, vi tha che mt thỏnh
Thnh ng miờu t n d nờu hai s kin tng ng. Vớ d: n trờn
ngi trc, m trũn con vuụng, ba u sỏu tay
Thnh ng miờu t n d nờu hai s kin tng phn. Vớ d: ming nam
mụ bng mt b dao gm, ming thn tht d t ngõm, mt sa gan lim, xu
mỏu ũi n ca c



Quỏn ng:
+ nh ngha:
Quỏn ng l nhng cm t c dựng lp i lp li trong cỏc loi din t
thuc cỏc phong cỏch khỏc nhau. Chc nng ca chỳng l a y, ro ún,
nhn mnh hoc liờn kt trong din t.
Vớ d: ca ỏng ti, núi túm li, núi cỏch khỏc, núi khớ vụ phộp, núi b
ngoi tai, ỏng chỳ ý l, chng nc non gỡ, ngha l
Quỏn ng chim v trớ trung gian gia cm t t do v cỏc kiu cm t c
nh.

+ Phõn loi:
Da vo phm vi v tớnh cht phong cỏch, cú th chia quỏn ng thnh cỏc
loi sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Qn ngữ hay dùng trong phong cách hội thoại, khẩu ngữ. Ví dụ: khí vơ
phép, khổ một nỗi là, đùng một cái, nói dại ra, cắn rơm cắn cỏ, bỏ q cho, của
đáng tội…
- Qn ngữ hay dùng trong phong cách viết (khoa học, chính luận). Ví dụ:
có thể kết luận rằng, đồng thời, rút cục là, như trên đã nói, sự thực là, vấn đề là,
ngược lại, nói tóm lại, kết quả là…



Ngữ cố định định danh:
Là những đơn vị ổn định về cấu trúc và ý nghĩa hơn các qn ngữ rất
nhiều, nhưng lại chưa có được ý nghĩa mang tính hình tượng như thành ngữ.
Ví dụ: lơng mày lá liễu, tóc rễ tre, kỉ luật thép, con gái rượu, mũi dọc
dừa, mắt bồ câu, mắt ốc nhồi, tuần trăng mật, toạc móng heo…
Ngữ cố định định danh là những cụm từ cố định, định danh, gọi tên sự
vật. Trong mỗi cụm từ như vậy thường có một thành tố chính và một vài thành
tố phụ miêu tả sự vật được nêu ở thành tố chính. Nó miêu tả chủ yếu bằng con
đường so sánh nhưng khơng hề có từ so sánh. Thành tố chính thường bao giờ
cũng là thành tố gọi tên.
5. Một số vấn đề về từ điển và cấu trúc của Việt Nam Tự Điển
5.1. Một số vấn đề về từ điển
Từ điển là loại sách tra cứu tập hợp các đơn vị ngơn ngữ (thường là các
đơn vị từ vựng), cung cấp những thơng tin, kiến thức và những giải thích cần
thiết đối với những đơn vị đó đồng thời sắp xếp chúng theo một thứ tự nhất định
để dễ tra tìm.
Từ điển là phương tiện để miêu tả ngơn ngữ và phục vụ chuẩn hố ngơn

ngữ. Nó giúp cho việc dạy và học tiếng (bản ngữ hoặc ngoại ngữ), đồng thời nó
phục vụ cho sử dụng ngơn ngữ (giao tiếp bản ngữ, giao tiếp liên ngơn ngữ nhờ
các từ điển hội thoại, từ điển song ngữ, từ điển tường giải…) và nghiên cứu về
từ vựng của ngơn ngữ.
Từ điển cho hình ảnh gần đúng và đáng tin cậy về từ vựng chứ chưa phải
tồn bộ từ vựng. Như vậy, nghiên cứu Việt Nam Tự Điển sẽ cho chúng ta thấy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
din mo gn ỳng ch khụng phn ỏnh ht c khi lng t vng ting Vit
giai on u th k XX.
T vng gm cú cỏc n v t vng. Mi mt n v t vng cú th l t
hay cm t c nh. Nh vy, mi mt n v t vng s l mt t hoc ng.
Khi xem xột vn t vng chỳng ta cú th gi cỏc n v t vng l cỏc t ng thỡ
cng cú th chp nhn c. Mi n v t vng thng c a vo t in
di dng mt mc t v gi l mt mc t.
5.2. Cu trỳc t in
Cu trỳc t in c xem xột t hai bỡnh din l: Cu trỳc v mụ v cu
trỳc vi mụ.
5.2.1. Cu trỳc v mụ ca t in
Cu trỳc v mụ l c cu, cỏch thc t chc bng t ca t in. ú l cu
trỳc tng th ca bng t phn ỏnh qua cỏch thc thu thp, sp xp, t chc cỏc
t ng theo nhng trt t xỏc nh.
Mt cu trỳc v mụ hp lý phi th hin c tớnh nht quỏn v hỡnh thc
ca cỏc t ng, m bo cõn i v lng gia cỏc lp t v cỏc kiu t, cỏc t
loi. Nú phi loi b c nhng t ng ó quỏ c, khụng cũn giỏ tr s dng
trong trng thỏi ngụn ng hin ti, ng thi phi thu thp kp thi, khụng b sút
nhng t ng mi m bo tớnh cp nht ca t in, ỏp ng nhu cu tra
cu, s dng ngụn ng ng i.
Cu trỳc v mụ ca t in phn ỏnh khỏ trung thc din mo ca t vng
mt ngụn ng vo thi kỡ m nú c biờn son.
Cu trỳc v mụ ca Vit Nam T in:

Cu trỳc v mụ ca Vit Nam T in khỏ ton din, bao gm y :
+ Cỏc t loi: danh t, ng t, tớnh tvớ d: mốo, chú, bỏt, a, n,
ng, nm, xanh, , p, tr trung
+ Cỏc thnh phn t vng theo cỏc phong cỏch khỏc nhau: núi, vit, khu
ng, a phngvớ d:ha, hỏ, h, n s, bm, bu, d, d, nhũm, dũm, dt,
+ Cỏc kiu cu trỳc: n, phc, cm tvớ d: núi, nhỡn, nm, lung linh,
xum xuờ, hm hũm hom, sch snh sanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vit Nam T in cú cu trỳc v mụ khỏ cõn i, gm y cỏc thnh
phn t vng xột v mt cu trỳc nh: t n, t ghộp, t lỏy v cỏc thnh phn
xột theo phm vi s dng, ngun gc nh: t a phng, t Hỏn Vit, t n -
u. Tuy vy, t vay mn, t a phng, ting lúng cũn ớt c a vo. c
bit, mt b phn thut ng khụng c cỏc nh biờn son chỳ ý a vo gii
thớch.
5.2.2. Cu trỳc vi mụ ca t in
Cu trỳc vi mụ l tp hp ton b nhng thụng tin v t ng ng lm
u mc t, c sp xp t chc thnh mt c cu cú tớnh h thng thuyt
minh, gii thớch cho t u mc.
Cu trỳc vi mụ ca Vit Nam T in:
Cu trỳc vi mụ ca Vit Nam T in l cu trỳc hai bc:
Bc 1: gm cỏc t u mc.
Bc 2: l cỏc t ng cú cha thnh t ng lm u mc.
Vớ d:
CP (Bc 1)
Cp (Bc 2)
Cp cỏch
Cp
Cp kờ
Cp kin
Cp k

Cp mụn
Cp thỡ
C th hn, cú th dn li mc t CP trờn õy minh ho nh sau:
Cp: kp, theo ti ni
Cp cỏch: ỳng hn, ỳng li, ỳng mc. Ngi y tui ó cp cỏch ra
ng c.
Cp : thi , ch núi riờng v i khoa t tam giỏc tr lờn. nht giỏp
tin s cp nht danh (tc l trng nguyờn).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cp kờ: n tui ci trõm. Theo tc c bờn Tu, con gỏi 15 tui thỡ cho ci
trõm. Xuõn xanh xp x ti tun cp kờ (K).
Cp kin: cũn c trụng thy. Núi riờng v cha m cũn sng m trụng
thy con cỏi lm nờn. B m gi cp kin con cỏi thnh danh.
Cp k: ti hn. Thu khoỏ cp k.
Cp mụn: c n ca. Núi riờng v hc trũ th nghip thy. Hc trũ xin
n cp mụn thy.
Cp thỡ: kp thi. Hc quớ cp thỡ (s hc phi cn t lỳc cũn bộ thỡ mi
va thỡ).
Nh vy, cỏc thụng tin c cung cp trong cu trỳc vi mụ ca Vit Nam
T in ch bao gm cỏc thụng tin:
+ Thụng tin v ng ngha
+ Thụng tin v cỏch dựng
+ Thụng tin v phm vi s dng
m khụng cú cỏc thụng tin v:
+ T loi
+ Ng õm
Lý do ca cỏch t chc v cung cp thụng tin trong cu trỳc vi mụ ca
Vit Nam T in nh vy l ch: Vit Nam T in l t in ch khụng
lm theo kiu t in. T in ly t (ch) lm trung tõm, trong khi ú, i
tng nghiờn cu chớnh ca T in li l t.

Tuy nhiờn, khoỏ lun ny khụng bn sõu v lý lun t in nờn chỳng tụi
ch dng li õy.
6. Phng phỏp lm vic
thc hin khoỏ lun ny, chỳng tụi ỏp dng cỏc thao tỏc, th tc lm
vic thụng thng ó tip thu c trong nh trng nh: thng kờ, mụ t, so
sỏnh, i chiu v phõn tớch nhm:
+Tỡm ra nhng tng quan v lng gia cỏc lp/ nhúm t trong Vit
Nam T in.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Mô tả, phân tích tình hình, đặc điểm của các lớp từ để từ đó rút ra các
nhận định cần thiết.
+ Đối chiếu, so sánh với “Từ điển tiếng Việt” xuất bản năm 1994 để tìm
kiếm thêm những thông tin cần thiết.
Về mặt tư liệu nghiên cứu, chúng tôi chấp nhận và miêu tả khách quan
các tư liệu thực tiễn được ghi nhận trong Việt Nam Tự Điển. Không đi vào bình
luận những vấn đề lý thuyết về từ và từ điển học, chúng tôi coi mỗi mục từ được
đưa vào Việt Nam Tự Điển là một đơn vị từ vựng để quan sát, thống kê, tập hợp
và miêu tả, phân tích.















THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHNG II
PHN TCH T VNG TING VIT TRONG VIT NAM T IN
THEO CU TRC CA N V T VNG

Trờn c s ca nhng quan nim lý thuyt ó hỡnh thnh trong chng 1,
chỳng tụi ó kim kờ c ton b cỏc n v t vng c a vo Vit Nam
T in v thu c kt qu c th nh sau:
Bng s lng cỏc n v t vng xột theo cu trỳc
Kiu n v t vng S lng T l (%)
T n 9213 35,55
T ghộp 14.427 55,68
T lỏy 2136 8,24
T ngu hp 32 0,12
Cm c nh 11 0,05
Cm t do 93 0,36
Tng s 25.912 100%

Bng ny cho thy:
Vn t ng c a vo Vit Nam T in l 25.912 n v, trong ú t
n tit l 9.213 t, chim 35,55%, phn cũn li l t a tit (t ghộp, t lỏy, t
ngu hp v cm t, k c cm t c nh v cm t t do).
iu c bit mun núi l Vit Nam T in thu thp hn 90 n v t
in l nhng cm t t do. Con s ny tuy khụng ln, nhng th hin khỏ rừ
quan im ca nhng ngi biờn son. Cỏc nh biờn son Vit Nam T in
dng nh khụng cõu n hon ton vo n v t hay cm t c nh m rt chỳ
ý n tớnh quen dựng, hay dựng ca cm t; ng thi cng rt chỳ ý n vic
hng dn s dng ngụn ng, giỏo dc v t ng, giỳp cho vic dy v hc

ting m .
S lng n v mc t c a vo t in 25.912 l quỏ ớt so vi kh
nng vn cú ca ting Vit lỳc ú. Lý do cú l l bi cỏc nh biờn son quỏ chỳ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ý đến từ ngữ thuộc phong cách viết, được ghi nhận trong các tác phẩm và nguồn
văn liệu nên từ ngữ khẩu ngữ, từ ngữ dùng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của
nhân dân ít được đưa vào.Từ ngữ địa phương, tiếng lóng, từ nghề nghiệp theo
thống kê của chúng tơi cũng rất ít xuất hiện.
Điều đặc biệt nữa là trong Việt Nam Tự Điển đã xuất hiện một lượng
đáng kể các từ ngữ chun mơn, thuật ngữ khoa học. Có lẽ đây chính là những
dấu hiệu chuẩn bị cho cơng trình “Danh từ khoa học” của học giả Hồng Xn
Hãn ra đời liền sau Việt Nam Tự Điển mấy năm (1944).
1. Từ đơn
Từ đơn là từ được cấu tạo chỉ bằng một tiếng. Trong tổng số 25.912 đơn
vị từ ngữ thì số lượng từ đơn là 9.213 từ chiếm 35,55%, tức là hơn 1/3 tổng số.
Điều này khơng có gì lạ, vì tiếng Việt vốn có nét đặc trưng là chỉ số (Hình vị
tương quan với từ) thường rất gần với 1; tức là về căn bản, từ tiếng Việt là đơn
tiết; còn những đơn vị mà chúng tơi theo quan niệm thơng thường, gọi là “từ
ghép” thì thực ra còn có rất nhiều vấn đề cần phải bàn thêm về tư cách “từ’ của
chúng. Tuy nhiên, đó khơng phải là nhiệm vụ thảo luận của khố luận này.
2. Từ ghép
Với số lượng 14.427 đơn vị, từ ghép (trong đó tất cả đều là song tiết)
chiếm 55,68% tổng số từ, ngữ trong Việt Nam Tự Điển. Sở dĩ từ ghép chiếm tỉ
lệ cao trong vốn từ ngữ của người Việt là bởi người Việt vốn ưa lối nói cân đối,
hài hồ, nhịp nhàng về âm điệu. Ngay ở bậc cụm từ ta cũng thấy số lượng cụm
từ có số tiếng chẵn (4 tiếng) chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn cụm từ có ba tiếng.
Trong “Từ điển tiếng Việt” năm 1994 có 19.366 đơn vị song tiết vừa có
quan hệ đẳng lập vừa có quan hệ chính phụ, xấp xỉ 50% từ, ngữ các loại của từ
điển này. Như vậy là số lượng từ ghép có tăng lên. Điều này có thể lí giải được
là do q trình sản sinh để đáp ứng nhu cầu định danh của tiếng Việt. Các từ

ghép gọi tên các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống của con người ngày càng
tăng lên cùng với sự phát triển, khám phá của xã hội lồi người về mọi mặt của
đời sống.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo thng kờ ca chỳng tụi thỡ t l t n/ghộp trong Vit Nam T in
l 63,9% tc l t n bng 63,9% s t ghộp.
3. T lỏy
Trong cỏc ngụn ng n lp kiu nh ting Vit, t lỏy cú mt v trớ rt
quan trng trong vic to ra tit tu, ng iu ca cõu. Mt cõu vn xuụi nu s
dng nhiu t lỏy c lờn ta thy ngay cú s nhp nhng, uyn chuyn. Mt cõu
th cha nhiu t lỏy thng l cõu th nghiờng v cht tr tỡnh, ly ni tõm,
tõm lý lm i tng miờu t.
Vo vo si git u hi
Lang thang si ri khp ni trong vn
(Phm ỡnh n Túc m)
Hoa hng khụng tng ai mua
Sao bng hoa ci la tha nng vng
(Nguyn c Mu Mt chỳt Nguyn Bớnh)
Nt ra mt l hm hũm hom
(H Xuõn Hng)
t nhuyn ca riờng tõy
Sch snh sanh vột cho y tỳi tham
(Nguyn Du Truyn Kiu)
S lng t lỏy thng kờ c trong Vit Nam T in l 2.136 t, chim
8,24% tng vn t, trong ú t lỏy hon ton cú 924 t, chim 43,3% tng s t
lỏy; cũn li l lỏy b phn.
Trong s hn hai nghỡn t lỏy va núi, chỳng tụi ch kim c cú 3 t
lỏy ba, chim 0,1% vn t vng ca Vit Nam T in, v 12 t lỏy t, chim
0,6%. Cỏc t lỏy ụi chim gn nh tuyt i trong vn t lỏy ting Vit thu
thp trong Vit Nam T in: 99,3% s t lỏy.

Kt qu ny cú th c trỡnh by bng mt bng nh sau:
Lỏy ụi
Lỏy ba Lỏy bn
Lỏy hon ton Lỏy b phn
924 1.197 3 12
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×