Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu nguyên nhân đói nghèo và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại thị trấn Thông Nông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.77 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HIỆP

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN ĐÓI NGHÈO VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TẠI THỊ TRẤN THƠNG NƠNG,
HUYỆN THƠNG NƠNG, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Niên khóa

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HIỆP

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN ĐÓI NGHÈO VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TẠI THỊ TRẤN THƠNG NƠNG,
HUYỆN THƠNG NƠNG, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Niên khóa

: 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Bùi Thị Thanh Tâm
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của cô giáo Bùi Thị Thanh Tâm. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong khóa luận này hồn tồn trung thực, chưa sử dụng để bảo vệ một cơng
trình khoa học nào, các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi hồn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nông Thị Hiệp

Giảng viên hướng dẫn

Th.S. Bùi Thị Thanh Tâm

Thư ký hội đồng

Th.S. Nguyễn Thị Châu


LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có

hiệu quả vào thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hồn thành chương trình đào
tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong q
trình nghiên cứu và viết luận văn tơi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn
giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi nhà trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thị trấn Thông Nông và các hộ
dân tại đây đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm kết
quả nghiên cứu trong đề tài: “Nghiên cứu nguyên nhân đói nghèo và đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại thị trấn Thông Nông, huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới cô giáo Th.S. Bùi Thị Thanh
Tâm. Đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong q trình thực tập
để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
cơng tác nghiên cứu nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và
các bạn để bản khóa luận của tơi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Nông Thị Hiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT

Chữ viết tắt


Nghĩa

1

LĐ – TBXH

Lao động và thương binh xã hội

2

HTX

Hợp tác xã

3

DN

Doanh nghiệp

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5

DTTS


Dân tộc thiểu số

6

DT

Diện tích

7

CC

Cơ cấu

8

BQ

Bình qn

9

UBND

Ủy ban nhân dân xã

10

NTTS


Ni trồng thủy sản

11

ĐVT

Đơn vị tính

12

Ha

Hecta

13



Lao động

14

LĐNNBQ

Lao động nơng nghiệp bình qn

15

NN


Nơng nghiệp

16

NK

Nhân khẩu

17

THPT

Trung học phổ thơng

18

TTS

Thuốc trừ sâu

19

GTSX

Giá trị sản xuất

20

CN


Chăn ni

21

KHKT

Khoa học kĩ thuật

22

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

23

VAC

Vườn - Ao - Chuồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Chuẩn mực xác định đói nghèo qua các thời kỳ từ năm 1939 - 2015 ..... 10
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Thông Nông năm 2011 - 2013.... 25
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của thị trấn Thông Nông năm 2013 ..... 26
Bảng 3.3. Kết quả một số cây nơng nghiệp chính trên địa bàn thị trấn
Thơng Nơng năm 2011 – 2013 ..................................................... 29
Bảng 3.4. Tình hình chăn nuôi của thị trấn Thông Nông năm 2011 – 2013 ... 30
Bảng 3. 5. Tình hình nghèo tại thị trấn Thông Nông giai đoạn 2011 – 2013 .. 32

Bảng 3.6: Phân nhóm hộ điều tra ..................................................................... 34
Bảng 3.7: Thơng tin cơ bản về nhóm hộ điều tra............................................. 34
Bảng 3.8: Tình hình đất đai phân theo nhóm hộ điều tra................................. 36
Bảng 3.9: Các cơng cụ sản xuất của nhóm hộ đều tra ..................................... 37
Bảng 3.10: Chi phí ngành trồng trọt theo nhóm hộ ......................................... 38
Bảng 3.11: Chi phí ngành chăn ni theo nhóm hộ ......................................... 39
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất trồng trọt của nhóm hộ điều tra ......................... 41
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất chăn ni theo nhóm hộ điều tra ....................... 42
Bảng 3.14: Chi phí cho sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ năm 2013............. 44
Bảng 3.15: Danh mục các nguyên nhân gây ra nghèo của hộ điều tra tại thị
trấn Thông Nông năm 2013 ......................................................... 46
Bảng 3.16: Trình độ của chủ hộ điều tra .......................................................... 47
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế từ việc canh tác các loại cây trồng của các hộ
gia đình nghèo trong nhóm hộ điều tra ........................................ 49
Bảng 3.18: Xếp hạng thứ tự ưu tiên các nguyện vọng mong muốn của các
hộ gia đình nghèo ........................................................................ 55


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................................ 3
4. Bố cục của khóa luận............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đói nghèo, giảm nghèo và chuẩn mực đánh gia đói nghèo .... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 11
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới ............................................... 11
1.2.2. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ................................................ 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 20
2.2.2. Phương pháp sử lý số liệu .............................................................................. 21
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 23
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 23
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................... 24
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của thị trấn .................................................... 29
3.2. Thực trạng nghèo tại thị trấn Thông Nông..................................................... 31


3.2.1. Thực trạng nghèo của thị trấn Thông Nông trong 3 năm từ năm 2011 – 2013.... 31
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ ................................................................... 33
3.2.3. Nguồn lực và các yếu tố sản xuất của hộ .................................................... 35
3.2.4. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất của các hộ điều tra .......................... 38
3.2.5. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra ....................................................... 41
3.2.6. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra ................................. 43
3.3. Phân tích, đánh giá chung về kinh tế hộ ở thị trấn Thơng Nơng................ 45

3.3.1. Ngun nhân nghèo đói của các hộ điều tra ............................................... 45
3.3.2. Mong muốn của những hộ gia đình nghèo ................................................. 55
3.3.3. Khó khăn và thuận lợi trong phát triển kinh tế hộ ở thị trấn Thông Nông ..... 58
3.3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển kinh tế hộ tại thị
trấn Thông Nông............................................................................................. 59
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI THỊ TRẤN THÔNG NÔNG, HUYỆN THÔNG
NÔNG, TỈNH CAO BẰNG ........................................................ 61
4.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế hộ tại thị trấn Thông nông,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 61
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại thị trấn Thông Nông,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng ................................................................. 65
4.2.1. Giải pháp về vốn .............................................................................................. 65
4.2.2. Giải pháp về đất đai ........................................................................................ 66
4.2.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .................................................................... 67
4.2.4. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................................... 68
4.2.5. Giải pháp về chính sách ................................................................................. 68
4.2.6. Giải pháp về thị trường................................................................................... 68
4.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực......................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 70
1. Kết luận .................................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LUC


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang đứng trước thời khắc trọng đại của lịch sử là đã tiến vào

thập niên đầu của thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng cũng ngổn
ngang những vấn đề gay gắt mang tính tồn cầu. Nó chứa đựng trong mình cả
niềm vui và sự bất hạnh, cả nụ cười và nước mắt, cả hạnh phúc và lo toan.
Một trong những nỗi lo toàn cầu, nỗi đau nhân loại là sự đói nghèo trầm trọng
trên một phạm vi vơ cùng rộng lớn.
Đói nghèo là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người. Thế giới đã
chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa của thiên tai, dịch bệnh
với bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những nạn đói gây ra cũng vơ
cùng khủng khiếp. Nếu như các cuộc chiến tranh dù khốc liệt vô cùng nhưng
rồi trước sau cũng được giải quyết, nếu như những thảm họa do thiên tai, dịch
bệnh gây ra từng bước cũng sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân
loại lại là một vấn đề vừa cấp bách, vừa phức tạp lại như một căn bệnh kinh
niên khó bề chạy chữa.
Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau.
Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn
đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhưng cũng vơ cùng khó khăn trong
việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Những năm gần đây, nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc
biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại lớn nhất thế giới WTO. Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế
Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng
lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được
những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại...
Xố đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản
hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo



2
có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội phát triển sản xuất tự vươn
lên thoát khỏi nghèo luôn là điều mà Đảng và Nhà Nước ta luôn đặt ưu tiên
lên hàng đầu.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi dân số có hơn 510.884 người với 13
huyện, thành phố. Có 199 xã, phường, thị trấn (6 phường, 14 thị trấn, 179 xã)
trong những năm qua thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, với sự phấn
đấu nỡ lực không ngừng của các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh Cao
Bằng đã đạt được những kết quả nhất định trong xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ đói
nghèo giảm đáng kể. Tuy nhiên hộ thốt nghèo chưa được vững chắc nguy cơ
tái nghèo còn cao, số lượng hộ nghèo còn nhiều. Cuối năm 2011 tỉnh Cao
Bằng còn 32,9% hộ nghèo, 6,44% hộ cận nghèo. Vấn đề xóa đói giảm nghèo
bền vững để đạt được mục tiêu của tỉnh đề ra là khó khăn. Vì vậy việc phân
tích, đánh giá đồng thời nghiên cứu các nguyên nhân đưa ra các giải pháp
nhằm xóa đói giảm nghèo có hiệu quả bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
nói chung và của thị trấn Thông Nông huyện Thông Nông tỉnh Cao bằng nói
riêng trong những năm tới là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của và sự cần thiết
của xóa đói giảm nghèo. Tôi đã trọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các
nguyên nhân đói nghèo và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
hộ tại thị trấn Thông Nông huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng”, làm luận
văn tốt nghiệp đại học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Những thuận lợi, khó khăn phát triển kinh tế hộ, phân tích nguyên nhân
dẫn đến nghèo. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ
nông dân tại thị trấn Thông Nông huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các nguyên nhân nghèo đói ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế của hộ nông dân tại thị trấn Thông Nông huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng.

- Nghiên cứu thực trạng tình hình sản xuất của các hộ điều tra.
- Phân tích tìm hiểu đâu là ngun nhân chính dẫn đến nghèo.


3
- Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế cho các hộ
nông dân ở thị trấn Thông Nông huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng trong
những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào lĩnh vực
nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Giúp sinh viên hiểu thêm về nhưng phương pháp học. Học lý thuyết
kết hợp với làm thực tế ứng dụng trong cuộc sống quan trọng như thế nào.
-Rèn luyện kỹ năng và trang bị thêm kinh nghiệm thực tế khi ra công tác.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy tính tự giác, chủ động học tập
nhiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tịi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Đề tài đưa ra một số khó khăn mà hộ nơng dân đang gặp phải và có
thể thấy được nguyện vọng của dân, từ đó cơng tác xóa đói giảm nghèo đạt
hiệu quả cao hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn nhằm phát huy
những lợi thế giải quyết những khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nề kinh tế thị trường.

- Mặt khác đề xuất một số giải pháp thực tế đối với chương trình xóa
đói giảm nghèo của địa phương.
4. Bố cục của khóa luận
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế cho hộ nghèo
- Kết luận và kiến nghị


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đói nghèo, giảm nghèo và chuẩn mực đánh giá đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo, người nghèo
Ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác
nhau về đói nghèo nhưng các ý kiến tập trung nhất là:
+ Đói là tình trạng của bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 – 2 tháng, thường vay nợ của cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả.
+ Người nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phương.
+ Nghèo là một cuộc sống thiếu về vật chất hay tinh thần, tiêu dùng
hàng ngày, trình độ giáo dục y tế thấp, dễ bị tổn thương và rủi ro cao, khơng
có quyền và tiếng nói nhiều trong xã hội. Vì thế, xóa đói giảm nghèo được

định nghĩa là làm giảm đi những thiếu thốn đó trong cuộc sống
+ Nghèo được diễn tả là sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống
tương ứng với các tiêu chuẩn nhất định. Thước đo tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo thay đổi theo từng địa phương và theo thời gian.
Tổ chức y tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó, một người
nghèo là người có thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân
trên đầu người hàng năm của quốc gia đó
Tóm lại, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phương.


5
+ Hộ nghèo là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần tối
thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng, xét trên mọi phương diện. [4]
Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo
tương đối hoặc nghèo có nhu cầu tối thiểu.
+ Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng của giới trí thức chúng ta’’.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị

ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được
xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho
những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước cơng nghiệp.
(Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
+ Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã


6
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng. [1]
1.1.1.2. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
nhiều thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “ Sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để ni sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.

- Theo liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Năm 1981, Harris (London – Anh) trong tác phẩm của mình cho
rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” và trên góc độ này
nhóm các đại biểu thuộc trường phái “Hệ thống Thế Giới” (Mỹ) là Smith
(1985 – Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm
bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu
nhập chung”. [6]
Đây chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất,
mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhưng
vẫn còn chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm cho thấy hộ được
hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ khơng
phải cùng chung huyết thống (con ni, người tình nguyện và được sự đồng ý
của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động lâu dài ...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (Chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân cơng lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ


7
chung và được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ
khơng phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước ...
- Hộ khơng đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, cịn gia đình có thể khơng phải là một đơn vị
kinh tế (Ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau ...
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nơng dân là các hộ

gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thương nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo
cao”. [10]
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp”
Luận điểm trên của ông đã đực áp dụng rộng rãi trong chính sách nơng
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Đồng tình với
quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats lundahl và Tommy Bengtsson
bổ sung và nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nơng dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắm (1993) cho rằng: “ Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ hoạt động
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thơn”. Cịn theo nhà khoa học
Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm 2001 cho rằng: “Hộ
nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên
tham gia trực tiếp hoặc giám tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp (Làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và
thơng thường nguồn sống chính của hộ dụa vào nông nghiệp”


8
Theo giáo sư Trần Văn Hà cho rằng: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai
thác kinh doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà.
Người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ của những thân nhân sử dụng
tổng hợp những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào

môi trường sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống
vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Từ những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo
nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng.
Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi
nơng nghiệp (Như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ...) ở các mức độ
khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơ vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nơng dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nơng hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan,
lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù với sản xuất nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi
chế độ kinh tế xã hội.
1.1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo trên thế giới.
Phương pháp xác định đường đói nghèo do Tổng cục Thống kê, Ngân
hàng thế giới xác định và thực hiện trong các cuộc khảo sát mức số dân cư ở
Việt Nam (1992-1993 và năm 1997-1998).
Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực,
thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao gọi là đường đói nghèo chung
(bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).



9
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn
mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như các tổ chức y tế thế giới và các
cơ quan khác đã xây dựng mức kcalo tối thiểu cần thiết cho một thể trạng con
người là 2.100 kcalo/người/ngày. Những người có mức chi thấp, chi tiêu dưới
mức chi cần thiết để đạt được lượng kcalo này gọi là người nghèo về lương
thực thực phẩm. [7]
Đường đói nghèo chung tính thêm chi phí cho các mặt hàng phi lương
thực thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm, ta có đường đói nghèo chung.
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo khơng gian và
thời gian. Về khơng gian nó biến đổi theo trình độ phát triển KT-XH của từng
vùng hay từng quốc gia. Ví dụ như ở Việt Nam, chuẩn nghèo thay đổi theo
vùng sinh thái khác nhau, đó là vùng đô thị, vùng nông thôn đồng bằng và
vùng nông thôn miền núi (Lê Xuân Bá, 2006). [3]
1.1.1.4. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Chuẩn mực đánh giá đói nghèo
Ngày 14/11/2011, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành
văn bản số 3461/LĐ-TBXH hướng dẫn quy trình tổ chức điều tra, rà sốt hộ
nghèo, cận nghèo năm 2011.
• Phương pháp điều tra, rà sốt kết hợp các phương pháp nhận dạng
nhanh, điều tra định lượng, phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân.
• Sử dụng cơng cụ nhận dạng nhanh về tình trạng tài sản (sinh hoạt và
sản xuất của hộ gia đình) để xác định chắc chắn hộ khơng nghèo, cận nghèo.
• Tổ chức bình sét ở tổ, xóm dân cư.
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính
và mức sống thực tế của người dân ở từng vùng. Bộ lao động thương binh xã
hội Việt Nam đưa ra chuẩn đói nghèo nhằm lập danh sách hộ nghèo từng cấp
thôn, xã và danh sách các xã nghèo từ cấp huyện trở lên. Để hưởng sự trợ

giúp của chính phủ từ chương trình mục tiêu Quốc Gia về xóa đói giảm nghèo
và các chính sách hỗ trợ khác. [5]
Chuẩn mực xác định nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn như sau:


10
Bảng 1.1: Chuẩn mực xác định đói nghèo qua các thời kỳ từ năm 1939 - 2015
Giai đoạn
1. Giai đoạn 1939 – 1994
Khu vực nông thôn.
Khu vực thành thị.
2. Giai đoạn 1995 – 1996
Vùng nông thôn, miền núi,
hải đảo.
Vùng nông thôn, đồng bằng
trung du.
Vùng thành thị.
3. Giai đoạn 1997 – 2000
Vùng nông thôn, miền núi,
hải đảo
Vùng nông thôn, đồng bằng
trung du.
Vùng thành thị.
4. Giai đoạn 2001 – 2005
Vùng nông thôn, miền núi,
hải đảo
Vùng nông thôn, đồng bằng
trung du.
Vùng thành thị.
5. Giai đoạn 2006 – 2010

Khu vực nông thôn.
Khu vực thành thị.
6. Giai đoạn 2011 – 2015
Khu vực nông thôn.
Khu vực thành thị.

Đơn vị tính

Hộ nghèo (thu nhập bình
qn/người trong một hộ
dưới mức)

Kg gạo/người/tháng
Kg/người/tháng

15
20

Kg gạo/người/tháng

15

Kg/người/tháng

20

Kg gạo/người/tháng

25


Đồng /tháng

55.000

Đồng /tháng

70.000

Đồng /tháng

90.000

Đồng /tháng

80.000

Đồng/người/tháng

100.000

Đồng/người/tháng

150.000

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

200.000
260.000


Đồng/người/tháng
400.000
Đồng/người/tháng
500.000
(Nguồn: Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội)

1.1.1.5. Cơ sở phân định hộ nghèo, cận nghèo trong khi tiến hành đề tài
Theo chỉ thị số: 1752/CT - TTg về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo
trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn
2011 - 2015.


11
Mức chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn này như sau:
Khu vực nơng thơn những hộ có thu nhập bình quân từ: 400.000đ/
người/ tháng (từ 4.800.000đ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ: 500.000đ/
người/ tháng (từ 6.000.000đ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Mức cận nghèo áp dụng trong giai đoạn nay như sau:
Khu vực nơng thơn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đến 520.000đ/người/tháng là hộ cận nghèo.
Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đến 650.000 đ/người/tháng là hộ cận nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Phần lớn những người nghèo sống ở Châu Á. Thế nhưng thành phần
những người nghèo trong dân cư tại Châu Phi còn cao hơn. Các thành viên
trong Liên Hiệp Quốc trong cuộc hợp thượng đỉnh thiên niên kỷ năm 2000 đã
nhất trí với mục tiêu cho đến năm 2015 giảm một nửa số người có thu nhập ít
hơn 1 đơla/ngày (Đây là mục đích của sự phát triển thiên niên kỷ này). Theo

thong tin Ngân Hàng Thế Giới vào tháng 4 năm 2007 thì đạt được mục tiêu đã
đề ra, nhưng không phải là ở tất cả các nước trên thế giới. Trong khi nhờ vào
sự tăng trưởng kinh tế tại nhiều vùng của Châu Á tỷ lệ người nghèo giảm
xuống rõ rệt (từ 40% năm 2000 xuống còn 12,5% năm 2007 tại Đơng Á). [7]
• Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc khơng chú ý
đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nơng thơn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa
chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di
dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ khơng thể
kiểm sốt nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã hội. Để ổn định
tình hình chính trị - xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các


12
chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều
chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nơng thơn và
một chương trình phát triển nơng nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội
dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nơng thơn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu
cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân các thành phố

lớn để kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nơng thơn theo
hướng đa dạng hố sản xuất nơng nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát
triển nhằm xố đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nơng thơn.
Tóm lại, Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng
chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển
kinh tế nơng nghiệp nơng thơn nhằm xố đói giảm nghèo cho dân chúng ở
khu vực nơng thơn, có như vậy mới xố đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế
ổn định và bền vững cho nền kinh tế.
• Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm
1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhưng
cái chính là cải cách cơ cấu nơng nghiệp nơng thơn. Mục đích của nó là làm
thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nơng thơn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều
năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.
Năm 1985 ông Đặng Tiểu Bình đã nói: "Sự nghiệp của chúng ta sẽ
khơng có ý nghĩa gì nhiều nếu khơng có sự ổn định ở nông thôn...". Sau khi


13
áp dụng một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung
Quốc đã thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan
trọng trong thể chế chính trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn,
chuyển đổi phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối,
phân phối theo lao động đóng vai trị chính, và Trung Quốc đã thực hiện
thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh
tế thị trường thì sự phân hố giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do

chính sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy
sản xuất cơng nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số
vùng nông thơn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì
vẫn nghèo đói, nhất là vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ
cho khu vực nơng thơn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản
nhằm xố đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập
trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh,
định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng
kể cho nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
• Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Braxin
Lập quỹ hỗ trợ cho các gia đình nghèo nhất: Ở Braxin, Quỹ gia đình
(Bolsa Familia) được chính phủ của tổng thống Luiz Inacio Lulu da Silva
thiết lập vào năm 2003 nhằm cung cấp một khoản lương cơ bản cho 7,5 triệu
gia đình nghèo nhất của Braxin (tương đương với 30 triệu dân). Mục đích của
Quỹ là cung cấp một mức thu nhập hàng tháng tính theo đầu người là dưới
100 reai/người/tháng cho 11,2 triệu gia đình (bằng một phần tư dân số Braxin)
cho đến cuối năm 2006. Đây là chương trình lớn nhất của một thế hệ mới các
chương trình xã hội ở châu Mỹ La Tinh, được gọi là các kế hoạch trợ cấp tiền
mặt có điều kiện. Mục tiêu của các kế hoạch này là giảm tình trạng nghèo của
ngày hôm nay, trong trường hợp của Braxin là bằng cách trợ cấp tới mức 95
reai mỗi tháng cho các gia đình nghèo (các chính quyền tiểu bang và địa
phương có thể tăng thêm mức lương trên tùy theo khả năng tài chính của các


14
chính quyền này) và ngăn chặn tình trạng tái nghèo trong tương lai bằng cách
ràng buộc nhiều điều kiện cho việc trợ cấp tiền mặt này: những người thụ
hưởng phải cho con họ đi tiêm ngừa, đến bệnh viện để theo dõi tình hình sức
khoẻ của chúng, và cho chúng tiếp tục đi học.
Bộ máy hành chính hiệu quả: Sự thành cơng của các kế hoạch mới này

nhờ có một bộ máy hành chính điều hành có hiệu quả. Ở Braxin, cơ cấu liên
bang bao gồm: 5.561 đơn vị quận huyện tự trị, việc thiết lập quỹ Bolsa
Familia ở đây không đơn giản. Ban đầu, tổng thống Lula gây rối nhiều hơn là
củng cố quỹ. Ông tạo ra hai bộ chống nghèo đói và chương trình trợ cấp tiền
mặt có điều kiện khác nữa. Bị chỉ trích nặng nề, chính phủ Braxin phải suy
nghĩ lại cách làm của mình ở bốn chương trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện,
được họp lại thành ra quỹ Bolsa Familia. Bộ phát triển xã hội được thiết lập
để điều hành quỹ. Một quan chức của chính quyền đã cho biết là thời kỳ
chuyển tiếp của quỹ rất lộn xộn. Người ta quên đi việc kiểm tra chất lượng.
Các kiểm toán nhà nước và giới truyền thơng đã phát hiện có sự gian lận
trong phân phối các khoản tiền và có sự chểnh mảng trong việc theo dõi các
điều kiện ràng buộc. Với hàng triệu người hưởng thụ ghi tên vào danh sách và
quyền lợi tăng lên gấp 3 lần số tiền 65 reai, quỹ Bolsa Familia có vẻ như
muốn được lịng dân hơn là một chính sách xã hội, với một đội ngũ cơng chức
chun nghiệp phụ trách và có sự cố vấn của Ngân hàng Thế giới - nơi cho
vay 572 triệu đôla để giúp mở rộng và cải thiện quỹ. Quỹ Bolsa Familia tự
điều chỉnh lại các hoạt động của mình. Theo đó, các cơ quan cấp liên bang,
cấp quận, huyện, các tổ chức phi chính phủ cùng chính những người thừa
hưởng đều tham gia vào việc điều hành quỹ. Nhiệm vụ của họ là bắt đầu
hướng đến mục tiêu và nhận diện chính xác người thụ hưởng. Nhưng Bộ Phát
triển xã hội của Braxin mới là cơ quan quyết định ai trong số họ xứng đáng
được hưởng khoản tiền đó. Người thụ hưởng đó sẽ rút tiền qua một thẻ điện
tử tại chi nhánh ở địa phương của ngân hàng nhà nước. Thơng qua các danh
sách duy nhất này, chính quyền có thể kiểm tra xem ai xứng đáng nằm trong
danh sách này. Những người được coi là không xứng đáng là vì họ khơng
thuộc diện gia đình nghèo đói hoặc họ được một số người có quyền thế ở địa


15
phương ban cho cái đặc ân là tên của họ được ghi danh vào danh sách này để

đổi lấy lá phiếu ủng hộ trong các kỳ bầu cử tới. Theo hợp đồng mới với chính
phủ liên bang thì các chính quyền địa phương phải thành lập các “hội đồng xã
hội” gồm các quan chức ở địa phương và đại diện của các tổ chức chính phủ
để theo dõi việc thực thi quỹ. Các chính quyền địa phương cũng được cấp
ngân sách để cập nhật các danh sách duy nhất tại địa phương. Qua chương
trình chuyển giao tiền mặt có điều kiện này, chính phủ Braxin cũng tranh thủ
với các gia đình thụ hưởng, buộc họ phải tuân thủ các điều kiện ràng buộc
kèm theo để khỏi bị mất số tiền họ nhận được. Chẳng hạn như tất cả trẻ trong
gia đình đều phải được đi học, đến lớp đều đặn cho đến khi chúng được 15
tuổi, bằng khơng gia đình sẽ bị phạt và mức phạt cao nhất là gia đình sẽ mất
đi số tiền đã được chuyển giao. Kết quả là số học sinh bỏ học nửa chừng giảm
mạnh, và số học sinh đăng ký theo học bậc trung học tăng lên khả quan. [11]
1.2.2. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xóa đói,
giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được
những kết quả đáng mừng trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của
Ngân hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thốt khỏi đói
nghèo trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ
60% hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt
được tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong
việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992
xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã đạt được
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một
nửa số người bị đói vào năm 2015.



16
• Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của tỉnh Quảng Ninh
Là một tỉnh có nhiều lợi thế, tiềm năng về phát triển kinh tế theo hướng
công nghiệp - thương mại, dịch vụ và du lịch, khơng để cái khó, cái nghèo cản
trở mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, Quảng Ninh đã chớp mọi thời cơ, vận
dụng linh hoạt các cơ chế chính sách nhằm giảm nghèo thơng qua chương
trình xây dựng nơng thơn mới. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 4,89% năm 2011
xuống còn 3,69% cuối năm 2012.
Một kinh nghiệm quý của Quảng Ninh đó là tỉnh đã biến chủ trương
xóa đói giảm nghèo thành hành động chung của toàn xã hội, trong gần 3 năm
qua, nhiều địa phương trong tồn tỉnh đã xuất hiện nhiều mơ hình hoạt động
thật sự có ý nghĩa, có sức lan tỏa, khơi gợi tinh thần “tương thân tương ái”,
“lá lành đùm lá rách”, nhiều mơ hình sản xuất theo hướng hàng hóa tại các địa
phương đã mang lại hiệu quả thiết thực, đời sống của người dân từng bước
được nâng lên rõ rệt.
Theo đó, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác
giảm nghèo, tập trung nguồn lực đầu tư, lồng ghép và hỗ trợ triển khai các mơ
hình dự án phát triển kinh tế gắn với đặc thù của từng địa phương. Đặc biệt,
tỉnh đã hỗ trợ trực tiếp giúp vùng nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo,
tổng số tiền chi cho an sinh xã hội từ ngân sách năm 2012 ước đạt 1.093,8 tỷ
đồng tăng 43% so với năm 2011.
Điển hình là các mơ hình kinh tế giảm nghèo tại huyện Đơng Triều, với
sự hỗ trợ, phối hợp với các đơn vị quân đội và các doanh nghiệp trên địa bàn
đăng ký hỗ trợ, giúp đỡ những hộ nghèo. Tính đến hết năm 2012 đã có trên 2
tỷ đồng cùng hàng ngàn ngày công lao động giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo
thông qua các mơ hình phát triển kinh tế hộ gia đình như: ni nhím, ni bị
sữa… nhờ đó chỉ tính riêng trong năm 2012 tồn huyện đã giúp đỡ thốt
nghèo được 620 hộ, cận nghèo thoát trên 500 hộ, so với chỉ tiêu đạt 155% kế
hoạch của tỉnh (620 hộ/400 hộ).

Cịn tại Ba Chẽ, ban đầu chỉ có 1-2 hộ trồng mía, nấm linh chi, đến nay
với sự vào cuộc của các cấp chính quyền địa phương, mơ hình này đã được
nhân rộng ra toàn huyện giúp trên 300 hộ thoát nghèo, giảm từ 1.624 hộ


17
nghèo đầu năm 2012 xuống còn 1.324 hộ vào cuối năm 2012. Trong khi đó,
tại huyện Đầm Hà, với nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình xây dựng nơng thơn
mới cho phát triển sản xuất, huyện đã hỗ trợ trên 400 triệu đồng tiền giống và
phân bón cho các hộ gia đình trồng mía với diện tích trên 43 ha. Cây mía tím
đã cho thu nhập 250-300 triệu đồng/ha, lãi 90-100 triệu đồng/ha, tạo việc làm
cho hàng trăm lao động nông nghiệp trên địa bàn huyện, tăng giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người nơng dân.
Nhờ đó, năm 2012 tồn huyện đã giảm từ 1.359 hộ nghèo xuống còn 1.003
hộ, hộ cận nghèo giảm từ 892 hộ xuống còn 751 hộ.
Có thể thấy ở Quảng Ninh, ý nghĩa của cơng tác xóa đói giảm nghèo đã
được biểu hiện rõ nét; Khơng chỉ có sự tham gia quyết liệt của các cấp chính
quyền địa phương. Đặc biệt, cần ghi nhận sự vào cuộc tích cực của nhiều DN
trên địa bàn tỉnh thông qua việc đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ
cho chương trình xây dựng nơng thơn mới. Điển hình như: Cơng ty Cổ phần
xi măng Thăng Long ủng hộ 14.300 tấn xi măng chi các cơng trình xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn; Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Việt Long triển
khai dự án rau an toàn tại huyện Quảng Yên với sự tham gia của 540 hộ dân;
Công ty Than Khe Chàm tiêu thụ hơn 300 tấn gạo cho nông dân huyện Đông
Triều; Công ty TNHH Thuấn Quỳnh - huyện Hải Hà thu mua 10 tấn chè
tươi/ngày của của 1.000 người dân tại 9 xã trên địa bàn huyện Hải Hà…
Ngoài ra, các DN còn đầu tư xây dựng chợ dân sinh, hỗ trợ xây dựng khn
viên nhà văn hóa, giúp hộ nghèo xây dựng nhà, đào tạo cho hàng trăm lao
động nông thôn… [12]
• Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Bắc Giang

Theo Ơng Ngơ Biên Cương, Phó trưởng Ban Dân vận tỉnh ủy Bắc
Giang cho biết: Đến nay, toàn tỉnh đã huy động trên 2.500 tỷ đồng cho việc
xóa đói, giảm nghèo ở miền núi, vùng DTTS, trong đó tập trung vào một số
chương trình mục tiêu như Chương trình 135/CP, 134/CP; chính sách trợ
cước, trợ giá theo Nghị định 02 và 20 của Chính phủ…
Ngồi chính sách của Nhà nước, tỉnh Bắc Giang đã áp dụng nhiều biện
pháp sáng tạo như: Huy động nhân dân vùng thấp giúp đỡ nhân dân vùng cao,
đồng bào Kinh giúp đỡ đồng bào DTTS, hộ khá giúp hộ nghèo. Đồng thời vận
động các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh như Công ty phân đạm và hóa chất


×