Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

ĐẶC điểm THẠCH học KHOÁNG vật, THẠCH địa hóa các THÀNH tạo MAGMA xâm NHẬP VÙNG a hội – PHƯỚC hảo (tây bắc KHÂM đức) TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 56 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT


Huỳnh Trung
(1)
, Bùi Thế Vinh
(2),
Đinh Quốc Tuấn
(1)
(1)
Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
(2)
Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA
HÓA CÁC THÀNH TẠO MAGMA XÂM NHẬP
VÙNG A HỘI – PHƯỚC HẢO
(Tây bắc KHÂM ĐỨC) TỈNH QUẢNG NAM.























TP. HỒ CHÍ MINH – 10/2012
ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA HÓA
CÁC THÀNH TẠO MAGMA XÂM NHẬP VÙNG A HỘI – PHƯỚC HẢO
(Tây Bắc KHÂM ĐỨC) TỈNH QUẢNG NAM.
Huỳnh Trung
(1)
, Bùi Thế Vinh
(2)
, Đinh Quốc Tuấn
(1)

(1) Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
(2) Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam
Các thành tạo magma xâm nhập vùng A Hội – Phước Hải đã được nghiên cứu trong công trình Đo vẻ lập bản
đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 (Bùi Thế Vinh, Huỳnh Trung, Nghiêm Tiến Dũng, Trần Ngọc Khai và nnk, 2011). Chúng
được tiếp tục nghiên cứu và được phân chia thành nhiều phức hệ thuộc nhiều giai đoạn (Huỳnh Trung,1980,
1985…). khác nhau 1/ Giai đoạn trước Paleozoi sớm: phức hệ Hiệp Đức: xecpentinit. 2/ Giai đoạn Paleozoi sớm –
giữa: Phức hệ Ngọc Hồi: Apopyroxenit, apogabropyroxenit, gabro; Phức hệ Diên Bình: dioritogneis,

granodioritogneis, granitogneis; Phức hệ Đại Lộc: Plagiogranitgneis, granitogneis,granosyenitogneis. 3/ Giai đoạn
Paleozoi muộn: Phức hệ Bến Giằng: Diorit, granodiorit, granit. 4/ Giai đoạn Mesozoi sớm: Phức hệ Vân Canh:
Granit, granosyenit. 5/ Giai đoạn Mesozoi muộn: Phức hệ Định Quán: Diorit, granodiorit; Phức hệ Bà Nà (Bản
Chiềng): granit, grnosyenit. 6/ Giai đoạn Mesozoi muộn – Kainozoi: Phức hệ Đèo Cả: Granit, granosyenit; Phức hệ
Trà Phong: odinit; Phức hệ Trà Niêu: Minet, kecxantit; Phức hệ Phan Rang: Granit pocphia; Phức hệ Cù Mông:
Diabaz, gabrodiabaz. 7/ Giai đoạn đệ tứ (Q): Bazan olivine.
Các thành tạo magma nêu trên có những đặc điểm cơ bản về địa chất, thạch học khoáng vật, thạch địa hóa và
khoáng sản liên quan tương đồng với các phức hệ tương ứng đã được nghiên cứu, phân chia trong các công trình
nghiên cứu về các thành tạo magma ở miền Nam Việt Nam (Huỳnh Trung và nnk, 1979; 1989;…; 2004; 2008).

PETROGRAPHICAL, MINERALOGICAL AND PETRO- GEOCHEMICAL CHARACTERISTICS OF
INTRUSIVE FORMATIONS OF AN HOI – PHUOC HAO AREA AT THE NORTHWEST KHAM DUC –
QUANG NAM PROVINCE.
Huỳnh Trung
(1)
, Bùi Thế Vinh
(2)
, Đinh Quốc Tuấn
(1)

(1) University of Science
(2) South Viet Nam Geological Mapping Division
Intrusive formations of An Hoi – Phuoc Hao area were researched in project on 1/50.000 scale geological
mapping and mineral prospecting of An Hoi sheets (Bùi Thế Vinh, Huỳnh trung, Nghiêm Tiến Dũng, Trần Ngọc Khai
và nnk, 2011). These formations were continuously researched and divided into many complexes which belong to
many different stages: 1/ Before early Paleozoic stage: Ben Giang complex:Diorite, granodiorite, granite. 2/ Early –
mid Paleozoic stage: Ngọc Hoi complex : Apopyroxenite, apogabbropyroxenite, gabbro; Diên Binh complex:
Dioritogneiss, granodioritogneiss, granitogneiss; Đại Loc complex: Plagiogranitogneiss, granitogneiss,
granosyenitogneiss. 3/ Late Paleozoic stage: Ben Giang complex: Diorite, granodiorite, granite. 4/ Early Mesozoic
stage: Van Canh complex: Granite, granosyenite. 5/ Late Mesozoic stage: Định Quan complex: Diorite,

granodiorite; Ba Na complex (Ban Chieng): granite, granosyenite. 6/ Late Mesozoic – Cenozoic stage: Đeo Ca
complex: Granite, granosyenite; Tra Phong complex: odinite; Tra Nieu: Minette, kersantite; Phan Rang complex:
porphyritic granite; Cu Mong complex: Diabase, gabbrodiabase. 7/ Quaternary (Q): Olivine basalt.
The magmatic formations above mentioned that have basic characteristics of geology, petrography,
mineralogy and petro- geochemistry are analogous with the corresponding complexes which were researched and
divided in researching topics on magma of South Việt Nam (Huynh Trung and others, 1979; 1989;…2004; 2008)


1

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA HÓA
CÁC THÀNH TẠO MAGMA XÂM NHẬP VÙNG A HỘI – PHƯỚC HẢO
(Tây Bắc KHÂM ĐỨC) TỈNH QUẢNG NAM.

Huỳnh Trung
(1)
, Bùi Thế Vinh
(2)
, Đinh Quốc Tuấn
(1)

(1) Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
(2) Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam

Tóm tắt:
Các thành tạo magma xâm nhập vùng A Hội – Phước Hảo đã được nghiên cứu trong công trình Đo vẽ
lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 (Bùi Thế Vinh, Huỳnh Trung, Nghiêm Tiến Dũng, Trần Ngọc Khai và nnk,
2011). Chúng được tiếp tục nghiên cứu và được phân chia thành nhiều phức hệ thuộc nhiều giai đoạn (Huỳnh
Trung,1980, 1985…). khác nhau 1/ Giai đoạn trước Paleozoi sớm: phức hệ Hiệp Đức: xecpentinit. 2/ Giai đoạn
Paleozoi sớm – giữa: Phức hệ Ngọc Hồi: Apopyroxenit, apogabropyroxenit, gabro; Phức hệ Diên Bình:

dioritogneis, granodioritogneis, granitogneis; Phức hệ Đại Lộc: Plagiogranitgneis, granitogneis,
granosyenitogneis. 3/ Giai đoạn Paleozoi muộn: Phức hệ Bến Giằng: Diorit, granodiorit, granit. 4/ Giai đoạn
Mesozoi sớm: Phức hệ Vân Canh: Granit, granosyenit. 5/ Giai đoạn Mesozoi muộn: Phức hệ Định Quán: Diorit,
granodiorit; Phức hệ Bà Nà (Bản Chiềng): granit, grnosyenit. 6/ Giai đoạn Mesozoi muộn – Kainozoi: Phức hệ
Đèo Cả: Granit, granosyenit; Phức hệ Trà Phong: odinit; Phức hệ Trà Niêu: Minet, kecxantit; Phức hệ Phan
Rang: Granit pocphia; Phức hệ Cù Mông: Diabaz, gabrodiabaz. 7/ Giai đoạn đệ tứ (Q): Bazan olivine.

Các thành tạo magma nêu trên có những đặc điểm cơ bản về địa chất, thạch học khoáng vật, thạch địa
hóa và khoáng sản liên quan tương đồng với các phức hệ tương ứng đã được nghiên cứu, phân chia trong các
công trình nghiên cứu về các thành tạo magma ở miền Nam Việt Nam (Huỳnh Trung và nnk, 1979; 1989;…;
2004; 2008).

2







ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC KHOÁNG VẬT, THẠCH ĐỊA HÓA
CÁC THÀNH TẠO MAGMA XÂM NHẬP VÙNG A HỘI – PHƯỚC HẢO
(Tây Bắc KHÂM ĐỨC) TỈNH QUẢNG NAM.
Huỳnh Trung
(1)
, Bùi Thế Vinh
(2)
, Đinh Quốc Tuấn
(1)


(1) Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
(2) Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam

Ba nền tảng của học vấn là :
Nhận xét nhiều, từng trải nhiều và học tập nhiều.
Catherall
Trong khoa học, không có gì bạn làm một mình
Ngô Bảo Châu

Các thành tạo magma xâm nhập vùng A Hội – Phước Hảo đã được các nhà địa chất liên đoàn Bản đồ địa
chât Miền Nam nghiên cứu (Bùi Thế Vinh, Huỳnh Trung, Nghiêm Tiến Dũng, Trần Ngọc Khai và nnk, 2011)
trong công tác lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 của vùng. Sau này, so sánh với các
thành taọ magma xâm nhập ( các phức hệ) đã phân chia trong các công trình nghiên cứu địa chất ở miền Nam
Việt Nam ( Huỳnh Trung và nnk, 1979, 1985, 2004, 2008) các tác giả đã chỉnh lý và mô tả chi tiết xác lập các
phức hệ theo thang đã phân chia với các đặc điểm về các địa chất, thạch học khoáng vật và khoáng sản liên quan
có nhiều điểm tương đồng.

Các thành tạo magma xâm nhập được mô tả theo từng phức hệ và các phức hệ sẽ ghép vào các giai đoạn
thành tạo có cùng vị trí tuổi có thể phân bố trên các vùng địa chất khác nhau và có thể không cùng cơ chế kiến
tạo ( magma kiến tạo).
3

Giai đoạn Proterozoi muộn – Cambri sớm (NP
3
– 
1
).
Thuộc giai đoạn này có phức hệ Hiệp Đức (hd)
Phức hệ được xác lập và mô tả trong công tác đo vẽ bản đồ địa chất miền Nam Việt Nam tỷ lệ 1/500.000
(Huỳnh Trung và nnk, 1979 ) với thành phần thạch học chủ yếu là secpentinit, apodunit. Sau này trong chuyên

khảo các thành tạo magma (Địa chất Việt Nam, Tập II. Các thành tạo magma, 1995) Nguyễn Kinh Quốc tổng
hợp và mô tả đã ghép các thành tạo gabro, gabropyroxenit vào phức hệ Hiệp Đức. Tuy nhiên, với các nghiên cứu
chuyên sâu, các thành tạo gabro pyroxenit được tách ra và ghép vào phức hệ Ngọc Hồi (Huỳnh Trung 1996,
2001).
Các thành tạo siêu mafic của phức hệ Hiệp Đức thường thành tạo những khối nhỏ, dạng thấu kính phân
bố dọc theo các đứt gãy lớn có phương á vĩ tuyến thành tạo chuổi gồm nhiều thấu kính nhỏ, không liên tục.
Trong phạm vi nghiên cứu chỉ gặp chúng ở phần phía Đông Nam của vùng với diện lộ trên dưới vài ba km
2
. Đá
vây quanh là các thành tạo trầm tích, trầm tích phun trào bị biến đổi của hệ tầng Núi Vú có tuổi Paleozoi sớm
(Pz
1
)
1. Thành phần thạch học của các khối chủ yếu là các đá secpentinit, apodunit, apoperidotit.

Các đá hầu hết điều bị biến đổi: secpentin hóa, tan hóa, amphibol hóa với nhiều mức độ khác nhau. Thành
phần khoáng vật của các đá siêu mafic là secpentin (70%-100%), olivin (~10%) pyroxen ~<5%, cacbonat, clorit
và các khoáng vật quặng (manhetit, titanomanhetit) secpentin có dạng sợi hoặc tấm nhỏ (hình 1).
Đôi khi secpentinit bị cacbonat thay thế - cacbonat phân bố rải rác hoặc tập trung thành đám (hình 2) hoặc
dãi nhỏ. Còn secpentin chỉ còn sót lại với những đám nhỏ (màu xám xanh). Trong đá còn gặp những đám quặng
nhỏ màu đen rải rác.
Ngoài ra còn gặp apodunit ? được thay thế hoàn toàn bởi amphibol, clorit và thành tạo các hạt khoáng vật
cocdierit ? (hình 3). Amphibol có màu đa sắc xanh lục nhạt đến lục nhạt. Màu giao thoa thấp (vàng đỏ bậc I) và
là những tinh thể nhỏ phân bố thành đám. Cordierit ? là những hạt với kích thước từ 0,2mm đến 0,5mm, có dạng
hơi tròn hoặc méo mó. Dưới 1 nicol, khoáng vật không màu – bậc màu giao thoa xám trắng. Chúng phân bố rải
rác, hoặc tạo thành đám hạt (hình 3).

2. Đặc điểm thạch địa hóa:

Thành phần hóa silicat của mẫu secpentinit (A1065) khối Khe Mây là SiO

2
=42,22; TiO
2
=0,12;
Al
2
O
3
=0,76; Fe
2
O
3
=2,75; FeO=3,68; MnO=0,44; MgO=35,58; CaO=0,44; Na
2
O=0,87; K
2
O=0,19; P
2
O
5
=0,01;
SO
3
=0,33; H
2
O
-
=0; mkn=11,87.
Về khoáng sản liên quan: có thể khai thác lấy secpentin, talc, sử dụng trong ngành gốm sứ, vật liệu chịu
lửa

Vị trí tuổi của các thành tạo siêu mafic của phức hệ Hiệp Đức có thể là Cambri sớm? (
1
hd) chúng là
thành phần của vỏ đại dương được ép trồi lên vào thời kỳ Paleozoi sớm theo các đứt gãy sâu nằm trong vùng là
kênh dẫn các thành tạo magma phun trào bazan loạt toleit ( bị biến đổi để thành tạo spilit ) và các đá anbitophia,
octophia (Huỳnh Trung và nnk, 2009, 2010, 2011). Secpentinit phức hệ Hiệp Đức là thành phần cuối cùng của
tổ hợp (mặt cắt ) ophiolit Kontum.
Phức hệ Hiệp Đức
4



Hình 1. Secpentinit. Secpentin là những sợi nhỏ phân bố theo nhiều
hướng, hoặc tập trung thành đám cùng với quặng (đám đen). Lm A.
1065. 2N+, 4x4
x



Hình 2. Secpentinit bị cacbonat (màu hồng nhạt) thay thế. Cacbonat
tạo thành đám, ổ, dãi nhỏ. Lm A. 9116, 2N+, 4x4
x




Hình 3. Đá amphibol, clorit và cocdierit (được thành tạo từ
apodunit) – lm : AH23/3; 2N+, 4x4
x






Phức hệ Hiệp Đức
5

II. Giai đoạn Cambri giữa – Devon sớm (
2
– D
1
) : gồm các phức hệ Ngọc Hồi; phức hệ Diên Bình
và phức hệ Đại Lộc.
1. Phức hệ Ngọc Hồi (nh):
Với thành phần chủ yếu là các đá mafic được các nhà địa chất Liên Đoàn Bản Đồ Địa Chất Miền Nam
xác lập ( Trần Tính và nnk, 1993) trong công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất nhóm tờ Kontum – Ban Mê Thuộc tỷ
lệ 1/200.000 và khối Ngọc Hồi phân bố ở phía Tây Nam thị trấn Ngọc Hồi là khối chuẩn của phức hệ.
Trong phạm vi công tác, các thành tạo đá mafic của phức hệ Ngọc Hồi phân bố chủ yếu ở phía Tây Tây
Nam, vùng có diện lộ từ nhỏ đến vừa, trong đó khối La Ê Dê có diện lộ đến khoảng 18 km
2
. Các đá
apopyroxenit của khối La Ê Dê xuyên qua các thành tạo trầm tích, trầm tích phun trào bị biến chất của phức hệ
Khâm Đức – Núi Vú (NP-
1
kn) và chứa thể tù có kích thước lớn đá phiến actinolit, clorit được xếp vào tổ hợp
đá phiến actinolit của phức hệ Khâm Đức – Núi Vú (có thể là tập hợp đá phun trào bazan loạt toleit bị biến chất
thành tạo đá Spilit trong loạt Spilit – keratophia thuộc hệ tầng Núi Vú (
1
-O
1

nv ) (Huỳnh Trung, 2010. 2011).
Ngoài ra tại khối La Dê Ê còn gặp các đá gabrodiorit pocfirit dạng đai mạch nhỏ (hình 5) và granit Bà Nà xuyên
cắt. Ngoài ra tại phía cực Tây Tây Nam của vùng còn gặp khối apopyroxenit của phức hệ có diện lộ nhỏ (khoảng
trên vài km
2
) xuyên qua các thành tạo phun trào loạt bazan toleit- spilit – keratophir được xếp vào hệ tầng Palan
(O
2
pl) có tuổi đồng vị 461 triệu năm (Sm-Nd) (Bùi Thế Vinh và nnk, 2011). Các thành tạo phun trào loạt bazan
– spilit – keratophir nêu trên. (Lm 11186/2 plagioclapocphia, ảnh 24, Huỳnh Trung và nnk 2011 và hình N
0
1),
cùng với các đá quarzit hạt mịn với thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh và rất ít clorit epidot, quặng
(Lm. A6161, ảnh 23, Huỳnh Trung và nnk, 2001) và các đá phiến khác xen kẹp trong chúng.
Thành phần thạch học chủ yếu của các khối là gabropyroxenit, gabro với thành phần khoáng vật là
plagioclas (20%-50%), horblend (25%-50%) và pyrocxen (tàn dư), epidot, clorit và quặng, Plagiocla là những
lăng trụ không đều đặn, cấu tạo song tinh đa hợp luật anbit rõ, hầu hết đều bị xotxuarit hóa với nhiều mức độ
khác nhau. Plagioclas có thành phần là andezin, andezin – labrado (N
0
=35-50). Thành phần hóa học của
plagioclas (mẫu đá A12552/12) : SiO
2
=54,86; TiO
2
=0; Al
2
O
3
=27,40; Fe
2

O
3
=1,22; FeO=0; MnO=0; MgO=0;
CaO=10,99; Na
2
O=5,20; K
2
O=0,13; H
2
O
-
=0. Xác định bằng phương pháp Microzoon – hiển vi điện tử
quét;(người phân tích: TS. Nguyễn TânTrung; cơ quan phân tích TTPTTN Địa chất).
Pyroxen (xiên đơn ?) là những lăng trụ đều đặn, kích thước thay đổi; 0,3mmx0,5mm – 1mmx1,5mm.
Chúng hầu hết đều bị amphibol thay thế với nhiều mức độ khác nhau. Amphibol phổ biến là horblend với màu
đa sắc Ng=lục xanh, phớt nâu – Np = vàng lục, có góc tắt nhỏ C^Ng = 18
0
-20
0
. Đôi khi gặp horblend màu đa sắc
nâu lại thay thế horblend đa sắc xanh lục. Ngoài ra còn gặp pyroxen bị thay thế bởi tremolit – khoáng vật không
màu có dạng tia, que, tạo thành tập hợp tỏa tia.
Ngoài ra đôi khi còn gặp tàn dư pyroxen xiên đơn – khoáng vật có màu phớt lục nhạt (không có tính đa
sắc). Thành phần hóa học của pyrocxen (mẫu lm A12552/12) là: SiO
2
=52,83; TiO
2
=0; Al
2
O

3
=1,31; Fe
2
O
3
=0;
FeO=12,64; MnO=0,48;MgO= 15,19; CaO= 16,65; Na
2
O=0; K
2
O=0; H
2
O
-
=0. (Người và cơ quan phân tích như
trên).
Trong các đá còn gặp nhiều khoáng vật epidot – chúng thường tạo thành đám, cum tập trung – epidot có
màu đa sắc vàng nhạt phớt lục. Và khoáng vật quặng cũng khá phổ biến với hàm lượng từ 1%-5%. Quặng có khi
là những hạt nhỏ phân bố rải rác hoặc tập trung thành đám nhỏ.
Phức hệ Ngọc Hồi
6

Về đặc điểm thạch hóa với 6 mẫu phân tích hóa silicat cho thấy các đá có hàm lượng SiO
2
thấp và nghèo
kiềm



Nhìn chung, theo kết quả phân tích, hàm lượng một số nguyên tố vi lượng khá cao như Sr=119-222 ppm;

Ni=42-142(176) và ít bị biến đổi. Phần lớn hàm lượng các nguyên tố khác đều không dao động ở khoảng cách
lớn.
Các thành tạo xâm nhập mafic phức hệ Ngọc Hồi với các giá trị tuổi đồng vị là 530 trn (K/Ar –
gabropyroxenit khối Bắc Khâm Đức; Huỳnh Trung, 2001), nên tạm xếp vào Paleozoi sớm (PZ
1
) và chúng xuyên
lên các thành tạo bazan – spilit – keratophir hệ tầng Palan (O
2
pl), có tuổi đồng vị 461 tr năm (Sm – Nd; Bùi Thế
Vinh, 2011). Các thành tạo mafic của phức hệ là thành phần đá xâm nhập (Lớp C,D) của mô hình tổ hợp ophiolit
Kontum (Huỳnh Trung và nnk, 2011). Chúng có thể cùng nguồn magma với các thành tạo phun trào bazan loạt
toleit (bị biến đổi thành spilit) của mặt cắt tổ hợp ophiolit Kontum.

STT Số hiệu mẫu Tên đá SiO2
TiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
FeO MnO MgO CaO
Na
2
O K
2
O SO

3
P
2
O
5
H
2
O
mkn ∑
1 A7305 Pyroxenit 42,72 1,25 15,19 7,37 10,18 0,18 8,00 11,82 1,06 0,42 0,00 0,06 0,25 0,55 98,80
2 A10710 Pyroxenit 47,96 0,31 15,72 2,53 4,59 0,08 10,93 12,04 0,25 0,60 0,03 0,04 0,14 2,17 97,22
3 A10842 Pyroxenit 46,64 0,46 16,28 6,70 5,77 0,19 8,56 12,51 0,69 0,33 0,00 0,01 0,00 0,35 98,51
4 A12552/12 gabropyroxenit 49,98 0,29 16,99 1,75 4,38 0,09 10,08 11,99 1,65 0,42 0,13 0,00 0,00 0,97 98,59
5 A12554/4 Pyroxenit 40,54 1,12 18,38 5,21 9,89 0,15 6,30 11,77 1,45 0,33 0,06 0,01 0,51 1,58 96,64
6 A173 gabro 46,66 1,14 17,17 5,17 9,51 0,17 5,22 10,22 2,18 0,26 0,12 0,04 0,30 0,78 98,52
Thành phần hóa học của các đá khối La Dê Ê (% khối lượng)
STT Rb Sr Ba V Cr Co Ni Cu Pb Zn Bi As W Mo Sc Ta Nb Y Ya U Th Hf Zn La Ce Nd
1 46 164,6 355 30,8 31,2 144,2 70,3 45,5 13,8 115,4 0,48 2 0,8 1,79 122,4 0,14 1,1 8,1 0,1 1,7 0,3 0,59 13,3 0 223,6 0
2 57,4 222,9 355 33,7 788 88,9 42 41 2,8 86,3 0,42 1,4 0,71 1,8 104,5 0,13 12,7 14 3,1 2,3 0,6 0,32 15,8 3,1 22 17,6
3 24,9 202,3 24 15,5 31,1 132,1 176,4 47,3 9,3 68,3 0,46 1,8 0,9 1,89 111,8 0,15 1,1 18,3 0,2 1,8 0,4 0,15 13,3 0 98,3 0
4 16,9 119,5 14 22,4 144,3 40,1 142 21,5 9,2 44,5 0,44 3,3 0,75 1,7 6,2 0,11 1,4 6,2 1,1 3,8 2,2 3,9 14 25 45 20
5 24,2 167,1 130 125,7 55,1 13,6 70,2 91 4,7 49,6 0,26 2 0,83 2,1 8,2 0,19 1,6 5,3 1,5 4,7 2,9 0,7 16 24 43 19,2
Hàm lượng các nguyên tố vi lượng (ppm)
Phức hệ Ngọc Hồi
7



Ảnh N
0

1. Plagiopocphir (anbitophir) với ít ban tinh là plagiocla. Nền
đá gồm plagiocla, clorit, epidot, thạch anh và quặng. Lm A 1094,
2N+, 4x4
x
.


Hình 2. Gabropyroxenit (pyroxenit). Plagiocla cấu tạo song tinh đa
hợp (luật anbit), bị biến đổi xotxuarit hóa không đều. Lm: A12554/4 –
2N+, 4x4
x



Hình 3. Gabropyroxenit, Pyroxen được thay thế bởi horblend (màu đỏ
vàng) hoặc tremolit (tập hợp que, sợi tỏa tia). Lm A664. 2N+, 4x4
x




Hình 4. Gabropyroxenit (pyroxenit). Horblend lục xanh bị horblend
có màu nâu lục thay thế. Lm 10505/8, 1 N
-
, 4x4
x
.


Hình 5. Apopyroxenit (gabropyroxenit). Các hạt plagiocla (màu trắng)

hình dạng không đều đặn. Bị xotxuarit hóa mạnh mẽ, amphibol là
những que sợi nhỏ, phân bố lộn xộn, tỏa tia, có màu đa sắc xanh lục.
Lm A10412, 1N
-
, 4x4
x
.


Hình 6. Gabrodiorit pocphirit xuyên cắt các đá khối La Dê Ê. Lm
A10711, 2N+, 4x4
x
.




Phức hệ Ngọc Hồi
8

2.Phức hệ Diên Bình (

db) :
Được xác lập trong công trình nghiên cứu lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/500.000 ( Huỳnh Trung và nnk,
1979 ), ở miền Nam Việt Nam. Sau này khi tiến hành đo vẽ lập Bản Đồ Địa Chất tỷ lệ 1/200.000, các thành tạo
xâm nhập tại vùng Trà Bồng được Nguyễn Văn Trang ( 1986 ) đổi tên và thành lập phức hệ Trà Bồng.

Các thành tạo xâm nhập của phức hệ thường thành tạo các khối có diện lộ nhỏ, vừa ( 1-2 km
2
) đến lớn

(khoảng 50km
2
). Chúng có dạng elip hoặc méo mó, kéo dài theo phương TB – ĐN – và phân bố chủ yếu ở vùng
trung tâm và phía tây của vùng công tác, ở phía Đông chỉ gặp rải rác vài khối với diện lộ nhỏ. Khối A Bát ở
trung tâm vùng nghiên cứu có diện lộ khoảng 60 km
2
và được chọn nghiên cứu chi tiết hơn. Khối có dạng kéo
dài theo phương TB – ĐN với hai pha xâm nhập và pha đá mạch. Ở phía tây vùng các đá của phức hệ xuyên cắt
các đá mafic khối La Dê Ê thuộc phức hệ Ngọc Hồi và bị các thành tạo xâm nhập phức hệ Đại Lộc xuyên cắt.

Thành phần thạch học của các thành tạo xâm nhập pha đầu ( pha 1 ) là diorite thạch anh, biotit có
amphibol ( horblend ) với hàm lượng plagiocla từ 60 – 70%, thạch anh 10 – 15%, biotit 10 – 15%, horblend 0 –
10%. Khoáng vật phụ phổ biến là sfen, apatit, quặng. Ngoài ra đôi mẫu còn gặp microclin với hàm lượng thấp,
nhỏ hơn 5%. Đá có cấu tạo dạng gneis. Plagiocla là những lăng trụ có kích thước 0,5 – 1,5mm ( bề ngang ), cấu
tạo song tinh đa hợp theo luật anbit, thương bị xotxurit hóa với nhiều mức độ khác nhau. Plagiocla dạng ban tinh
có cấu tạo đới trạng với nhân bị xotxurit hóa. Thạch anh là những hạt vừa, nhỏ, hình dạng méo mó, tắt làn sóng.
Biotit là những vảy vừa, nhỏ phân bố định hướng, có màu đa sắc Ng : nâu đậm, Np : vàng nhạt phớt nâu.
Horblend là những hạt dạng lăng trụ không đều, kích thước trung bình ( 0,5 x 1,2mm ), có màu đa sắc Ng : xanh
lục, Np : lục nhạt, C^Ng = 20
0
. Khoáng vật thường phân bố cùng với biotit. Thành phần hóa học của horblend :
(cơ quan và nguồn phân tích như trên ) : SiO
2
= 41,06, TiO
2
= 0,42, Al
2
O
3
= 9,14, Fe

2
O
3
= 0, FeO = 25,25, MnO
= 1,06, MgO = 9,65, CaO = 9,28, Na
2
O = 0,85, K
2
O = 0,18, H
2
O = 2,00. ( mẫu A10566 ).

Các đá của pha hai của phức hệ có thành phần chủ yếu là granodiorit, chúng chiếm khối lượng lớn
hơn pha ban đầu. Đá có cấu tạo dạng gneis. Thành phần khoáng vật gồm plagiocla : 40 – 50%, thạch anh : 20 –
25%, feldspar Kali : octocla 10 – 15%, microclin 0 – 15%, biotit 10 – 15%, muscovit 0 – 5%, horblend 0 – 5%.
Khoáng vật phụ là sfen, apatit, quặng. Plagiocla là những hạt dạng lăng trụ dài với kích thước trung bình 0,8 –
1,5mm. Plagiocla cấu tạo song tinh đa hợp ( luật anbit ) với các giải song tinh thanh. Hầu hết đều bị xotxurit hóa
ở nhiều mức độ khác nhau, không đều. Thành phần của plagiocla là N
0
=38, andezin Np’x(010)=19
0
. Thành phần
hóa học của plagiocla (mẫu A10858) SiO
2
= 61,25 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3

= 24,17 , Fe
2
O
3
= 0,20 , FeO =0, MnO = 0 ,
MgO = 0 , CaO = 5,68 , Na
2
O = 8,04 , K
2
O = 0,34 , H
2
O = 0. ( cơ quan và người phân tích như trên ). Octocla là
những hạt tương đối đẳng thước hoặc không đều đặn, bị kaolin hóa nhẹ. Các hạt thường có cấu tạo pectit với các
giải plagiocla rất nhỏ và ít. Thành phần hóa học của Octocla ( Mẫu A10844 ) SiO
2
= 65,24 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3
=
18,56 , Fe
2
O
3
= 0,27 , FeO = 0 , MnO = 0 , MgO = 0 , CaO = 0 , Na
2
O = 0,68 , K
2

O = 15,13 , H
2
O = 0.

Microclin ít phổ biến và không đồng đều, khoáng vật cấu tạo song tinh mạng lưới thanh nét, rõ, hầu như
không bị biến đổi. Microclin với dạng hạt méo mó, chen lấn và thay thế các hạt plagiocla bị biến đổi xotxurit
hóa. Đôi khi microclin bị cà nát nứt nẻ, lấp đầy các khe nứt là tập hợp vảy nhỏ muscovit và quặng. Muscovit
dạng vảy nhỏ ( màu vàng ) thay thế ở rìa hạt microclin ( phía dưới, bên trái ). Thành phần hóa học của microclin
Phức hệ Diên Bình
9

( mẫu A10844 ), SiO
2
= 65,26 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3
= 18,60 , Fe
2
O
3
= 0,26 , FeO = 0 , MnO = 0 , MgO = 0, CaO = 0
, Na
2
O = 0,25 , K
2
O = 15,40.


Thạch anh là những hạt có kích thước vừa hình dạng méo mó, tắt làn sóng. Ngoài ra còn có thạch anh là
những hạt nhỏ, hình dạng không đều đặn, thế hệ II chen lấn và thay thế khoáng vật muscovit, chúng có hàm
lượng khoảng 2 -10% trong đá. Biotit là những vảy có kích thước không đều, trung bình 0,5 – 1mm và nhỏ hơn.
Khoáng vật có màu đa sắc Ng: nâu đậm, Np : phớt vàng. Thành phần hóa học của biotit ( mẫu A10858 ) SiO
2
=
35,94 , TiO
2
= 4,39 , Al
2
O
3
= 14,08 , Fe
2
O
3
= 0 , FeO = 24,26 , MnO = 0,46 , MgO = 8,86 , CaO = 0 , Na
2
O =
0,12 , K
2
O = 7,58 , H
2
O = 3,89. Biotit ít nhiều đều bị clorit hóa.

Muscovit là những vảy nhỏ phân bố không đều trong đá ( hàm lượng từ 0 – 5% ). Khoáng vật không màu.
Muscovit thay thế gặm mòn biotit. Tại ranh giới tiếp xúc đó thường thấy khoáng vật quặng với kích thước nhỏ,
hình dạng méo mó.

Horblend là những hạt nhỏ, ít gặp trong các đá của pha hai. Chúng thường đi cùng với biotit và bị clorit

hóa nhẹ.

Sfen có mặt trong đá của pha hai với hàm lượng thấy từ 0 đến < 1%, khoáng vật có dạng phong bì. Dưới
1 Nicol có màu phớt nâu hồng, màu giao thoa cao.

Apatit là những hạt nhỏ, có dạng lăng trụ, tự hình phân bố rải rác với hàm lượng thấp ( nhỏ hơn 1% ).

Về đặc điểm thạch địa hóa, các thành tạo xâm nhập của phức hệ Diên Bình có thành phần thay đổi từ các
đá của pha 1 đến pha 2 như sau :

Pha 1 : SiO
2
= 50,40 – 56,10 , Na
2
O = 2,90 – 4,0 ,K
2
O = 0,17 – 1,92 , chỉ số bão hòa nhôm ASI=0,76 –
0,89 , thành phần của plagiocla ( tính theo CIPW ) từ N
0
= 41,01 – 57,46 ( andezin labrado ).

Pha 2 : SiO
2
= 60,0 – 68,16 , Na
2
O = 2,26 – 4,19, K
2
O = 0,95 – 3,62 , chỉ số bão hòa nhôm ASI = 0,83 –
1,20. Thành phần của plagiocla ( theo CIPW ) là N
0

= 24,61 – 49,60 ( oligocla – andezin ).

Các thành tạo xâm nhập của phức hệ Diên Bình của vùng nghiên cứu ít nhiều đều bị biến đổi sau magma,
nhưng không đồng đều. Phổ biến nhiều là quá trình microclin hóa, thành tạo các hạt microclin với cấu tạo song
tinh mạng lưới nên có thành phần hóa học đặc trưng và thuộc giai đoạn kiềm sớm ( D.S.Cocjinski, 1954 ). Tiếp
sau đó đá bị cà nát nhẹ và quá trình thạch anh hóa, muscovit hóa ( greisen hóa ) xảy ra yếu ớt với các tia mạch
nhỏ thạch anh, muscovit tiêm theo các khe nứt của microclin và các khoáng vật khác. Quá trình biến đổi đó đã
làm thay đổi ít nhiều về thành phần hóa học của đá như hàm lượng K
2
O, SiO
2


Phức hệ Diên Bình
10

Tuổi của các thành tạo xâm nhập được đối sánh với khối chuẩn của phức hệ là khối Diên Bình với giá trị
tuổi đồng vị là 387, 443, 418 ± 12 triệu năm tương ứng với Ordovic – Silua ( O – S ). ( Huỳnh Trung và nnk,
1979, 2001 ).




Khối A Bat: mẫu số 1,2,4,5,6,7,8,9,10,11
Khối Thôn Rô: mẫu số 3,12
Khối Công Dồn: mẫu số 13

STT Rb Sr Ba V Cr Co Ni Cu Pb Zn Bi As W Mo Sc Ta Nb Y Yb U Th Hf Zr La Ce Nd
1 99, 97 118 0 45 372 74 7,1 17 34 16,2 0,4 2 0,5 1,5 48 0,8 1 14 2 5 0,2 10 103 0 69
4 71,7 397 0 9,2 65 2,9 9,7 15 12 54,5 0,4 2 0,6 1,6 8,1 0,8 1 17 2 5 9,9 13 24 43 19

5 260,1 246 0 30 37,5 29 3,3 7,1 11 40,1 0,4 2 0,6 1,5 18 0,7 2 2,7 4 4 4,5 11 64,6 571 24
6 227,6 300 0 30 22,9 28 6,8 19 16 40,4 0,4 4 0,5 1,5 16 0,7 2 7,6 2 4 34 12 69,1 110 19
7 295,4 11,7 0 63 20 16 132 3,1 9,9 150 0,5 2 0,9 1,6 10 0,1 1 5,8 2 3 28 2,1 11 97,4 10,7 19
8 276,5 21,3 0 19 7,5 17 15 23 10 67,4 0,4 2 0,6 1,6 17 1 16 11 2 5 44 0 13 282 95,4 14
Hàm lượng ( ppm ) các nguyên tố vi lượng của các đá của phức hệ
STT
Số hiệu mẫu
pha
SiO
2
TiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
FeO MnO MgO CaO
Na
2
O K
2
O P
2
O
5
SO

3
H
2
O
mkn ∑
A2513/1
1
A2514
1
A10566
1
A1140
2
A2511
2
A10704
2
A10706
2
A10728
2
A10844
2
A10848
2
A12684
2
A10006/3
2
A10858

2
Thành phần hóa học (% khối lượng các oxit ) của các thành tạo xâm nhập của phức hệ
0,05
2,48
5,61
2,99
0,95
0,20
0,00
0,00
0,56
98,40
0,00
0,00
0,00
98,46
13
62,42
0,72
16,51
2,43
4,10
0,08
4,10
7,51
2,26
1,27
0,15
0,28
0,00

0,28
98,59
12
60,00
0,71
15,90
1,06
4,85
0,03
3,66
4,92
2,63
1,82
0,13
0,04
0,14
0,73
99,42
11
67,42
0,41
13,74
1,53
2,02
0,04
1,49
4,06
3,44
3,27
0,17

0,00
0,00
0,12
97,60
10
66,92
0,55
14,50
1,67
2,49
0,07
1,37
6,13
3,45
1,09
0,17
0,00
0,00
1,08
98,28
9
60,05
0,78
17,68
1,98
4,27
0,04
1,24
4,32
3,00

3,33
0,10
0,15
0,14
1,05
99,87
8
64,34
0,54
15,92
3,11
1,27
0,01
1,35
3,07
3,16
2,75
0,11
0,12
0,08
1,95
99,86
7
68,16
0,55
16,50
1,84
1,77
0,03
1,72

2,53
3,87
2,60
0,24
0,00
0,00
1,40
97,07
6
63,50
0,96
16,85
2,01
3,60
0,07
1,52
4,52
4,19
2,71
0,21
0,11
0,15
1,18
97,95
5
60,84
0,73
15,64
2,51
2,73

0,07
1,73
3,67
3,21
1,92
0,12
0,00
0,00
0,59
97,10
4
64,14
0,69
15,98
1,28
3,96
0,16
1,92
8,80
2,90
0,17
0,18
0,00
0,00
1,10
97,49
3
54,90
0,74
17,10

1,74
7,79
0,09
2,79
5,78
4,00
1,92
0,27
0,15
0,14
1,60
98,00
2
56,10
0,95
17,07
3,81
3,60
0,09
7,01
8,20
3,17
1,23
0,24
1
50,04
1,05
16,52
4,02
4,53

Phức hệ Diên Bình
11


Hình 1. Diorit thạch anh. Đá cấu tạo dạng gneis. Biotit (sắp xếp định
hướng). Plagiocla cấu tạo đới trạng, nhân bị xotxuarit hóa. Lm
A:2539, 2N+, 4x4
x



Hình 2. Granodiorit cấu tạo dạng gneis, đá bị cà nát nhẹ. Octocla
(giữa ảnh) có cấu tạo pectit mờ. Thạch anh hạt méo mó tắt làn sóng.
Thạch anh thế hệ II (màu trắng) hạt nhỏ xuyên theo khe nứt. Lm
A.10810 – 2N+, 4x4
x
.


Hình 3. Granodiorit dạng gneis. Microclin cấu tạo song tinh mạng
lưới thanh nét, thay thế các hạt plagiocla có dạng lăng trụ bị xotxuarit
hóa. Lm A7266, 2N+, 4x4
x



Hình 4. Granodiorit dạng gneis. Microclin cấu tạo song tinh mạng
lưới thanh nét bị cà nát, nứt nẻ. Lấp đầy khe nứt là tập hợp vảy nhỏ
muscovit và quặng (đen). Muscovit dạng vảy nhỏ (vàng) thay thế ven
rìa hạt microclin. Thạch anh thế hệ II là những hạt nhỏ méo mó thay

thế microclin (theo khe nứt) và bị tia mạch muscovit (vàng) cắt ngang
(góc dưới bên trái). Lm A10810, 2N+, 4x4
x
.


Hình 6. Granodiorit dạng gneis, sfen có dạng bao thư, bị nứt nẻ. Lm A
263, 2N+, 4x10
x



Phức hệ Diên Bình
12


Phức hệ Diên Bình
13

3. Phức hệ Đại lộc ( dl ) :

Các thành tạo xâm nhập phức hệ Đại Lộc được xác lập trong công trình nghiên cứu thành lập bản đồ địa
chất tỷ lệ 1/500.000 Miền Nam Việt Nam và khối Đại Lộc ( thuộc Huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam ) được chọn
là khối chuẩn, nghiên cứu chi tiết hơn ( Huỳnh Trung và nnk, 1979 … ).

Trong phạm vi nghiên cứu các đá của phức hệ thành tạo nhiều khối nhỏ vừa, có dạng kéo dài và có ranh
giới tiếp xúc gần như chỉnh hợp với đá vây quanh : hệ tầng Núi Vú ( Khâm Đúc – Núi Vú ), hệ tầng A Vương.
Chúng phân bố chủ yếu ở phía Đông và ở gần trung tâm của vùng. Khối A Nông phân bố ở phần cực Bắc Tây
Bắc vùng được chọn nghiên cứu chi tiết hơn. Tại đây có nhiều khối nhỏ có dạng kéo dài theo phương Tây Bắc
và xuyên chỉnh hợp lên các thành tạo địa chất hệ tầng A Vương (

2
– O
1
av ) là đá phiến thạch anh xericit, phiến
thạch anh biotit. Các đá của hệ tầng A Vương bị cà ép nhẹ và có ranh giới tiếp xúc rõ rang với granitogneis.
Ngoài ra, granitogneis Đại Lộc còn xuyên cắt các đá của phức hệ Diên Bình ( Nghiêm Tiến Dũng, 2011). Các đá
mạch phổ biến là pecmatoit ở phía Tây Bắc khối granitogneis bị các trầm tích cuội kết, sạn kết đa khoáng của hệ
tầng A Chóc ( D
1
ac ) → tuổi Devon phủ lên ( Nghiêm Tiến Dũng, 2011 ). Thành phần thạch học phổ biến là
granitogneis, granodioritogneis. Đá có kiến trúc hạt nhỏ vừa, cấu tạo gneiss rõ, trong đó các khoáng vật màu
(biotit ) xếp định hướng.

Thành phần khoáng vật của plagiogranitgneis gồm có plagiocla 50 – 65%, thạch anh 15 – 25%,
octocla ~ 5%, microclin 0 – 5%, biotit 10 – 15%, muscovit 0 – 5%, khoáng vật phụ thường gặp là zircon, apatit
và khoáng vật quặng.

Plagiocla là những hạt với kích thước thay đổi từ 0,3 – 1mm ( bề ngang ), 0,5 – 1,5mm bề dài. Khoáng
vật cấu tạo song tinh song tinh đa hợp không đều, nhiều hạt không có cấu tạo song tinh rõ, chúng hầu hết đều bị
biến đổi xericit hóa với nhiều mức độ khác nhau. Đôi khi plagiocla là những hạt tương đối lớn hơn – dạng ban
tinh với nền gồm feldspar ( plagiocla ), thạch anh, mica vảy nhỏ.

Thạch anh là những hạt nhỏ vừa, bị ép có dạng kéo dài, tắt làn sóng. Đôi khi gặp thạch anh thế hệ 2 có
kích thước nhỏ không đều, dạng méo mó và hầu như không bị tắt làn sóng – chúng thay thế gặm mòn thạch anh
thế hệ 1 và plagiocla. Hàm lượng của chúng trong đá thay đổi từ 5 – 10%.

Octocla ít phổ biến với hàm lượng thấp ( 0 – 5% ), là những hạt nhỏ, thường có cấu tạo pectit yếu, bị
kaolin hóa nhẹ.

Microclin phân bố rải rác và không đều với hàm lượng thấp ( 0 – 5% ), khoáng vật có cấu tạo song tinh

mạng lưới thanh nét, không bị biến đổi.

Biotit là những vảy nhỏ, phân bố rải rác và sắp xếp định hướng (cấu tạo dạng gneis). Biotit có màu đa sắc
nâu đậm phớt lục theo N
g
, N
p
: vàng nhạt phớt lục, bị clorit hóa mạnh. Thành phần hóa học của biotit bị clorit
Phức hệ Đại Lộc
14

thay thế ( ~70% ) ( mẫu A1161 ) SiO
2
= 28,62 , TiO
2
= 1,65 , Al
2
O
3
= 17,54 , Fe
2
O
3
= 0 , FeO = 17,17 , MnO =
0,42 , MgO = 19,51 , CaO = 1,28 , Na
2
O = 0,44 , K
2
O = 0,16 , H
2

O = 13,00.
Muscovit gặp rải rác với những vảy kích thước nhỏ. Đôi khi chúng thay thế biotit.
Khoáng vật phụ thường gặp là apatit : là những dạng lăng trụ dài, nhỏ phân bố rải rác hoặc đi cùng với
biotit, muscovit.
Thành phần khoáng vật của granitogneis ( granodioritgneiss ) gần tương tự với plagiogranitogneis,
song có ít khác biệt về hàm lượng và đặc điểm riêng.
Plagiocla là những lăng trụ có kích thước trung bình ( 0,5 – 1,5mm bề ngang ) phân bố rải rác và bị biến
đổi mạnh mẽ ( xericit hóa ), nhưng không đồng đều, đôi hạt có cấu tạo đới trạng mờ. Thành phần hóa học của
plagiocla ( mẫu A1161 ) SiO
2
= 65,02 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3
= 21,60 , Fe
2
O
3
= 0,09 , FeO = 0 , MnO = 0 , MgO = 0 ,
CaO = 3,01 , Na
2
O = 9,86 , K
2
O = 0,20 , H
2
O = 0. Plagiocla ( xericit hóa mạnh ) bị Microclin ( FK
II
) thay thế.

Microclin cấu tạo song tinh mạng lưới thanh và hầu như không bị biến đổi.
Octocla là những hạt có kích thước vừa, dạng gần đẳng thước và bị kaolin hóa nhẹ. Đôi hạt lớn (~1,5mm)
có cấu tạo pectit kiểu phân ly với các giải tia plagiocla ( anbit ) nhỏ, kéo dài theo cùng một phương. Đồng thời
trong phạm vi hạt octocla còn gặp các thể nhỏ tàn dư plagiocla ( Pla I) với hình dạng méo mó, kéo dài có khi
phân bố cắt ngang các tia, giải nhỏ plagiocla anbit ( pectit phân ly ). Các thể sót plagiocla ( Pla I) được gọi là
pectit tàn dư.
Muscovit có mặt trong các đá granitogneis với hàm lượng từ vài ba % đến 10%. Là những vảy nhỏ, vừa.
Chúng có khi phân bố độc lập hoặc thay thế biotit. Thành phần hóa học của muscovit ( mẫu A1156 ) SiO
2
=
41,69 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3
= 33,82 , Fe
2
O
3
= 0 , Fe
2
O = 5,53 , MnO = 0 , MgO = 2,98, CaO = 0, Na
2
O = 0,40 , K
2
O
= 10,69 , H
2
O = 4,74.


Khoáng vật phụ thường gặp có zircon, apatit, quặng. Chúng có mặt trong các đá với hàm lượng thấp.
Zircon là hạt nhỏ dạng lăng trụ hai tháp tự hình. Magietit 0-5,3 g/t, granat it -56 g/t.

Ngoài tập hợp khoáng vật tạo đá của granitgneis, còn gặp tập hợp khoáng vật feldspar, thạch anh dạng tia
mạch, hoặc đám xuyên cắt. Khoáng vật microclin ( FK
II
) của đá. Kích thước các tia mạch này nhỏ, không đều
đặn. Chúng thành tạo ở giai đoạn muộn hơn sau khi các đá chính của phức hệ đã thành tạo. Thành phần khoáng
vật của tia mạch : plagiocla ( ~ 40% ), microclin ~ 20%, thạch anh ~ 40% (mạch thạch anh feldspar).

Pha đá mạch phổ biến là pecmatoit ( pecmatit ), aplitgneis. Thành phần khoángvật của aplitogneis gồm
có plagiocla ( anbit ), microclin ?, thạch anh. Các khoáng vật của aplitgneis có kích thước nhỏ ( rất nhỏ ) có dạng
gần đẳng thước. Hầu hết các khoáng vật feldspar đều không bị biến đổi.

Về đặc điểm thạch địa hóa, các đá của phức hệ của vùng nghiên cứu có hàm lượng SiO
2
từ 67 – 75,9 ,
Na
2
O = 2,41 – 3,39 ( 1,03? ), K
2
O = 3,58 – 4,26 (1,62). Nhìn chung hàm lượng SiO
2
khá cao và dao động, còn
hàm lượng kiềm biến động và tương đối cao.
Phức hệ Đại Lộc
15




Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thạch học khoáng vật, thạch địa hóa các thành tạo xâm nhập granitoit Đại
Lộc của vùng, nhận thấy quá trình trao đổi biến chất sau magma khá phổ biến, nhưng không đồng đều. Đó là quá
trình trao đổi biến chất giai đoạn kiềm sớm với việc thành tạo khoáng vật microclin có cấu tạo song tinh mạng
lưới thanh nét. Từ đó làm cho đá tăng cao hàm lượng khoáng vật feldspar kali ( octocla + microclin ) nên hàm
lượng K
2
O một số mẫu granitoit tăng đột ngột. Tiếp sau đó là quá trình greisen hóa ( thạch anh hóa và muscovit
hóa ) khá phổ biến với việc thành tạo nhiều thạch anh ( Q
II
) thế hệ 2 và ít muscovit đi cùng với thạch anh hoặc
thay thế các hạt feldspar có trước ( plagiocla, feldspar kali )
Sau đó là quá trình trao đổi biến chất ở giai đoạn kiềm muộn ? ( D.S Cocjinski, 1955) với việc thành tạo
các tia mạch với thành phần khoáng vật gồm có plagiocla anbit, microclin và thạch anh ( Hình 3, Hình 5 ). Các
tia mạch này xuyên cắt granitoit và khoáng vật microclin của đá ( Hình 5 ).
Các đá của phức hệ Đại Lộc bị biến đổi mạnh mẽ ( nhưng không đồng đều ) đã làm thay đổi hàm lượng
các khoáng vật ( đặc biệt là microclin, anbit, thạch anh ) nên đá nguyên thủy của phức hệ ( plagiogranit ) chỉ còn
sót lại chút ít và khó bắt gặp ( hiện tượng này khá phổ biến tại granitoit khối chuẩn Đại Lộc phân bố ở Quảng
Nam – Huỳnh Trung và nnk, 1979 ).
Quá trình trao đổi biến chất do dung dịch sau magma đó xảy ra ở giai đoạn rất muộn bởi vì các khoáng
vật ( microclin, anbit, thạch anh, muscovit ) hầu như không bị cà ép và còn tươi nguyên so với granitogneis Đại
Lộc. Ở đây, tác giả cho rằng dung dịch hậu magma đó có lẽ liên quan đến magma của các thành tạo xâm nhập
granitoit Bà Nà ( Bản Chiềng ) tương tự như granitogneis khối Đại Lộc ( tuy nhiên granitoit Đại Lộc còn bị ảnh
hưởng của quá trình trao đổi sau magma liên quan với các thành tạo xâm nhập khối Quế Sơn, thành tạo khoáng
vật microclin ) có tuổi đồng vị là 310 triệu năm ( Huỳnh Trung và nnk, 1979, 1983 ).
Về khoáng sản liên quan, dựa theo khảo sát ngoài thực địa nơi phổ biến các thành tạo granitoit Đại Lộc
các đá có độ phóng xạ cao.
Vị trí tuổi của granitoit Đại Lộc xếp trước Devon hạ ( aD
1
). Granitoit của phức hệ xuyên chỉnh hợp các

đá trầm tích biến chất hệ tầng A Vương (
2
– O
1
aV ) và cả các thành tạo trầm tích, phun trào hệ tầng Núi Vú ( -
O
1
nV ) hay phức hệ Khâm Đức – Núi Vú ( NP – 
2
Kn ).
Ngoài ra còn quan sát thấy các thành tạo xâm nhập granitoit Đại Lộc còn xuyên cắt granodiorit phức hệ
Diên Bình ( Nghiêm Tiến Dũng, 2011 ) và bị phủ bởi các đá trầm tích hệ tầng A Choc ( D
1
ac ) ( Bùi Thế Vinh,
2011 ).
Số hiệu mẫu
khối
A1031
A Nông
A3119
Tà Um
A10494
A Nông
A13004
Dak Dring
STT
SiO
2
TiO
2

Al
2
O
3
Fe
2
O
3
FeO
MnO
MgO
CaO
Na
2
O
K
2
O
P
2
O
5
SO
3
H
2
O
mkn

1

74,06
0,35
12,38
1,07
3,32
0,02
0,58
0,02
2,41
4,26
0,07
0,00
0,14
0,71
99,69
2
75,90
0,37
8,21
1,64
3,38
0,00
1,22
0,00
1,03
1,60
0,01
0,30
0,18
2,80

98,97
3
73,46
0,16
13,30
0,57
2,41
0,01
2,41
0,01
3,39
3,58
0,03
4
67,66
0,41
14,02
2,60
1,16
0,82
98,67
0,07
0,04
1,08
97,83
Thành phần hóa học ( % khối lượng các oxit ) của granito – gneiss phức hệ Đại Lộc
0,03
1,16
0,03
3,22

3,80
0,12
0,00
0,08
STT Rb Sr Ba V Cr Co Ni Cu Pb Zn Bi Ao W Mo Sc Ta Nb Y Yb U Th Hf Zr La Ce Nd
1 229,50 30,50 0,00 35,50 69,30 2,60 9,20 175,70 67,50 37,80 0,42 2,80 0,54 1,50 16,00 0,19 1,20 35,20 1,80 7,40 27,90 7,00 12,00 23,00 41,00 18,40
2 191,70 122,80 542,00 43,60 61,90 2,10 7,10 15,90 32,80 15,40 0,38 2,00 0,48 1,40 8,20 0,77 1,00 13,70 1,50 6,50 21,60 4,30 10,00 22,00 40,00 17,60
Hàm lượng ( ppm ) các nguyên tố vi lượng
Phức hệ Đại Lộc
16


Hình 1. Plagiogranitogneis. Plagiocla dạng ban tinh bị xotxuarit hóa
nhẹ. Nền gồm có feldspar (plagiocla) thạch anh và ít mica. Đá có kiến
trúc dạng pocphir. Lm A10591, 2N+, 4x4x


Hình 2. Plagiogranitogneis. Thạch anh I là những hạt bị ép kéo dài, tắt
làn sóng (màu xám đen). Thạch anh II hạt méo mó (màu trắng), thay
thế các hạt plagiocla (serixit hóa) và tiêm nhập vào các hạt thạch anh
I. Thạch anh II không tắt làn sóng. Lm A 10862, 2N+, 4x10
x



Hình 3. Granitogneis, plagiocla (pha I) bị xotxuarit hóa mạnh, là thể
sót (tàn dư). Microclin (feldspar II) cấu tạo song tinh mạng lưới ,
thanh nét không bị biến đổi, thay thế plagiocla (pla I). Lm A 13004,
2N+, 4x4
x

.


Hình 4. Granitogneis. Octocla (felpspar I) cấu tạo pectit phân ly với
các tia dải nhỏ albit kéo dài cùng phương. Ngoài ra octocla (Feldspar
I) còn chứa các thể sót (tàn dư) plagiocla (Pla I) có dạng méo mó, bị
biến đổi. (Petit tàn dư). Lm A 13015, 2N+, 4x4x .


Hình 5. Mạch thạch anh- feldspar (albit- microclin) xuyên cắt
granitgneis và khoáng vật microclin. Lm A13015,2N+, 4x4
x
.

Hình 6. Aplitogneis (đá mạch). Plagiocla (albit) có cấu tạo song tinh
đa hợp không đều (song tinh treo); microclin song tinh mạng lưới
thanh nét, thạch anh hạt méo mó chen lấn. Lm A 2030, 2N+, 4x4
x
.



Phức hệ Đại Lộc
17


III – Giai đoạn Devon muộn – Pecmi sớm ( D
3
– P
1

)

Phức hệ Bến Giằng (

bg ) :

Phức hệ Bến Giằng được xác lập trong công trình nghiên cứu lập bản đồ địa chất phần phía Nam Việt
Nam ( Huỳnh Trung và nnk, 1979 ) và lấy khối Bến Giằng phân bố ở phía Tây Nam Thạnh Mỹ làm khối chuẩn.
Tuy nhiên khi tiến hành nghiên cứu hợp nhất lập bản đồ địa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với
sự cố vấn của GS. Izox.E.P nguyên là tác giả công trình nghiên cứu các thành tạo magma xâm nhập phần lãnh
thổ miền Bắc Việt Nam, 1965; đã xác lập phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn ( Izox.E.P, 1980 ), trên cơ sở ghép lại
hai phức hệ Bến Giằng và phức hệ Quế Sơn đã được phân chia khi nghiên cứu lập Bản đồ Địa chất Miền Nam
Việt Nam ( Huỳnh Trung, 1979 ). Tuy nhiên với các tài liệu nghiên cứu xác đáng, có cơ sở khoa học, phù hợp
với khái niệm “phức hệ magma xâm nhập” đã được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu, phân chia các
thành tạo magma xâm nhập ở miền Bắc, tỷ lệ 1/500.000 (Dovjicov A. E, 1965), nên sau này tác giả vẫn giữ
nguyên cách phân chia hai phức hệ như cũ (Huỳnh Trung, 1979)
Các thành tạo magma xâm nhập được ghép vào phức hệ Bến Giằng trong vùng công tác bao gồm nhiều
khối có kích thước từ nhỏ đến vừa lớn, có khối với diện lộ đến khoảng 50km
2
. Chúng phân bố rộng rãi khắp
vùng công tác và khối La Ê Dê phân bố ở phía Tây vùng được chọn nghiên cứu chi tiết hơn.
Trong quá trình thành tạo, các thành tạo xâm nhập của khối ( và phức hệ ) chia làm 3 pha xâm nhập và
pha đá mạch. Pha 1 có thành phần thạch học là diorite, diorit thạch anh; pha 2 có granodiorit biotit horblend; pha
3 là granit giàu plagiocla. Đá mạch là diorit pocphirit, Specxactit. Hầu hết các đá có cấu tạo dạng gneiss yếu.
Thành phần thạch học của pha đầu ( pha 1 ) gồm có diorit, diorit thạch anh. Chúng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
của phức hệ.
Diorit có cấu tạo dạng gneiss hạt nhỏ vừa đôi khi có kiến trúc ban trạng. Thành phần khoáng vật gồm
plagiocla ( 45 – 65% ), thạch anh 3-10%, horblend 10 – 25%, biotit 5-10%, microclin 0 – 1%. Các khoáng vật
phụ phổ biến là apatit, sfen, quặng. Các đá của pha đầu thường thành tạo các khối nhỏ phân bố gần các khối của
pha 2 hoặc bị các đá pha 2 xuyên cắt.

Plagiocla là những hạt dạng lăng trụ kích thước thay đổi 0,5 – 1mm ( bề ngang trung bình ). Các hạt ban
tinh ( đá có kiến trúc dạng porphir ) có kích thước lớn hơn, cấu tạo đới trạng với nhân có diện rộng và bị xotxurit
hóa mạnh. Plagiocla của nền đôi hạt cấu tạo đới trạng mờ và bị xotxurit hóa với nhiều mức độ khác nhau.
Plagiocla có thành phần là andezin – labrado với N
0
= 48 ( Np^

(010)=28
0
). Thành phần hóa học của plagiocla là
: SiO
2
= 54,50 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3
= 28,36 , Fe
2
O
3
= 0,39 , FeO = 0 , MnO =0, MgO = 0, CaO = 11,16 , Na
2
O =
4,92 , K
2
O = 0,40 , H
2
O = 0.

Thạch anh thế hệ 1 (Q1) là những hạt nhỏ, méo mó, tắt làn sóng. Thạch anh thế hệ 2 (Q2) là những hạt
nhỏ, méo mó, chen lấn và có khi thay thế các khoáng vật plagiocla, horblend.
Horblend có dạng lăng trụ không đều đặn, kéo dài, ranh giới hạt lồi lõm, có khi bao bọc các hạt plagiocla
bị biến đổi. Khoáng vật có màu đa sắc Ng = xanh lục, N
p
= lục nhạt phớt vàng. Góc tắt C^Ng = 18 - 22
0
. Thành
phần hóa học : ( Mẫu A436 ) SiO
2
= 40,72 , TiO
2
= 0 , Al
2
O
3
= 10,07 , FeO = 26,25 , MnO = 0,60 , MgO = 9,11 ,
CaO = 10,09 , Na
2
O = 0,86 , K
2
O = 0,16 , H
2
O = 1,91. ( Mẫu A426) SiO
2
= 44,72 , TiO
2
= 0 , Al
2
O

3
= 7,27 ,
Fe
2
O
3
= 0 , FeO = 19,47 , MnO = 0,52 , MgO = 14,23 , CaO = 10,01 , Na
2
O = 1,21 , K
2
O = 0,11 , H
2
O = 1,98.
Phức hệ Bến Giằng
18

Biotit là những vảy nhỏ, vừa, phân bố chủ yếu cùng với horblend. Biotit có màu đa sắc N
g
= nâu đậm
phớt lục, N
p
= vàng lục nhạt. Hầu hết đều bị clorit hóa với nhiều mức độ khác nhau.
Các khoáng vật phụ : sfen khá tự hình, dạng phong bì ( hình thoi )
Apatit là những lăng trụ, tự hình, có kích thước nhỏ, thường phân bố cùng với horblend, biotit.
Các đá của pha 2 thường thành tạo các khối có diện lộ lớn và phổ biến là granodiorit biotit , horblend
với thành phần khoáng vật : plagiocla ( 35 – 45% ), thạch anh 15 – 20%, octocla ( FK
1
) = ~15%, microclin (0–
5%), horblend 10 – 15%, biotit 5 – 10%. Khoáng vật phụ : sfen, apatit, zircon, quặng.
Plagiocla là những lăng trụ dài, đới trạng với nhân chiếm phần lớn và bị xotxurit hóa mạnh. Đới ngoài

hẹp và hầu như không bị biến đổi.
Thành phần hóa học của plagiocla
Số hiệu
mẫu
SiO
2

TiO
2

Al
2
O
3

Fe
2
O
3

FeO
MnO
MgO
CaO
Na
2
O
K
2
O

H
2
O
A396
55,72
0
27,60
0,41
0
0
0
10,15
5,60
0,32
0
A1134
63,12
0
21,63
0,70
0
0
0
4,28
8,81
0,71
0
A1137/1
58,49
0

24,25
1,24
0
0
0
7,79
6,88
0,31
0

Octocla ( FK
1
) là những hạt có kích thước thay đổi ( 0,5 – 1,5mm ) phân bố không đồng đều trong đá,
với hình dạng méo mó hoặc đẳng thước. Octocla cấu tạo pectit kiểu phân ly với những tia nhỏ, kéo dài theo cùng
một phương. Bên trong hạt octocla đôi khi gặp những tàn dư plagiocla xotxurit hóa mạnh hoặc các vảy nhỏ bị
clorit hóa hoàn toàn – clorit có màu xanh phớt lục.
Microclin ( FK
2
) có mặt trong các đá của pha 2 với hàm lượng rất thay đổi ( 0 – 5% ) với những hạt có
dạng méo mó, chen lấn không đều đặn. Khoáng vật có cấu tạo song tinh mạng lưới không đều và hơi thô nét.
Microclin hầu như không bị biến đổi. Trong các hạt microclin hầu như thường gặp các thể tàn dư nhỏ của
plagiocla ( Pla
1
) bị xotxurit hóa và các hạt horblend bị gặm mòn.
Thành phần hóa học của octocla ( FK
1
) : ( 1, 2 ) và biotit ( 3 )
STT
Mẫu
SiO

2

TiO
2

Al
2
O
3

Fe
2
O
3

FeO
MnO
MgO
CaO
Na
2
O
K
2
O
H
2
O
1
A1048

64,62
0
19,35
0,30
0
0
0
0
1,26
14,05
0
2
A1039
64,68
0
18,50
0,62
0
0
0
0
0,89
14,60
0
3
A521
35,38
2,88
14,47
0

19,42
0,41
14,16
0
0,20
8,48
3,94

Biotit khá phổ biến trong đá, có màu đa sắc N
g
= nâu đậm phớt lục xanh, N
p
= vàng nhạt. Biotit thường
phân bố cùng với horblend.
Horblend là những hạt dạng lăng trụ, kích thước trung bình, có màu đa sắc : Ng = xanh lục, Np = vàng
nhạt phớt lục, góc tắt C^ Ng = 20. Các khoáng vật phụ phổ biến là sfen, apatit, quặng và ít zircon, octit. Khoáng
vật phụ trong mẫu giả đãi có hàm lượng ( g/t ) : manhetit 4,80 – 108,69, có epidot, sfen 0,13 ; zircon 1,43 –
31,62 ; apatit 0,40 – 63,64 ; pyrit : ít – 16,90 ; hematit 0 – 255,12 ; galen, anataz, rutil, monazite.
Trong các đá pha 2 manhetit : ít – 0,19 , sfen : ít – 0,13 ; zircon 1,43 – 31,62 ; apatit 0,40 – 63,64 ; pyrit :
ít – 90,35 và ít galen, anataz, monazite, cyrtolit, leucoxene, rutil, ilmenit.
Phức hệ Bến Giằng
19

Trong các đá pha 3 : manhetit : ít – 185,21 ; zircon : ít – 3,62 ; apatit : ít – 27,07 ; pyrit : ít – 0,87 và ít
anataz, acsenopyrit, cyrtolit, leucoxene, hematit, rutil. Sfen có dạng hình thoi, dưới 1 nicol có màu phớt hồng.
Sfen cũng bị cà ép và thạch anh (Q
II
) thay thế. Thạch anh là những hạt nhỏ, không bị tắt làn sóng. Octit có dạng
lăng trụ dài, đới trạng. Dưới 1 nicol có màu nâu đậm. Các đá pha 3 của phức hệ chủ yếu là granit giàu plagiocla
(palgiogranit) với thành phần khoáng vật gồm plagiocla ( 65%-70%), thạch anh (20%-25%), octocla ~5%, biotit

10%-15%, horblend 0%-5%.
Plagiocla là những lăng trụ nhỏ, với kích thước trung bình 0,6 x 1mm bị biến đổi với mức độ khác nhau
(xericit hóa 5 – 20% ). Thành phần của plagiocla N
0
=28 – oligiocla ( Np
/\
(010) = 100, Mẫu 763/1 ).
Thạch anh thế hệ 2 ( Q2 ) là những hạt méo mó, vũng vịnh với nhiều kích thước vừa nhỏ, không tắt làn
sóng. Chúng thay thế gặm mòn các hạt plagiocla ( xerixit hóa và horblend, biotit ( hình 8 ).
Pha đá mạch gồm các đá Diorit porfirit, specxactit. Diorit pocfirit có kiến trúc ban trạng với ban tinh chủ
yếu là plagiocla có cấu tạo đới trạng, nhân bị xotxurit hóa nhẹ. Nền đá có thành phần khoáng vật gồm plagiocla,
horblend và ít biotit, thạch anh.
Plagiola là những lăng trụ nhỏ, sắp xếp lộn xộn, cấu tạo đời trạng mờ bị biến đổi nhẹ.

Specxactit thường gặp dưới dạng đai mạch nhỏ xuyên cắt các đá granodiorit của pha 2. Đá có kiến trúc
ban trạng với ban tinh là horblend khoảng 5-10%. Horblend có dạng lăng trụ với kích thước thay đổi, có hạt lớn
với kích thước 3x7 mm (Hình 10). Horblend có màu đa sắc xanh nhạt theo Ng, Np = lục nhạt, góc tắt C
^
Ng =
18
0
.

Nền đá có thành phần khoáng vật là plagiola > 70%, horblend 15%, biotit ~ 10% (bị clorit hóa mạnh), ít thạch
anh có dạng méo mó, kích thước nhỏ, quặng. Plagiocla có dạng lăng trụ dài, không đều. Đôi hạt có cấu tạo đới
trạng với nhân bị biến đổi xotxuazit hóa mạnh. Đá bị cà nát nhẹ (Hình 10)

Hàm lượng (ppm) các nguyên tố vi lượng



Ghi chú :
Khối Tà Un stt từ 1,2,3,4,5,6,7,20,23
Khối Pà Rồng stt từ 8,9,21
Khối Thôn Rô stt từ 10,11, 18,19
Khối La Ê Ê stt từ 12,13,14,15,16,22
Khối ParumA stt từ 17
Spe : specsactit (đá mạch)


STT Rb Sr Ba V Cr Co Ni Cu Pb Zn Bi As W Mo Se Ta Nb Y Yb U Th Hp Zr La Ce Nd
1 67,4 394 869 23,2 51,3 10,7 6,9 25,5 8,9 115,2 0,5 3,3 0,78 1,9 14,1 0,11 1,5 26,6 1,9 6,3 3,1 6,3 15 25 45 20
2 141,1 126,2 435 18,2 51,6 3,7 15 22,1 9,5 64,2 1,4 1,6 1,61 10,5 10,1 0,97 1,3 10,6 1,3 6,5 9,9 3,8 13 23 41 18,4
7 50,2 286,2 528 34,2 48,4 7 8,1 63,2 12,5 49,5 0,46 2,8 0,67 1,3 7,1 0,14 0,6 13,5 1,5 5,2 5,4 0,6 16 24 43 19,2
8 4,2 231,6 130 25,8 79,7 7,8 13,4 12,2 5,2 72,2 0,48 1,7 0,75 1,8 141 0,1 1,6 21,7 1,9 3,7 2,9 4,4 16 25 45 20
5 12,8 67,9 169 22,7 89,3 42,4 123,5 185,1 27,8 60,4 0,46 2,4 0,19 1,7 11 0,22 1,4 6,7 1,6 3,6 2,4 0,8 14 24 43 19,2
6 39,7 210,5 617 15,2 88,4 46,2 176,4 45 8,9 65 0,44 1,7 0,81 1,8 3,1 0,14 1,3 17,9 0,9 4,8 6,1 4,8 13 25 45 20
11 173,1 73,1 0 32,5 35,6 19 6,3 11,6 16,4 32,1 0,32 2,2 0,6 1,58 7,7 0,85 10,1 10,5 0,7 2,1 3,5 6,12 11,2 68,1 88,5 0
12 225,3 234,2 0 23,2 8,6 2,5 16,4 11,77 53,7 28,9 0,44 2,5 0,54 1,5 18 0,81 1,1 8,1 1,4 7,5 42 3,4 11 23 41 18,4
13 423,7 490,2 0 50,9 29,3 17,4 5,6 25,1 3,9 64,4 0,53 1,5 0,8 1,89 13,4 0,16 1,5 10,2 4,2 7,6 44,3 0,02 17,3 247,8 349,6 49,6
10 94 216,7 0 33,1 55 2,4 3,1 9,1 12,2 31,9 0,38 1,5 0,5 1,4 8,1 0,74 1,1 11,4 1,6 5,1 16,3 3,2 11 22 40 17,6
14 412,5 668,5 0 9,7 108,7 34,4 82,7 26,9 8,6 57,4 0,31 1,1 0,42 1,9 25,5 0,11 1,1 90,4 0,8 3 70,8 4,09 13,7 65,2 141,2 19,2
16 170,8 65,3 0 23,2 46,6 20,4 123,5 194,4 29,2 63,4 0,48 2,5 0,2 1,79 14,6 0,23 1,6 6,8 2,9 5,9 3,9 2,97 1,43 117,5 228,8 3,9
15 423,7 490,2 0 50,9 404,8 17,4 5,6 55,1 3,9 64,4 0,53 1,5 0,8 1,89 13,4 0,16 1,5 10,2 4,2 7,6 44,3 0,02 17,3 247,8 349,6 49,6
19 71,8 197,1 642 49,9 67,1 2,7 9,7 22,2 17 3,3 0,38 1,9 0,52 1,5 16 0,87 12,1 10 1,8 4,8 31,5 3,6 21 22 40 17,6
20 67,2 174 0 1,9 74,5 2,3 27,7 12,6 13,7 26,4 0,36 1,8 0,5 1,5 11 0,79 1 3,8 1,6 4,5 6,2 3,2 10 23 41 18,4
18 95,1 166,4 966 1,7 57,1 2,5 4,9 15,1 17,6 54,1 0,38 1,7 0,54 1,4 3,1 0,83 16 13,7 0,9 5,2 20,7 4,5 18 24 43 19,2
22 104,1 510 802 16,9 7,2 5,8 4,4 19,4 13,6 72,2 0,46 2 0,67 1,7 7,1 0,1 1,3 19,8 1,5 6,5 5,9 4,3 13 23 41 18,4
Phức hệ Bến Giằng
20


Thành phần hóa silicat các thành tạo xâm nhập của phức hệ Bến Giằng (% khối lượng )

STT
Số hiệu mẫu
pha
SiO
2
TiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
FeO MnO MgO CaO
Na
2
O K
2
0 P
2
O
5
SO
3
H
2

O
mKn ∑
A1149
1
A1156
1
A8719
1
A8730
1
AH1TU
1
A1152
1
A1152/2
1
A1172
1
A10538
1
A382
2
A10658
2
A1266
2
A10631
2
A10648
2

A10722
2
A1197/1
2
A10856
2
A52
3
A10559
3
A1148
3
A10546
3
A10752
3
A1140/1
Đá mạch(Spec)
3,21
1,49
9,78
0,45
66,80
16
0,05
0,28
1,61
99,13
0,11
4,49

6,33
2,75
2,20
0,21
0,08
0,13
1,55
99,91
23
54,44
0,90
17,35
3,40
5,34
0,04
2,05
1,73
4,00
3,47
0,18
0,00
0,03
0,61
99,21
22
68,34
0,39
14,46
1,31
2,40

0,03
1,32
1,89
2,46
1,36
0,03
0,10
0,05
2,17
98,77
21
73,20
0,26
14,24
1,12
2,69
0,03
1,57
2,44
2,32
1,33
0,01
0,00
0,16
0,00
99,81
20
71,74
0,31
11,45

1,23
4,17
0,04
0,62
1,95
3,04
1,77
0,04
0,52
0,20
0,73
99,92
19
73,00
0,25
14,67
0,96
3,47
0,04
0,42
0,49
2,97
5,14
0,04
0,00
0,16
1,05
97,58
18
71,80

0,20
14,64
1,01
2,44
0,05
1,74
3,71
3,72
1,77
0,24
0,17
0,19
0,04
99,58
17
63,80
0,73
15,80
1,20
3,77
0,01
4,78
6,76
1,58
4,67
0,10
0,07
0,14
2,26
99,62

0,04
2,73
3,64
2,14
2,10
0,15
0,27
0,14
1,36
99,71
15
64,42
0,52
17,29
1,31
3,11
0,04
2,28
3,33
3,44
2,20
0,07
0,00
0,18
0,98
99,26
14
62,78
0,43
16,23

2,67
2,43
0,04
1,40
2,75
3,56
2,60
0,08
0,00
0,06
0,22
99,61
13
67,84
0,39
15,67
1,84
2,46
0,07
1,61
3,97
3,94
2,07
0,22
0,00
0,05
0,50
99,74
12
65,00

0,77
15,52
2,62
2,73
0,04
1,72
2,55
2,89
1,77
0,05
0,00
0,24
1,76
99,12
11
67,04
0,34
15,03
1,21
2,67
0,10
2,47
4,03
3,31
2,44
0,10
0,00
0,12
0,66
99,62

10
62,10
0,60
16,29
1,97
4,55
0,14
7,79
12,32
2,06
0,42
0,04
0,00
0,16
7,18
98,38
9
49,06
0,53
16,67
1,83
6,86
0,11
5,43
7,99
2,83
1,00
0,05
0,23
0,02

1,18
98,48
8
45,06
0,76
18,28
3,47
6,32
0,09
9,60
7,77
2,25
1,33
0,13
0,09
0,15
1,28
98,57
7
56,76
0,69
11,29
2,30
5,18
0,13
7,95
10,44
2,18
0,25
0,03

0,05
0,19
2,70
98,21
6
56,36
0,37
10,99
2,51
5,72
0,12
4,59
6,38
3,83
1,92
0,48
0,00
0,04
1,78
97,03
5
48,68
1,48
17,59
2,58
6,38
0,12
10,98
6,56
1,53

0,50
0,07
0,26
0,15
2,27
99,89
4
57,40
0,49
11,71
5,08
3,67
0,12
10,98
6,73
2,31
1,31
0,19
0,00
0,73
9,80
98,27
3
54,90
0,40
10,58
2,70
4,61
0,06
2,83

5,00
1,30
3,58
0,16
0,27
0,17
2,04
97,77
2
50,70
0,67
18,26
1,20
4,71
0,13
5,75
7,11
2,98
1,42
0,25
1
47,04
1,49
17,82
3,66
8,08
Phức hệ Bến Giằng
21

Về đặc điểm thạch địa hóa, các thành tạo xâm nhập phức hệ Bến Giằng của vùng có thành phần hóa học

thay đổi từ gabrodiorit, diorit đến granodiorit và granit (giàu plagiocla).

Thành phần hóa học của các đá pha 1 (% khối lượng) là: SiO
2
: 45,06 – 57,40 ; Na
2
O: 1,30 – 3,83 ; K
2
O:
0,25 – 3,58, tỉ lệ Na
2
O/K
2
O >1. Chỉ số bão hòa nhôm ASI: 0,48 – 1,20. Thành phần plagiocla (theo CIPW) là
labrado – andezin với số hiệu N
o
= 42,81 – 68,35; Pha 2 với SiO
2
= 62,10 – 67,34; Na
2
O = 1,58 – 3,94; K
2
O =
1,77 – 4,67 ; ASI = 0,49 – 1,29. Số hiệu pha plagiocla N
0
= 30,26 – 48,54 oligocla – andezin; Pha 3 : SiO
2
=
68,34 – 73,20; Na
2

O = 2,32 – 4,00; K
2
O = 1,33 – 5,14, thành phần plagiocla có N
0
= 7,95 – 38,02 – anbit –
oligocla. Pha đá mạch : SiO
2
= 54,11; Na
2
O = 2,75; K
2
O = 2,20 (Specxactit). Thành phần của plagiocla N
0
=
55,05 labrado (andezin – labrado).

Các thành tạo xâm nhập của các khối thuộc phức hệ ít nhiều đều bị biến đổi với việc thành tạo khoáng vật
microclin, thạch anh. Microclin thay thế các hạt feldspar có trước như plagiocla bị xotxuarit hóa, octocla bị
kaolin hóa nhẹ (hình 5,6) hoặc thay thế gặm mòn horblend, biotit. Quá trình thay thế bởi microclin ít phổ biến,
không đồng đều và chủ yếu gặp ở các đá pha hai.

Về khoáng sản liên quan với các thành tạo xâm nhập của các phức hệ trong vùng chưa xác định được.
Tuy nhiên với đặc điểm địa hóa các đá có hàm lượng (ppm) các nguyên tố Cu, Pb, Zn khá cao, nên có khả năng
khoáng hóa vàng sulfua đa kim. Trong phạm vi khối La Ê Ê phát hiện các mạch thạch anh sulfua xuyên cắt
(Nghiêm Tiến Dũng, 2011)

Về tuổi, các đá phức hệ Bến Giằng xuyên cắt các thành tạo trầm tích phun trào biến chất hệ tầng Núi Vú
(Khâm Đức – Núi Vú) trong đó có các thành tạo phun trào bazan – spilit – keratophia được xếp vào hệ tầng
Palan có tuổi Paleozoi sớm (PZ
1

) và bị các trầm tích: cuội kết, cát kết hệ tầng An Điềm (T
3
nad) phủ lên. Ngoài
ra tuổi đồng vị Pb-U trong khoáng vật Zircon (6 mẫu) được Đinh Quang Sang xác định ở khối Nam Bến Giằng
(năm 2010) cho giá trị tù 278 ± 3 đến 306 ± triệu năm (Nghiêm Tiến Dũng, Trần Ngọc Khai, 2011). Với các tài
liệu trên có thể xếp tuổi của các thành tạo xâm nhập phức hệ Bến Giằng vào Paleozoi giữa – muộn, phù hợp với
các kết quả nghiên cứu trước kia (Huỳnh Trung, 1979, 2011).
Phức hệ Bến Giằng
22


Phức hệ Bến Giằng
23


Hình 1. Diorit thạch anh (pha I). Ban tinh plagiocla có cấu tạo đới
trạng, nhân bị xotxuarit hóa mạnh. Lm A310, 2N+, 4x4
x
.


Hình 2. Diorit thạch anh. Horblend là những lăng trụ không đều đặn,
ranh giới hạt lồi lõm bao bọc các hạt plagiocla bị biến đổi. Horblend
đa sắc Ng=xanh lục, Np=vàng lục nhạt, phớt vàng. Lm A433/1, 1N-,
4x4x


Hình 3. Granodiorit. Plagiocla cấu tạo đới trạng, dạng lăng trụ dài,
nhân bị xotxuarit hóa mạnh. Đới ngoài hẹp và hầu như không bị biến
đổi. Lm A12701, 2N+, 4x4

x
.


Hình 4. Granodiorit. Octocla (F
k
I) cấu tạo pectit kiểu phân li với dạng
tia, có dạng kéo dài theo cùng 1 phương. Bên trong hạt octocla gặp
các vảy biotit bị clorit hóa hoàn toàn (xanh lục) hoặc tàn dư nhỏ
plagiocla, xotxuarit hóa mạnh. Lm A10767, 2N+, 4x10
x
.


Hình 5. Granodiorit biotit, horblend. Microclin (FkII) là những hạt
méo mó bao bọc các hạt plagiocla xotxuarit hóa mạnh (thể sót).
Microclin bị các hạt nhỏ thạch anh thay thế. Lm A 10726, 2N+, 4x4
x
.


Hình 6. Granodiorit. Microclin (FkII) cấu tạo song tinh mạng lưới
thay thế plagiocla bị xotxuarit hóa mạnh và gặm mòn hạt horblend và
bị các hạt nhỏ như thạch anh (Q
I
) thay thế (màu trắng). Lm A10472,
2N+, 4x4x




Phức hệ Bến Giằng

×