B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________
______________
PHM L QUYấN
BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG ĐàO TạO
TạI TRƯờNG CAO ĐẳNG KINH Tế - Kỹ THUậT THƯƠNG MạI
Chuyờn ngnh: Qun lý Giỏo dc
Mó s: 60.14.01.01
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: TS. Nguyn Th Hin
H NI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các
thầy, cô trong Học viện Quản Lý Giáo Dục đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
quá trình tham gia học tập và nghiên cứu tại học viện. Đặc biệt, xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hiền - người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ tôi tìm
hiểu thực trạng, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do khả năng còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các
thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần cung cấp
cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật thương mại.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Tác giả
Phạm Lệ Quyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐH : Đại học
GD - ĐT : Giáo dục – Đào tạo
GV : Giảng viên
HS-SV : Học sinh - sinh viên
SL : Số lượng
TB : Trung bình
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
!"#$%&
'()*$+
,-./#
012/#
31!45%5
6789:;#<
!4=>?@-ABCD-?EFGHI-'JFHGFHGKHLMN-'OFP-',
HQR+#:STU,
VT $%./4W(3
C(:X3
<R(:XY
C(:X%ZR(:X8![
2#2V2,
,C(:X2V23
0\.5%5R(:X6
E2V228![+]6
^%)&T
_`)a#a.!48b2
E2V(2)c+(#,
E2V;5c+T#0
,E2V$&/8+d%%2V26
0E2V755%#<WeZf#S!gT#$8+8![Y
34Th#;7Z$i;5#2V2
6j^.^k82V2
-VR(:X2V28![+]
C(:X^%)&T
C(:X#l`)a#a.!48b2
C(:X2V(2)(#,
C(:X2V;5c+T#0
,C(:X^%$&/8+d%%2V26
0C(:X^%755%#<WeZf#S!gT#$8+
8![Y
3C(:X4Th#;7Z$i;5#2V2Y
6C(:X^.^k82V2
,m* %V*R(:X2V28![+]
,m* $%R+
,m* cR+
HKnopHEM=-',
!4HEqHLG-'CD-?EFGHI-'JFHGFHGKHLMN-'OFP-'oK-EHpdor
HE@HHEM=-'GK0
o%R%#8![+]o*d$i;!4/20
STU8+[#R%8b5%8&c+8![0
47Qc+8![Y
<#./#8![,s
-ZR)/^2,
,4Th#;7c+8![,
0VT /k4W(8*:!"5%8&8![+2sds,Z
S!gss,0
Ha822V228![+]o*d$i;!4/2,3
Ha82^%)&T,6
Ha82l`)a#a.!48b2,6
Ha822V(2)c+(#,Y
Ha822V;5c+T#0s
,Ha822V$&/8+d%%2V20
0Ha822V755%#<WeZf#S!gT#$8+
8![0
3Ha824Th#;7Z$i;5#2V20
6Ha82^%^.^k82V20
Ha82R(:X2V228![+]o*d$i;!4/2 0,
Ha82R(:X^%)&T03
Ha82R(:X#l`)a#a.!48b206
Ha82R(:X2V(2)c+(#0Y
Ha82R(:X2V;5c+T#3
,Ha82R(:X^%$&/8+d%%2V23
0Ha82R(:X^%755%#<WeZf#S!gT#
$8+8![3
3Ha82R(:X4Th#;75#2V230
6Ha82R(:X^.^k82V233
o*R($(T%)* (!hg^%R(:X2V228![+
]o*d$i;!4/23Y
o*R($(T%)* $%R+(!hg^%R(:X2V2
3Y
o*R($(T%)* cR+(!hg^%R(:X2V26
,-t%%#a82R(:X2V228![+]o*
d$i;!4/26
,-t/u/26
,E2*#)`c+t2*6
HKnopHEM=-'63
!466
\Kv-1Ew1CD-?EFGHI-'JFHGF66
HGKHLMN-'OFP-'oK-EHpdorHE@HHEM=-'GK66
-)xl7W.5%566
-)x(/W(y$*z+66
-)x(/W(yak{6Y
-)x(/W(y$(6Y
-)x(/W(y. Ys
VT W.5%5R(:X2V228![+]o*d$i;!4
/2e/|55}`+7:!"2c+8![Ys
-`+;#}/R+8c+R(:X2V2 #g%WVZ
(#88![Ys
H<![^%$&/8+d%%2V288![Y
>U|.R(#<![%$.4Th#;7Z$i;5#
^%2Y0
~)/2#.^.^k#2V288![
ss
,HQ:$*#5 "5u•#g%4#S+.5s
0H<![^%R(:X2VaZa;5#$+
c+T#s,
R+.t+%W.5%5l7s3
o(T%y75*#y$(c+%W.5%5l7s6
!"$(T%s6
-V$(T%s6
o*R($(T%#5`y$*R(sY
HKnopHEM=-',
opH@-AJoEmp--'E€0
o*:;0
o)*S3
•O-EHJKKvHEOoEDFs
DANH MỤC BẢNG
\(478bV)/^Z.5#c+V‚`Taƒ4#Sy„
-![…,s
\(o*R($(T%a.^%)&T,6
\(o*R($(T%#l`)a#a.!48b2,6
\(o*R($(T%#2V(2)c+(#,Y
\(,o*R($(T%#2V;5c+T#0s
\(0o*R($(T%#2V$&/8+d%%2V20
\(3o*R($(T%2V755%#<WeZf#0
S!gT#$8+8![0
\(6o*R($(T%#4Th#;7Z$i;5#2V20
\(Yo*R($(T%#-HH82V20
\(s-;c+\C#'A#}/R+8c+%VR(:X2
V20,
\(%%c+\C#'A#R(:X^%)&T03
\(%%c+\CZ'A#R(:Xl`)a#a.06
!48b206
\(%%c+\CZ'A#R(:X2V(2)c+(#0Y
\(%%c+\CZ'A#R(:X2V;5c+T#3
\(,%%c+\CZ'A#R(:X^%$&/8+d%%2V
23
\(0%%c+\CZ'A#R(:X^%755%#<WeZf#
S!gT#$8+8![3
\(3%%c+\CZ'A#R(:X4Th#;75#2V2
30
\(6%%c+\CZ'A#R(:X-HH82V2 33
\(Y%%c+\CZ'A#%)* $%R+(!hg^%
R(:X2V23Y
\(s%%c+\CZ'A#%)* cR+(!hg^%R(
:X2V26
\(HQ"5$*R($(T%y75*c+%W.5%5s
R(:X2V2s
\(HQ"5$*R($(T%y$(c+%W.5%5
R(:X2V2
\(%%y!4R+$(T%#y75*#y$(c+%
W.5%5R(:X2V2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
>4† :.%<R(:X
>4†E. %R `A.-+/.+)Y
>4†HQWV/%)c+8![+]o*d$i;Y
!4/2,s
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở mọi thời đại, giáo dục luôn có vai trò to lớn giáo dục đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Kể từ năm 1945 tới nay, ngành giáo
dục vào đào tạo Việt Nam luôn dành được nhiều sự quan tâm của Đảng và
Chính phủ. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được nêu
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, một trong những nội dung về định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế đó là: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và
phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”. Với nhận thức sâu sắc rằng phát triển
nguồn nhân lực chính là một yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, ngành giáo dục cần phát huy vai trò của ngành một
cách hiệu quả nhất. Giáo dục bậc cao đẳng, đại học góp phần cung ứng nguồn
nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hợp tác, hội nhập với các nước trên thế giới.
Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại là cơ sở giáo dục công
lập thuộc Bộ Công Thương, tiền thân là Trường Cán bộ Vật tư và Trường
Trung học Thương nghiệp Sơn Tây được thành lập ngày 20/12/1961. Với
truyền thống tốt đẹp và khả năng thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ của nhà trường và trước những yêu cầu mới đặt ra của nhu cầu nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, ngày 22/5/1998, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 97/1998/QĐ-TTg nâng cấp trường Trung học
Thương mại Trung ương I thành Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương
mại. Cùng với hơn 50 năm hoạt động và phát triển, nhà trường đã đạt được
thành tựu to lớn và có được chỗ đứng nhất định trong hệ thống các cơ sở giáo
1
dục cao đẳng, đại học. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới với tình hình thực
tiễn cho thấy hoạt động đào tạo trong nhà trường vẫn còn một số hạn chế, bất
cập, trong đó nguyên nhân cơ bản là chưa có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu
quả. Hơn nữa, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
đào tạo trong các nhà trường cao đẳng, nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu về quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật
thương mại.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương
mại” làm đề tài luận văn cuối khóa học Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
đào tạo trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại, đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương
mại nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của hiệu trưởng trường Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật thương mại.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ
thuật thương mại.
4. Giả thuyết khoa học
Xuất phát từ cơ sở lý luận cùng với nghiên cứu thực tiễn, nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phù hợp, đồng thời triển khai
thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp đó thì sẽ có thể góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo trong trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao
đẳng
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh
tế - kỹ thuật thương mại.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật thương mại.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại và lấy số liệu thống kê của
trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại từ năm 2009 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu về
quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý
hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng và các tài liệu khoa học về quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động đào tạo.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi cho các đối tượng: Cán bộ quản lý,
giảng viên để xem xét thực trạng hoạt động đào tạo và ý kiến đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật
thương mại
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên đề
làm rõ hơn về nội dung nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tiến hành xin ý kiến chuyên gia am hiểu về vấn đề nghiên cứu để tìm
hiểu thêm về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường hiện nay,
3
đồng thời xin ý kiến đóng góp về các nội dung khác liên quan tới vấn đề
nghiên cứu của đề tài.
7.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu thu được và kết
quả nghiên cứu về định lượng và định tính.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao
đẳng
- Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật thương mại.
- Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật thương mại.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu
Hoạt động đào tạo trong bất kì một nhà trường nói riêng và trong các
cơ sở giáo dục nói chung đóng vai trò quyết định đối với chất lượng giáo dục
- đào tạo và sự tồn tại của nhà trường. Do đó, hoạt động đào tạo luôn được
nhà trường đặc biệt chú trọng. Đối với các trường phổ thông, hoạt động đào
tạo chủ yếu được hiểu chính là hoạt động dạy học và giáo dục, trong đó hoạt
động dạy học là hoạt động cơ bản được thực hiện thông qua hai hoạt động
chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Đối với
các trường cao đẳng, đại học, hoạt động đào tạo được hiểu rộng hơn, nó bao
trùm toàn bộ các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo. Do đó, hoạt động
đào tạo là thuật ngữ được sử dụng nhiều hơn cho các cơ sở giáo dục cao đẳng,
đại học.
Hoạt động đào tạo đã được rất nhiều tác giả tìm hiểu và nghiên cứu,
không chỉ trong nước mà tại các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước phát
triển như Nhật Bản, Mỹ, Đức luôn đề cao công tác đào tạo tại các cơ sở giáo
dục nghề, cao đẳng, đại học, vì đây là loại hình nhằm đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng phục vụ cho xã hội công nghiệp của quốc gia họ.
Hoạt động đào tạo là một vấn đề bao gồm nhiều nội dung hoạt động
trong một nhà trường. Do đó khi nghiên cứu về vấn đề đào tạo trong các nhà
trường, thường các tác giả chi thường đi sâu về một hay một vài nội dung nào
đó thuộc hoạt động đào tạo như các vấn đề về quản lý hoạt động dạy học;
quản lý thực hiện nội dung chương trình, giáo trình; công tác kiểm tra, đánh
giá đào tạo…Chỉ các công trình của các nhà giáo dục mới nghiên cứu đầy đủ,
khoa học về vấn đề hoạt động đào tạo trong nhà trường, nhưng đó là những
công trình mang tính học thuật, lý luận chung cho tất cả các cơ sở giáo dục
5
đào tạo. Bên cạnh đó, cũng có nhiều những công trình nghiên cứu về hoạt
động đào tạo gắn với một cơ sở giáo dục cụ thể, gắn với thực tiễn cùng với
những đặc điểm riêng của từng nhà trường trong vấn đề nghiên cứu đó. Trong
thời gian qua, có một số tác giả luận văn thạc sĩ nghiên cứu cùng hướng với
đề tài như:
- Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa ngoại ngữ trường Cao
đẳng Sư phạm TPHCM và một số giải pháp, Lê Văn Việt, năm 2002.
- Quản lý hoạt động đào tạo của trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại
TPHCM, Nguyễn Thị Cẩm, năm 2006.
- Quản lý đào tạo Đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn TPHCM, Nguyễn Thị Bích Hà, năm 2007.
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn
tại trường Đoàn Lý Tự Trọng, TPHCM, Nguyễn Văn Đức, 2007.
- Biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường Trung cấp nghề Đắc
Lăk, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Hoàng Đức Phùng, năm 2008, Đại
học Sư Phạm Hà Nội.
- Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trường Cao đẳng điện tử điện
lạnh Hà Nội, Phạm Việt Dũng, năm 2009, Đại học Sư Phạm Hà Nội.
- Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, năm 2011, Đại học Sư Phạm Hà Nội.
- Quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi Trường, trường Cao đẳng
Công Nghệ Bắc Hà, Vũ Thị Chiên, năm 2012, Đại học Sư Phạm - Đại Học
Thái Nguyên.
Trên tạp chí nghiên cứu giáo dục ngày càng xuất hiện nhiều bài viết về
các vấn đề của giáo dục, như bài: “Các giải pháp quản lý phát triển đào tạo
theo nhu cầu xã hội ở Bạc Liêu” của Trần Công Chánh đăng tải trên tạp chí
khoa học giáo dục số 69, tháng 6/2011. Hiện tại các cuộc hội thảo khoa học,
hội nghị giáo dục, hoặc qua mạng internet cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề
của việc quản lý các hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, nhận thấy công tác quản lý
hoạt động đào tạo trong trường cao đẳng kỹ thuật, kinh tế là đề tài còn ít được đề
6
cập đến. Những biện pháp quản lý mà các tác giả đã đề cập không thể áp dụng
hoàn toàn vào trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại. Hơn thế nữa, đối
với trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật thương mại, từ trước đến nay, chưa có
một công trình nghiên cứu nào đề cập tới quá trình đào tạo cũng như nghiên cứu
hoạt động đào tạo của nhà trường. Theo đó, các nghiên cứu, phân tích, đánh giá
cụ thể về các nội dung hoạt động đào tạo để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cũng chưa từng được đề cập tới. Vì vậy, đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ
thuật thương mại” đã được chúng tôi lựa chọn làm vấn đề nghiên cứu. Đây là
vấn đề mang tính cấp thiết, mới mẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo cho nhà trường nói riêng, đồng thời góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho nền kinh tế nước nhà nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khi nói đến vai trò của quản lý trong đời sống xã hội, C. Mác đã chỉ rõ:
“Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một qui
mô tương lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”. Quản lý là yếu tố
cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội càng phát
triển, quản lý càng có vai trò quan trọng. Ngày nay, thuật ngữ “quản lý” được
sử dụng rất nhiều, tuy nhiên lại không có một đĩnh nghĩa chính xác nhất về
quản lý. Một số khái niệm về quản lý của các tác giả nước ngoài như sau:
- Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”. [13, tr.3]
- Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt
động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà
quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cở sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế
và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. [13, tr.3]
7
- James Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lý là tiến
trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”. [13, tr.3]
Xét theo nghĩa Hán Việt, được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. Quản là
sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. Lý là sự sửa sang,
sắp xếp, làm cho nó phát triển. Vậy “Quản lý” là trông coi, chăm sóc, sửa
sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Ở Việt Nam, khái niệm về quản lý cũng đặc biệt được nhiều tác giả
quan tâm:
- Hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”. [6]
- Tác giả Vũ Ngọc Hải đưa ra khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [24]
- Một định nghĩa về quản lý cụ thể, rõ ràng hơn: “Quản lý là quá trình
đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch; Tổ
chức; Chỉ đạo; Kiểm tra”. [13, tr.3]
Trên đây là một số các khái niệm quản lý, tuy có khác nhau, song đều
thể hiện những đặc điểm chung sau đây:
- Các hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội, là những tác động có định hướng. Những tác động đó được phối
hợp bởi những nỗ lực của cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
8
- Các định nghĩa đó đều thể hiện rất rõ các thành tố của quản lý đó là:
chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; công cụ quản lý;
phương pháp quản lý. Trong đó:
+ Chủ thể quản lý trả lời cho câu hỏi: Ai quản lý? Chủ thể quản lý có
thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do người cụ thể lập nên. Cá
nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là cán bộ quản lý.
+ Đối tượng quản lý trả lời cho câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì?
Đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức hoặc có
thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc Khi đối tượng quản lý là một
cá nhân, một nhóm hay một tổ chức được con người đại diện có thể trở thành
chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc.
+ Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương
trình, kế hoạch…
+ Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý. Phương pháp quản lý bao gồm các phương pháp cơ bản
như: Phương pháp hành chính - tổ chức; phương pháp tâm lý - giáo dục;
phương pháp kinh tế. Tùy theo từng tình huống cụ thể mà chủ thể quản lý vận
dụng các phương pháp đó một cách hợp lý.
Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp các quy luật khách quan.
1.2.2. Chức năng quản lý
Khi tiến hành các hoạt động quản lý, chủ thể quản lý thực hiện các
chức năng quản lý mà luôn gắn liền với chính các hoạt động. Các chức năng
đó chính là các nhiệm vụ chung mà chủ thể quản lý thực hiện trong quá trình
quản lý.
9
Trong việc phân loại chức năng quản lý, đã có nhiều quan điểm
khác nhau:
- Theo quan điểm truyền thống
- Theo quan điểm của Tổ chức UNESCO
- Phân loại thông qua một số nội dung phục vụ cho các hoạt động quản lý
- Phân loại theo nhóm công việc gắn khái niệm quy trình quản lý.
Với mỗi quan điểm là các cách phân loại chức năng quản lý khác nhau.
Tuy nhiên, chung quy lại, dù theo quan điểm nào, việc thực hiện các hoạt
động quản lý vẫn là 4 chức năng: Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. Đây
là 4 chức năng theo quan điểm hiện tại.
• Chức năng kế hoạch
Đây là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý, có vai trò khởi đầu,
định hướng cho quá trình quản lý. Đây chính là căn cứ để kiểm tra, đánh giá
quá trình thực hiện mục tiêu.
Nội dung của chức năng kế hoạch gồm:
- Xác định và phân tích mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
- Triển khai thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
• Chức năng tổ chức
Tổ chức nghĩa là sắp xếp nhân sự cụ thể để thực hiện những công việc
cụ thể trong thời gian xác định. Chức năng này góp phần hiện thực hóa các
mục tiêu, tạo sức mạnh cho tổ chức mình.
Nội dung của chức năng tổ chức gồm:
- Thiết kế cơ cấu tổ chức
- Phát triển nguồn nhân lực
- Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ trong tổ chức
- Tổ chức lao động khoa học của nhà quản lý
Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được nội lực và có ý
nghĩa quyết định đến việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực, dẫn đến
thành công cho tổ chức đó.
• Chức năng chỉ đạo
Là quá trình tác động của nhà quản lý vào đối tượng bị quản lý nhằm
hướng họ đi vào mục tiêu, tránh bị chệch hướng. Chức năng chỉ đạo chính là
10
cơ sở để phát huy tối đa động lực cũng như tiềm năng của đối tượng quản lý
trong quá trình hoạt động.
Chức năng chỉ đạo được thực hiện với nội dung sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
- Khuyến khích, động viên, đôn đốc công việc
- Giám sát và điều chỉnh
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
• Chức năng kiểm tra
Đây là chức năng thứ tư trong quá trình quản lý, đóng vai trò hết sức
quan trọng của quá trình quản lý tổ chức. Bởi nó là một quá trình tất yếu của
công tác quản lý, nếu thiếu chức năng kiểm tra, hoạt động quản lý khó đạt
được kết quả cao. Chức năng kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời những sai sót
trong khi thực hiện. Kiểm tra không phải là chức năng được thực hiện sau
cùng trong chu trình quản lý, mà đó là cả một quá trình liên tục được tiến
hành trong suốt hoạt động đó.
Nội dung của chức năng kiểm tra là:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá
- Đánh giá kết quả thực tế
- So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn
- Điều chỉnh (tư vấn, thúc đẩy hoặc xử lý)
Đây là chức năng quan trọng, do đó khi thực hiện, cán bộ quản lý cần
tuân theo một số nguyên tắc khi kiểm tra: Phải có chuẩn mực và có kế hoạch;
Khách quan, chính xác; Công khai; Kinh tế; Đưa đến những kết luận và hành
động cụ thể.
Bên cạnh bốn chức năng trên, nhiều tác giả còn bổ sung thêm chức
năng thông tin trong quản lý, nhằm khẳng định vai trò của thông tin trong
quản lý.
• Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý
Các chức năng được thực hiện đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
quản lý. Mối liên hệ đó được thực hiện qua sơ đồ sau:
11
Thông tin
quản lý
Kiểm tra
Chỉ đạo
Tổ chức
Kế hoạch
Sơ đồ 1. 1. Mối liên hệ các chức năng quản lý
Qua sơ đồ trên, chúng ta thấy rõ được mối liên hệ giữa 4 chức năng
quản lý và đặc biệt là mối liên hệ với thông tin trong quản lý. Thông tin ở vị
trị trung tâm, đóng vai trò là cầu nối cho các chức năng đó. Trong quá trình
thực hiện một trong bốn chức năng, thông tin luôn đóng vai trò làm phương
tiện quan trọng, giúp chủ thể quản lý đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời, đạt
hiệu quả khi thực hiện hoạt động. Thông tin chính là huyết mạch của quản lý.
Cũng từ sự phân tích trên, ta có thể rút ra kết luận: “Chức năng quản lý
là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó, chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [13, tr.22]
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động quản lý xã hội khác, quản lý giáo dục là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được mục đích của mình. Và
chính mục đích của giáo dục cũng chính là mục đích của quản lý.
Về thuật ngữ “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau,
tùy theo các tiếp cận về cấp độ: vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự phân chia cấp
quản lý vĩ mô hay vi mô trong giáo dục cũng chỉ mang tính chất tương đối,
điều quan trọng xác định chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý khi xem xét
vấn đề quản lý. Trong “Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục”
của Trần Kiểm, tác giả thống nhất quy ước: quản lý giáo dục cấp vĩ mô là
12
quản lý một nền/ hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như
quản lý trường học/ tổ chức giáo dục cơ sở.
• Đối với cấp vĩ mô:
“Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [8]
Theo D.V Khuđominxki: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ”. [4, tr.33]
M.L. Konđacốp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện
pháp tổ chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [7]
• Đối với cấp vi mô:
“Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao
gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng, đến các hoạt
động giáo dục , đến con người (GV, CB, NV, HS), đến các nguồn lực (cơ sở
vật chất, thông tin, tài chính…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một
cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật tâm lý, quy luật giáo dục…)
nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. [16]
“Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [9]
Quản lý giáo dục bao gồm những yếu tố sau: Chủ thể quản lý; Đối
tượng quản lý; Khách thể quản lý; Phương pháp quản lý; Công cụ quản lý;
13
Mục tiêu quản lý. Dù quản lý giáo dục có được hiểu theo nghĩa nào thì cũng
cần sự có mặt của những yếu tố đó. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khoa
học đòi hỏi chuyên môn cao, đây là công cụ quan trọng trong việc triển khai
các hoạt động giáo dục, đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, là nơi tổ chức thực
hiện và và quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. [1, tr.8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”. [10]
Theo quan điểm của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý vi mô là quản lý hoạt
động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng
đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên,
cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính,
thông tin…), đến các ảnh hưởng ngoài trường một cách hợp quy luật (quy luật
quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Hoặc: Quản lý trường học có thể hiểu là
một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt
động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu dự kiến”. [17]
14
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”. [15]
Như vậy, quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Có một nhà giáo dục người Nga Xukhôm linxkin đã từng nói: Trường
học là cái nôi tinh thần của dân tộc. Dân tộc nào biết chăm lo đến cái nôi tinh
thần ấy, họ sẽ có một tương lai rực rỡ. Và cũng chính bởi vai trò to lớn đó mà
giáo dục trong nhà trường luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và
Nhà nước.
1.2.4. Đào tạo và hoạt động đào tạo
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng là
hoạt động đặc trưng của trường cao đẳng, đại học.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động lên
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn minh của loài
người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy, học tập trong nhà trường gắn với giáo
dục đạo đức nhân cách”. [22]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho
người học có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”. [18]
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học
(người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học
tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ,
15