Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS huyện Con Cuông , tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.8 KB, 129 trang )


M UỞĐẦ 1
1. Lý do ch n t iọ đề à 1
2. M c ích nghiên c uụ đ ứ 4
3. i t ng v khách th nghiên c uĐố ượ à ể ứ 4
4. Gi thuy t khoa h cả ế ọ 4
5. M c tiêu v nhi m v nghiên c uụ à ệ ụ ứ 4
6. Gi i h n v ph m vi nghiên c uớ ạ à ạ ứ 5
7. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 5
8. C u trúc lu n v nấ ậ ă 5
Ch ng 1 C S LÝ LU N V QU N LÝ HO T NG GIÁO D C NGOÀI GI ươ Ơ Ở Ậ Ề Ả Ạ ĐỘ Ụ Ờ
LÊN L P C A HI U TR NG TR NG TRUNG H C C SỚ Ủ Ệ ƯỞ ƯỜ Ọ Ơ Ở 6
1.1. L ch s nghiên c u v n ị ử ứ ấ đề 6
1.2. M t s khái ni m c b nộ ố ệ ơ ả 7
1.2.1. Qu n lýả 7
1.2.2.Qu n lý giáo d cả ụ 8
1.2.3. Qu n lý tr ng h cả ườ ọ 10
1.2.4 Ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pạ độ ụ à ờ ớ 12
1.2.5 Qu n lý ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pả ạ độ ụ à ờ ớ 13
1.2.6 Bi n pháp qu n lý ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pệ ả ạ độ ụ à ờ ớ 13
1.3. Nh ng v n c b n c a ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pữ ấ đề ơ ả ủ ạ độ ụ à ờ ớ 14
1.3.1. V trí, vai trò c a ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pị ủ ạ độ ụ à ờ ớ 14
1.3.2 M c tiêu c a ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pụ ủ ạ độ ụ à ờ ớ 17
1.3.3 Nhi m v ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pệ ụ ạ độ ụ à ờ ớ 18
1.3.4 N i dung ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pộ ạ độ ụ à ờ ớ 20
1.3.5 Hình th c t ch c ho t ng giáo d c ngo i gi lên l p.ứ ổ ứ ạ độ ụ à ờ ớ 23
1.4. Qu n lý ho t ng giáo d c ngo i gi lên l p tr ng THCSả ạ độ ụ à ờ ớ ở ườ 26
1.4.1. Qu n lý v k ho ch ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pả ề ế ạ ạ độ ụ à ờ ớ 26
1.4.2. Qu n lý i ng th c hi n ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pả độ ũ ự ệ ạ độ ụ à ờ ớ
27
1.4.3. Qu n lý v c s v t ch t v các i u ki n th c hi n ho t ng ả ề ơ ở ậ ấ à đề ệ ự ệ ạ độ


giáo d c ngo i gi lên l pụ à ờ ớ 32
1.4.4. Qu n lý ki m tra, ánh giá vi c th c hi n ch ng trình ho t ng ả ể đ ệ ự ệ ươ ạ độ
giáo d c ngo i gi lên l pụ à ờ ớ 33
Ti u k t ch ng 1ể ế ươ 36
Ch ng 2 TH C TR NG QU N LÝ HO T NG GIÁO D C NGOÀI GI LÊN ươ Ự Ạ Ả Ạ ĐỘ Ụ Ờ
L P C A HI U TR NG CÁC TR NG TRUNG H C C S HUY N CON Ớ Ủ Ệ ƯỞ ƯỜ Ọ Ơ Ở Ệ
CUÔNG – NGH AN HI N NAYỆ Ệ 37
2.1. V i nét v giáo d c huy n Con Cuông, Ngh Anà ề ụ ệ ệ 37
2.2. c i m giáo d c THCS huy n Con Cuông, t nh Ngh An - C s th cĐặ để ụ ệ ỉ ệ ơ ở ự
hi n ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pệ ạ độ ụ à ờ ớ 39
2.3. Th c tr ng qu n lý ho t ng giáo d c ngo i gi lên l p c a hi u ự ạ ả ạ độ ụ à ờ ớ ủ ệ
tr ng các tr ng THCS huy n Con Cuôngưở ườ ệ 45
2.3.1. M c nh n th c: Có 4 m c ứ độ ậ ứ ứ độ 45
2.3.2. M c th c hi n ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pứ độ ự ệ ạ độ ụ à ờ ớ 54
2.4. ánh giá chung v th c tr ng v nguyên nhânĐ ề ự ạ à 76
2.4 1. ánh giá chung v ho t ng giáo d c ngo i gi lên l p c a Đ ề ạ độ ụ à ờ ớ ủ
Phòng GD& T Con CuôngĐ 76
2.4.2. ánh giá chung v th c tr ng v nguyên nhânĐ ề ự ạ à 77
Ti u k t ch ng 2ể ế ươ 81
Ch ng 3 BI N PHÁP QU N LÝ HO T NG GIÁO D C NGOÀI GI LÊN ươ Ệ Ả Ạ ĐỘ Ụ Ờ
L P C A HI U TR NG CÁC TR NG TRUNG H C C S HUY N CON Ớ Ủ Ệ ƯỞ ƯỜ Ọ Ơ Ở Ệ
CUÔNG, T NH NGH ANỈ Ệ 82
3.1. Các nguyên t c xây d ng bi n pháp qu n lý th c hi n ho t ng giáo ắ ự ệ ả ự ệ ạ độ
d c ngo i gi lên l pụ à ờ ớ 82
3.1.1. Nguyên t c tính m c ích, tính k ho chắ ụ đ ế ạ 82
3.1.2 Nguyên t c giáo d c nh n th c v i c ng ng xã h i trong ho t ắ ụ ậ ứ ớ ộ đồ ộ ạ
ng giáo d c ngo i gi lên l pđộ ụ à ờ ớ 82
3.1.3 Nguyên t c v tính t ng, t giác tham gia ho t ngắ ề ựđộ ự ạ độ 83
3.1.4 Nguyên t c tính n c i m l a tu i v tính cá bi t c a h c sinhắ đế đặ để ứ ổ à ệ ủ ọ
84

3.1.5. Nguyên t c k t h p s lãnh o s ph m c a th y v i tính c ắ ế ợ ự đạ ư ạ ủ ầ ớ độ
l p, tích c c, sáng t o c a tròậ ự ạ ủ 84
3.1.6. Nguyên t c m b o s ph i h p các l c l ng giáo d cắ đả ả ự ố ợ ự ượ ụ 85
3.2 xu t m t s bi n pháp qu n lý ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pĐề ấ ộ ố ệ ả ạ độ ụ à ờ ớ
c a hi u tr ng các tr ng THCS huy n Con Cuôngủ ệ ưở ườ ệ 85
3.2.1 Th nh l p ho c c ng c ban ch o ho t ng giáo d c ngo i gi à ậ ặ ủ ố ỉ đạ ạ độ ụ à ờ
lên l pớ 85
3.2.2 T ch c sinh ho t chuyên , tuyên truy n nâng cao nh n th c choổ ứ ạ đề ề ậ ứ
m i l c l ng trong v ngo i nh tr ng v ho t ng giáo d c ngo i ọ ự ượ à à à ườ ề ạ độ ụ à
gi lên l pờ ớ 88
3.2.3. Xây d ng v t ch c th c hi n th c hi n k ho ch ho t ng giáo ự à ổ ứ ự ệ ự ệ ế ạ ạ độ
d c ngo i gi lên l pụ à ờ ớ 92
3.2.4. Ch o i ng cán b v giáo viên th c hi n ch ng trình ho t ỉ đạ độ ũ ộ à ự ệ ươ ạ
ng giáo d c ngo i gi lên l pđộ ụ à ờ ớ 98
3.2.5. T ng c ng xây d ng, b o qu n, s d ng c s v t ch t v các ă ườ ự ả ả ử ụ ơ ở ậ ấ à
i u ki n th c hi n ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pđề ệ để ự ệ ạ độ ụ à ờ ớ 103
3.2.6. Ki m tra, ánh giá ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pể đ ạ độ ụ à ờ ớ 105
3.4 Kh o nghi m tính c n thi t v tính kh thi c a các bi n phápả ệ ầ ế à ả ủ ệ 109
3.4.1 M c ích kh o nghi mụ đ ả ệ 110
3.4.2 i t ng kh o nghi mĐố ượ ả ệ 110
3.4.3 N i dung kh o nghi mộ ả ệ 110
3.4.4 Ph ng pháp kh o nghi mươ ả ệ 110
Ti u k t ch ng 3ể ế ươ 119
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 120
1. K t lu nế ậ 120
2. Ki n nghế ị 123

B ng 2.1 - c i m i ng cán b qu n lý, giáo viên, nhân ả Đặ để độ ũ ộ ả
viên, các tr ng THCS (Theo s li u c a Phòng GD& T huy n ườ ố ệ ủ Đ ệ
Con Cuông) 41

B ng 2.2 – Tình hình c s v t ch tả ơ ở ậ ấ 42
B ng 2.3 – Tình hình thi t b các tr ng THCS huy n Con ả ế ị ườ ệ
Cuông n m h c 2010 – 2011ă ọ 43
(Theo báo cáo th ng kê Phòng GD& T huy n Con Cuông n m ố Đ ệ ă
2010 – 2011) 43
B ng 2.4 – Ch t l ng giáo d c huy n Con Cuôngả ấ ượ ụ ệ 43
(Theo báo cáo th ng kê Phòng GD& T huy n Con Cuông n m ố Đ ệ ă
2010 – 2011) 43
Bi u 2.1: Nh n th c c a ban giám hi u v ho t ng giáo d c ể đồ ậ ứ ủ ệ ề ạ độ ụ
ngo i gi lên l pà ờ ớ 46
Bi u 2.2: Nh n th c c a giáo viên v ho t ng giáo d c ể đồ ậ ứ ủ ề ạ độ ụ
ngo i gi lên l pà ờ ớ 47
B ng 2.5: Nh n th c c a cán b qu n lý, giáo viên t ng ph ả ậ ứ ủ ộ ả ổ ụ
trách i v v trí vai trò ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pđộ ề ị ạ độ ụ à ờ ớ . 49
B ng 2.6: Nh n th c c a cán b qu n lý, giáo viên t ng ph ả ậ ứ ủ ộ ả ổ ụ
trách i v nhi m v c a Ho t ng giáo d c ngo i gi lên l pđộ ề ệ ụ ủ ạ độ ụ à ờ ớ
51
B ng 2.7: Th c tr ng ti t sinh ho t l p qua nh n th c c a h c ả ự ạ ế ạ ớ ậ ứ ủ ọ
sinh 55
B ng 2.8: Th c tr ng th c hi n gi ch o c u tu nả ự ạ ự ệ ờ à ờđầ ầ 56
B ng 2.9: CBQL v giáo viên ch nhi m các tr ng THCS huy nả à ủ ệ ườ ệ
Con Cuông ánh giá các nhân t nh h ng n H GDNGLLđ ốả ưở đế Đ .58
B ng 2.10: Th c tr ng t ch c th c hi n H GDNGLL c a ả ự ạ ổ ứ ự ệ Đ ủ
GVch nhi mủ ệ 60
B ng 2.11: Th c tr ng t ch c ho t ng giáo d c ngo i gi lên ả ự ạ ổ ứ ạ độ ụ à ờ
l p c a bí th o n v t ng ph trách iớ ủ ưđ à à ổ ụ độ 63
B ng 2.12 : Th c tr ng qu n lý xây d ng k ho ch H GDNGLLả ự ạ ả ự ế ạ Đ
64
B ng 2.13: Th c tr ng qu n lý c s v t ch t, trang thi t b , kinh ả ự ạ ả ơ ở ậ ấ ế ị
phí ph c v ho t ng giáo d c ngo i gi lên l p c a ban giám ụ ụ ạ độ ụ à ờ ớ ủ

hi u các tr ng THCS huy n Con Cuôngệ ườ ệ 66
B ng 2.14: Th c tr ng qu n lý công tác ph i k t h p các l c ả ự ạ ả ố ế ợ ự
l ng trong v ngo i nh tr ng tham gia t ch c ho t ng giáo ượ à à à ườ ổ ứ ạ độ
d c ngo i gi lên l p c a ban giám hi uụ à ờ ớ ủ ệ 69
B ng 2.15: Th c tr ng ki m tra công tác ho t ng giáo d c ả ự ạ ể ạ độ ụ
ngo i gi lên l p c a ban giám hi uà ờ ớ ủ ệ 70
B ng 2.16: Nguy n v ng c a h c sinh v n i dung H GDNGLLả ệ ọ ủ ọ ề ộ Đ
72
B ng 2.17: Nguy n v ng c a h c sinh v hình th c t ch c ả ệ ọ ủ ọ ề ứ ổ ứ
H GDNGLLĐ 74
B ng 3.1: Th ng kê k t qu kh o sát ý ki n c a CBQL v m c ả ố ế ả ả ế ủ ề ứ
c n thi t , tính kh thi c a 06 bi n pháp xu tđộ ầ ế ả ủ ệ đề ấ 111
Bi u 3.1 - Ý ki n CBQL v m c c n thi t c a 06 bi n pháp.ể đồ ế ề ứ độ ầ ế ủ ệ
113
Bi u 3.2- Ý ki n c a CBQL v tính kh thi c a 06 bi n phápể đồ ế ủ ề ả ủ ệ
113
B ng 3.2: Th ng kê k t qu kh o sát ý ki n c a giáo viên ch ả ố ế ả ả ế ủ ủ
nhi m, t ng ph trách i v m c c n thi t, tính kh thi c a ệ ổ ụ Độ ề ứ độ ầ ế ả ủ
06 bi n pháp xu tệ đề ấ 114
Bi u 3.3 – Ý ki n GVCN, t ng ph trách i v m c c n ể đồ ế ổ ụ độ ề ứ độ ầ
thi t c a 06 bi n phápế ủ ệ 116
Bi u 3.4 - Ý ki n GVCN, t ng ph trách i v tính kh thi ể đồ ế ổ ụ độ ề ả
c a 06 bi n phápủ ệ 116

 !"#
Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã khẳng định "Phát
triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cộng nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước.” Để đáp ứng yêu cầu về con người và nhân lực nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cần

tạo chuyển biến cơ bản về giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo bồi dưỡng
cho thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tinh thần tự hào
dân tộc, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng khoan dung, ý thức tôn trọng pháp
luật, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người
lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm tới hiệu quả
thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ.
Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khoá X đã
đánh giá về tình hình thanh niên như sau: Một bộ phận thanh niên sống thiếu
lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước thiếu ý thức
chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hoá dân tộc.
Học vấn một bộ phận thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn và thanh niên
dân tộc thiểu số còn thấp, nhiều thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng trong
hội nhập quốc tế. Tính độc lập chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo
của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Điều 2 – Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cũng theo Luật giáo dục 2009, tại điểm 1, điều 27 đã nêu: Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ thể
1
chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên,
hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong tự nhiên mọi sinh vật không ngừng thay đổi, con người cũng
vậy. Có khoảng thời gian đặc biệt mà con người phát triển nhảy vọt đó là tuổi
dậy thì, lứa tuổi từ 10 đến 15, biến các cô bé, cậu bé học sinh trung học cơ sở
thành các chàng trai cô gái. Đặc điểm phổ biến của tuổi dậy thì là " Muốn làm

người lớn, coi mình là người lớn ", muốn chọn bạn, muốn làm theo sở thích,
thích khám phá thế giới âm nhạc, truyện thơ, phim ảnh, thể thao… thích mở
rộng quan hệ bạn bè. Ở lứa tuổi này các em suy nghĩ còn nông nổi, nếu nhà
trường không có sự định hướng đúng đắn, không tạo được sân chơi lành mạnh
cho các em, thì các em rất dễ lạc lối.
Mặt khác xã hội ngày càng phát triển nhất là công nghệ thông tin:
Báo, đài, vô tuyến, điện thoại, mạng INTERNET… Các trò chơi có tính hai
mặt cũng xuất hiện khắp các bản làng như: Bi- a, điện tử… mở rộng tầm hiểu
biết, đưa con người đến gần nhau hơn và cũng khiến con người dễ vấp ngã
hơn, lứa tuổi học sinh trung học cơ sở cũng không nằm ngoài khả năng ấy.
Giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trường học mà còn thực hiện
ở ngoài lớp, ngoài trường theo phương thức kết hợp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội thông qua các hình thức như học tập, lao động, vui chơi,
hoạt động môi trường, sinh hoạt tập thể Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp tạo cho các em sân chơi lành mạnh, định hướng cho các em phát triển
nhân cách, phù hợp tâm lý lứa tuổi. Bên cạnh đó việc đáp ứng nhu cầu của
các em một cách có tổ chức, có tác dụng giáo dục, định hướng cho các em
vào những hoạt động tích cực, có ích, giúp các em có lập trường suy nghĩ
đúng đắn, để tránh xa những hoạt động, những sở thích tiêu cực, quá đà, tránh
những cám dỗ xấu của xã hội, các em thích thú đến trường, giảm tỷ lệ học
2
sinh bỏ học. Tham gia sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động tập thể, khả năng
thiên hướng của từng học sinh được bộc lộ, phát triển, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Thực tế tại các trường THCS ở huyện miền núi Con Cuông, tỉnh Nghệ
An nói chung, trường THCS Chi Khê nói riêng tình trạng văn hoá học đường
có chiều hướng xuống cấp, học sinh nói tục chửi bậy khá phổ biến, các em nói
một cách vô thức, có lúc trở thành câu cửa miệng, những lời xin lỗi, cảm ơn
dường như ít được vận dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực từ phim ảnh, thậm chí
văn hoá phẩm đồi trụy từ mạng internet đã xâm nhập vào học đường. Mặt

khác ý thức ứng xử có văn hoá trong học đường và ngoài xã hội cũng đáng
báo động: Các em có thể vứt rác bất cứ đâu, điện nước nhà trường dùng lãng
phí, chen lấn xô đẩy nhau khi đi qua cổng trường, cười hô hố trước đám
tang…
Lâu nay các nhà trường vẫn tổ chức các hoạt động Đoàn đội, hoạt động
ngoài giờ lên lớp, nhưng vì chưa đa dạng các hoạt động nên các em tham gia
một cách chiếu lệ, hình thức và gượng ép. Sau mỗi hoạt động các em chưa
hiểu hết ý nghĩa, mục đích của các hoạt động đó.
Việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện nay tại các
trường THCS huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An vẫn còn nhiều lúng túng về
phương pháp, hình thức, vẫn còn tư tưởng xem hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp như hoạt động ngoại khóa hay chỉ là tiết sinh hoạt đơn thuần. Việc
quản lý, kiểm tra hoạt động này của các nhà trường thường chưa được chú ý
đúng mức nên kế hoạch giáo dục ít được quan tâm mà chỉ chú ý nhiều đến kế
hoạch hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên sẽ tạo mỗi quan
hệ thống nhất giữa quá trình dạy học và quá trình giáo dục khả năng thiên
hướng của từng học sinh được bộc lộ, phát triển, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
3
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: $#%&'&()*+
,!-..#'/."#.#0+1+2&34#%)!567.'!560.89
):%);.!<.%=làm đề tài luận văn thạc sĩ.
>/?.#1@)
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS huyện miền núi Con Cuông,
tỉnh Nghệ An qua đó góp phần phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao chất
lượng giáo dục các trường THCS miền núi, vùng sâu vùng xa.
AB#!6C.D"E'!F.#1@)
AG B#!6C..#1@)

- Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng
các trường THCS huyện miền núi Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
A>H'!F.#1@)
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
I#*!):J!E4
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các trường THCS huyện
miền núi Con Cuông – Nghệ An vẫn còn một số bất cập (về nội dung thực
hiện, phương pháp tổ chức, sự phối hợp đồng bộ …) dẫn đến tình trạng một
bộ phận học sinh xuống cấp về đạo đức, học sinh bỏ học đáng báo động, tỷ lệ
học sinh yếu kém còn cao. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS có
hiệu quả góp phần hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các trường THCS huyện Con Cuông , tỉnh Nghệ An.
K/!#1)D"#%LD/.#1@)
K/!#1).#1@)
- Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục NGLL của hiệu trưởng các
trường THCS huyện miền núi Con Cuông , tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
hiện nay.
4
K>#%LD/.#1@)
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục NGLL của hiệu
trưởng, trường trung học cơ sở.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục NGLL của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của hiệu trưởng các trường THCS huyện Con Cuông , tỉnh Nghệ An
M#2#,D"&,LD#.#1@)
Đề tài chỉ nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

NGLL của hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
NO6P.&'&.#1@)
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa các văn kiện của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, các tài
liệu liên quan đến hoạt động giáo dục NGLL, nhằm xác định cơ sở lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, tổng kết
kinh nghiệm quản lý thực hiện hoạt động giáo dục NGLL trong trường THCS
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An phù hợp với điều kiện thực tế của trường,
của địa phương.
- Phương pháp thống kê toán học : khảo sát, đối chiếu, so sánh, đánh
giá kết quả, kiểm chứng về tính cấp thiết của đề tài.
QR)!5S+)TDU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo
và các phụ lục.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương
6P. : Cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục NGLL của hiệu
trưởng trường trung học cơ sở.
6P.> : Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục NGLL của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Con Cuông, tỉnhNghệ An.
6P.A : Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục NGLL của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
5
6P.
V9WXGYZW
[\8][[^_`aO
bc8de8de_8dfV9
ghi.#1@)DR 
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là vấn đề mới ít được nghiên cứu.
Tuy nhiên cũng đã có một số tác giả nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh
khác nhau của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các nghiên cứu đó tập

trung chủ yếu vào đối tượng học sinh THPT như:
Nguyễn Thị Tiến với công trình nghiên cứu "Những biện pháp quản lý
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh ở trường trung học phổ
thông Nam Sách - Hải Dương", đã đưa ra một số biện pháp quản lý như nâng
cao nhận thức cho đội ngũ cán sự lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thi đua,
khen thưởng kịp thời [32, Tr66 ]
Nguyễn Công Chúng với nghiên cứu "Các biện pháp tăng cường quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT Tỉnh
Hà Tây" đã khẳng định quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một
khâu không thể thiếu trong công tác quản lý của hiệu trưởng nhà trường,
đồng thời cũng xây dựng được một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Hà
Tây như: củng cố ban tổ chức, đổi mới việc xây dựng kế hoạch nội dung hoạt
động, tăng cường tuyên truyền, giáo dục thi đua, sẽ là các tác động tích cực
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. [18, Tr3]
Giang Thị Khuyên với nghiên cứu "Thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học miền núi huyện Mai Châu - Sơn La",
đã chỉ ra một số biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
HS tiểu học có hiệu quả như: Bồi dưỡng nhận thức, kỹ năng hướng dẫn, tổ
chức quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho đội ngũ cán bộ, GV;
tăng cường công tác thi đua khen thưởng; chăm lo xây dựng, quản lý CSVC;
6
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; phối
hợp các lực lượng tham gia tổ chức [29,Tr53],
Đã có không ít các luận văn nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp nhưng về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS thì chưa được đề cập có
hệ thống, cũng như chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
>-!hBE'##%LPj*
1.2.1. Quản lý

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khi có sự phân công lao
động, để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển, xuất hiện một dạng lao động
mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó được gọi là quản lý.
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác
nhau. Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở
sản xuất, cơ quan, trường học, địa phương ) với tư cách là một hệ thống xã
hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ
thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Theo cuốn “Tinh hoa quản lý”, Frederik Winslow Taylor (Mỹ) trong
một bài phát biểu tại quốc hội Mỹ đã nói rằng: “Quản lý một cách khoa học
không phải là một hay một nhóm biện pháp nâng cao hiệu suất công việc. Nó
cũng không phải là một chế độ hạch toán giá thành. Nó cũng không phải là
chế độ tiền lương mới…Những biện pháp ấy không phải là việc của quản lý,
chúng là những bộ phận có ích của việc quản lý’’ [35, tr.36]
Henri Fayol (Pháp) đã nói về nội hàm của khái niệm quản lý như sau:
“Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
7
Nội hàm của khái niệm quản lý nói trên, rõ ràng khái quát tác dụng của
chức năng quản lý. Thực chất của nó nói rằng, chức năng quản lý không phải
là cái gì khác, ngoài sự bảo đảm cho hoạt động cộng đồng có thể tiến hành
thuận lợi, đảm bảo cho tổ chức xã hội có thể vận hành thuận lợi. Fayol nói
“Quản lý là biện pháp công cụ của tổ chức xã hội. Các chức năng khác
liên quan đến nguyên liệu và máy móc. Chức năng quản lý chỉ tác động đến
con người” [35,tr.60]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động, gây ảnh

hưởng của chủ thể quản lý, đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”
[12, tr.17]
Qua những khái niệm trên có thể khái quát những nét đặc trưng cơ bản
về bản chất của hoạt động quản lý như sau:
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể và khách thể quản lý. Chủ thể
quản lý có thể là một người hoặc một tổ chức. Khách thể quản lý có thể một
người, tổ chức hay sự vật cụ thể, cũng có khi khách thể là người, tổ chức
được con người đại diện trở thành chủ thể quan lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, có mối quan hệ tác động
qua lại, tương hỗ lẫn nhau: Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn
khách thể sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp
đáp ứng nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Chủ thể quản lý thực hiện các tác động thông qua việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra – đánh giá thực hiện kế hoạch.
Từ những khái niệm trên chúng ta khái quát được: Quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức
được vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.2.Quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, một phạm trù vĩnh hằng, sinh
ra, tồn tại và phát triển cùng xã hội loài người. Có thể khẳng định giáo dục và
8
quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục xuất hiện với chức năng chủ
yếu là truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau
và để thế hệ sau thừa kế, phát triển một cách sáng tạo làm cho xã hội và bản
thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó quản lý
giáo dục được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế trên.
Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở
trên, khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.

Trước khi đưa ra định nghĩa, tác giả Trần Kiểm đã phân quản lý giáo
dục thành hai cấp độ: Vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục
là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý, nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội”. Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là: “ Hệ
thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà
trường” [28, tr.12 ].
Nói chung, quản lí giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ
ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lí
giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
9
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý
trường học là Sở GD& ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các
quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là quản
lý trong các nhà trường.

Mục đích của quản lý nhà trường, là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại,
chuyển biến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất
lượng giáo dục.
Nhà trường là một thiết chế tổ chức riêng biệt trong hệ thống tổ chức xã
hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì, phát
triển xã hội
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu thì cho rằng: Với hai cấp độ về quản
lý giáo dục nêu trên quản lý nhà trường cũng được nhìn nhận từ hai góc độ:
- Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các
cơ quan quản lý giáo dục như: Bộ giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cấp chính quyền (Đơn vị hành chính từ
Trung Ương đến địa phương) đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể
nào đó.
- Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương
đương như hiệu trưởng). Đối với các hoạt động của cơ sở giáo dục mà họ
được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
10
Do đó, quản lý nhà trường được hiểu theo góc độ thứ hai. Cụ thể, quản
lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có khoa học, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà
trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên
và người học ) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường
đạt tới mục tiêu giáo dục.
Vai trò của quản lý nhà trường THCS (hiệu trưởng) quyết định hoàn
thành mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học của nhà trường, quyết định thành
bại của nhà trường. Theo điều 54 luật giáo dục năm 2005, được sửa đổi bổ
sung năm 2009 quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ

nhiệm, quy định”.
Theo điều 19 điều lệ trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có
nhiều cấp học, hiệu trưởng các trường có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường.
- Thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường
- Xây dựng quy hoạch, phát triển nhà trường, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
hội đồng trường và cấp có thẩm quyền.
Tóm lại: Người hiệu trưởng phải là người vững vàng về chính trị,
gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng
lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với quần chúng nhân dân.
Những tiêu chuẩn trên là cơ sở giúp người hiệu trưởng quản lý hiệu quả
mọi hoạt động của nhà trường, thực hiện đúng vai trò, chức năng của mình.
Quản lý nhà trường đòi hỏi người hiệu trưởng thực hiện một cách khoa
học với các hoạt động: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra đánh giá
nhằm đáp ứng chức năng và nhiệm vụ của nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường được ví như là đầu tàu, như con chim đầu đàn,
người hiệu trưởng càng có năng lực, có uy tín thì nhà trường càng phát triển,
11
chuyển biến đi lên theo chiều hướng tích cực. Ngày nay giáo dục cả nước
đang thực hiện đổi mới quản lý, 3 công khai, 4 kiểm tra, dân chủ hóa trường
học, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, đánh giá
hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng, từng bước hoàn thiện đánh giá học sinh
theo chuẩn học sinh, càng đòi hỏi vai trò điều hành của người hiệu trưởng.
1.2.4 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Lâu nay trong các trường THCS phần lớn vẫn quan niệm rằng hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giải trí, hoạt động phụ cho nên
còn xem nhẹ hoạt động này, một số nhà trường còn phó mặc cho đoàn đội và
giáo viên chủ nhiệm lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức

ngoài giò học của các môn học trên lớp. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là sự
tiếp nối của hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực
tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh.
Theo giáo sư Đặng Vũ Hoạt thì cho rằng: “Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học
sinh về khoa học - kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động
nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí để
giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở
trường)” [23; Tr 43]
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp, đây là một trong hai hoạt động
giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế
hoạch của nhà trường, là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt
động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với
thế hệ trẻ.
12
1.2.5 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức và quản lý
với sự tham gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen
kẽ hoạt động dạy học trong nhà trường hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt
động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá
trình giáo dục, làm cho quá trình này được thực hiện mọi nơi, mọi lúc và tác
dụng giáo dục được xuyên suốt.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS là một trong hai
hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường có tính giáo dục cao, được thực
hiện có mục đích, có kế hoach, có tổ chức, góp phần cùng hoạt động giáo dục
trong lớp học củng cố kiến thức, trau dồi phẩm chất đạo đức, phát huy năng
lực sở trường, từng bước hoàn thiện nhân cách cho học sinh, góp phần phát
triển chất lượng giáo dục toàn diện.

Quản lý Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là quá trình tác động có
mục đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân
viên và học sinh, được tiến hành ngoài giờ lên lớp, theo kế hoạch cụ thể, chi
tiết, nhằm định hướng hoạt động giáo dục đạt mục tiêu, kế hoạch chung của
nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng nhà
trường thực chất là quản lý mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên cơ sở quản lý xây dựng kế
hoạch, quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh cũng như các điều kiện cơ sở vật chất môi trường,
yếu tố chủ quan, khách quan, công tác phối kết hợp của các đoàn thể, lực
lượng xã hội, ban ngành địa phương đối với việc thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
1.2.6 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng thì: “Biện pháp là cách làm, cách
thức tiến hành để giải quyết một vấn đề cụ thể” ([36; Tr 67)
13
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “ Ở Việt Nam do đặc điểm
lịch sử một số thuật ngữ trong đó có “Biện pháp”, nếu được cắt nghĩa bằng từ
Hán – Việt và hơn thế nếu được tiếp cận theo phương pháp luận của triết học
Mác-Lê Nin thì nội hàm của chúng được tường minh hơn.
Theo nghĩa từ Hán – Việt:
- Biện được hiểu là phần tách được đúng hoặc sai, tốt hoặc xấu một sự
vật, hiện tượng; Nghĩa là xem xét các sự vật hiện tượng, rồi chia rẽ ra đúng,
sai, tốt, xấu hay phải chăng; Biện còn được hiểu là tranh luận bằng lời nói,
bằng văn chương để hiểu rõ cái hay, cái dở của một sự vật hiện tượng.
- Pháp được hiểu là cách làm, cũng có thể hiểu là phép hay thuật (thủ
thuật) để “giải”. Pháp còn được hiểu là cách làm giỏi để mọi người bắt chước
mà làm theo” ([15, Tr 227).
Như vậy: Biện pháp là chỉ ra cách thức, phân tích các mặt đúng hoặc

sai, tốt hoặc xấu của một sự vật hoặc một hiện tượng, để từ đó chỉ ra cách
thức duy trì hoặc phát huy cái đúng và cái tốt, loại bỏ đi cái sai và cái xấu, bổ
sung cái đúng hơn và tốt hơn cho sự vật hoặc hiện tượng đó.
Theo chúng tôi biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
là việc phân tích các mặt đúng sai, tốt hoặc chưa tốt trong quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để chỉ ra cách thức duy trì và phát huy cái đúng và
cái tốt, loại bỏ cái sai và cái chưa tốt, đồng thời bổ sung cách làm mới
đúng hơn và tốt hơn để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có chất
lượng và hiệu quả hơn.
Ak.DR Pj*34,!-..#'/."#.#0+1+2&
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
lGg!5?m
Nhà trường THCS nói riêng, các trường học nói chung có nhiệm vụ
truyền tải kiến thức cho học sinh để dạy chữ và giáo dục đức, thể, mỹ cho học
sinh để dạy người. Nếu các nhà trường chỉ chú trọng dạy chữ, chú trọng các
bộ môn văn hóa mà không chú trọng các hoạt động khác thì nhiệm vụ giáo
14
dục của cơ sở giáo dục sẽ không hoàn thành vì học sinh sẽ thiếu môi trường
giao tiếp, hạn chế hiểu biết về các tình huống giao tiếp, các kỹ năng sống, văn
hóa ứng xử Các em sẽ thiếu kinh nghiệm sống, kỹ năng vận dụng trải
nghiệm kiến thức văn hóa các môn học vào tình hình thực tế.
Nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các hình thức,
thời gian, nội dung, phương pháp khác nhau là điều kiện vô cùng quan trọng
để hình thành thái độ, rèn luyện hành vi, kỹ năng xã hội cho học sinh. Hoạt
động ngoài giờ lên lớp có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm
vụ dạy người trong các nhà trường hiện nay.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao và bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu, các hoạt động vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa, các
hoạt động giáo dục môi trường, các hoạt động lao động công ích, các hoạt

động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người
học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không phải là hoạt động “phụ”,
hoạt động “bề nổi”, mà giữ một vị trí then chốt trong các hoạt động giáo dục
của nhà trường.
Không chỉ có ý nghĩa giáo dục học sinh, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp còn là cầu nối tạo ra mối liên hệ giáo dục khép kín giữa nhà trường –
gia đình và xã hội. Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhà
trường có điều kiện phát huy vai trò của mình với xã hội, với địa phương, với
cộng đồng dân cư, học sinh được tham gia các hoạt động cộng đồng, xã hội.
Nâng tầm hiểu biết sâu sát của nhà trường với cộng đồng xã hội. Mặt khác
thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở địa phương, địa bàn dân
cư, nhà trường có thêm kênh thông tin về tình hình học sinh tham gia sinh
hoạt tại gia đình, hiểu thêm hoàn cảnh, điều kiện của học sinh để có biện pháp
giáo dục cho phù hợp. Bằng việc tranh thủ sự ủng hộ về vật chất và tinh thần,
sức người, sức của từ cộng đồng, từ địa phương và các cơ quan doanh nghiệp,
các nhà hảo tâm để tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Chính vì
15
vậy hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện và phương tiện để nhà
trường huy động sức mạnh cộng đồng, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục,
góp phần phát triển nguồn nhân lực cho địa phương và phát triển nhà trường.
lG4#!5nm
- Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi các em muốn mở rộng giao lưu
học hỏi, mở rộng quan hệ, thích kết bạn, thích khám phá cuộc sống. Các tiết
học văn hóa trong lớp học giúp các em có kiến thức, kỹ năng thực tiễn. Tham
gia Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em củng cố kiến thức đã
học ở trên lớp, biến tri thức thành hành động, việc làm cụ thể. Thông qua hoạt
động cụ thể, học sinh có cơ hội để tiếp cận với thực tiễn, thực hành lý luận, kiểm
nghiệm tri thức đã học, giúp các em khắc sâu tri thức, và làm chủ tri thức.
Trong quy trình giáo dục thế hệ trẻ thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là sự tiếp nối của hoạt động dạy học, tạo nên sự hài hòa, cân đối của quá

trình sư phạm, giúp cho hoạt động giáo dục toàn diện học sinh đạt kết quả
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang tính tập thể, tính cộng
đồng cao, là dịp để các em học sinh mở rộng các mối quan hệ, mở rộng giáo
lưu học hỏi, mở rộng hiểu biết, học tập lẫn nhau, các em sẽ xây dựng được
những tình bạn trong sáng, phát triển tư tưởng tình cảm tốt đẹp, xây dựng
khối đoàn kết trong nhà trường.
Mặt khác để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhà
trường cần tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, phối kết hợp của các tổ chức đoàn
thể, chính quyền địa phương, các cơ quan doanh nghiệp, điều này phát huy
được tiềm năng của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Một mặt tạo nên
vị thế của nhà trường với các lực lượng xã hội, mặt khác các tổ chức lực
lượng trong và ngoài xã hội cũng tạo được dấu ấn riêng đối với hoạt động
giáo dục. Đặc biệt quan trọng nhất trong cá nhân mỗi con người đều có những
năng lực, sở trường riêng. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các em được
“Học mà chơi, chơi mà học”, được phát huy cao độ từng sở trường, sở đoản,
16
được thể hiện bản thân, được trải nghiệm kỹ năng sống, văn hóa ứng xử góp
phần hoàn thiện nhân cách cho các em.
1.3.2 Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chương trình giảng dạy văn hóa bậc THCS mỗi tiết học trong thời gian
45 phút, trong khoảng thời gian ngắn ngủi ấy giáo viên thì muốn truyền tải hết
dung lượng kiến thức, học sinh tiếp thu ghi chép bài học, khoảng cách các tiết
là 5 phút, không đủ để cô trò hiểu nhau, không đủ để học sinh với học sinh
giao lưu. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh củng cố và khắc
sâu những kiến thức các môn học như thi “Rung chuông vàng”, thi “ Vẽ
tranh”, thi “Kể chuyện”, giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ … giúp học sinh
mở rộng hiểu biết về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm
vốn trí thức, kinh nghiệm, hoạt động tập thể của học sinh.
Hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vô cùng phong phú với
các hoạt động như: Ca múa hát tập thể, thi cắm hoa, nấu ăn, thi rèn luyện

chuyên hiệu nhà sử học nhỏ tuổi, nhà toán học nhỏ tuổi, rèn luyện nghi thức
giúp các em rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện. Với
hình thức hoạt động phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt”, thi kể chuyện, thi
thuyết trình, tuyên truyền giáo dục cho các em kỹ năng giao tiếp, ứng xử có
văn hóa.
Các hoạt động tập thể như: vệ sinh trường lớp, chăm sóc nghĩa trang
liệt sĩ, vệ sinh thôn bản, thi trò chơi dân gian, ủng hộ bạn nghèo rèn luyện
cho các em kỹ năng quản lý, điều hành, các em có ý thức tự giác cao, với tư
cách chủ thể hoạt động, qua đó củng cố phát triển các hành vi, thói quen tốt
trong học tập, lao động và công tác xã hội.
Được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tạo cho các
em có thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội, bồi dưỡng tổ chức trong sáng chân thành, phát huy truyền thống tốt đẹp,
tình yêu quê hương đất nước và có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự
nhiên và xã hội.
17
1.3.3 Nhiệm vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Nhiệm vụ giáo dục nhận thức
- Những kiến thức trên lớp học chưa đủ để học sinh vận dụng vào cuộc
sống, thời lượng 45 phút các em không thể tiếp thu hết dung lượng kiến thức
mà giáo viên truyền tải, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh bổ
sung, củng cố và hoàn thiện những kiến thức các em đã được học trên lớp,
tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp các em có thêm nhiều kênh
thông tin, nhiều kiến thức từ thực tiễn cuộc sống, các em có sự liên hệ, vận
dụng giữa lý luận (kiến thức trong lớp học) và thực tiễn (kiến thức ngoài lớp
học), giúp các em mở rộng tầm hiểu biết về thế giới xung quanh, cộng đồng
và xã hội.
- Cuộc sống muôn màu, muôn vẻ, nếu chỉ chú tâm học kiến thức trong
lớp học, thiếu nhãn quan về thế giới xung quanh, các em học sinh sẽ thiếu kỹ
năng sống, không chỉ học để biết mà con người còn phải học để làm, học để

làm người và học để chung sống, do đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
giúp học sinh biết vận dụng tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực
tiễn đời sống (tự nhiên, xã hội) đặt ra, giúp các em định hướng nghề nghiệp
trong tương lai.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhất là điện thoại, báo đài,
internet, khiến con người đến gần nhau hơn và dễ vấp ngã hơn, lứa tuổi học
sinh THCS không nằm ngoài khả năng đó. Đưa học sinh vào các hoạt động
tập thể, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh biết điều chỉnh
hành vi, lối sống cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Qua đó làm giàu thêm
kinh nghiệm thực tế, kinh nghiệm sống cho các em, để các em không bị cám dỗ
trước cái xấu, không lệch lạc trong hành vi, ứng xử trong tư tưởng, đạo đức.
Tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh định
hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu
tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ, qua đó tăng thêm cho học
sinh sự hiểu biết về lịch sử dân tộc, về những truyền thống tốt đẹp của đất
18
nước, về Đảng về bác Hồ kính yêu Để học sinh tự soi lại mình, nhận thức rõ
nhiệm vụ của bản thân, chủ nhân tương lai của đất nước, biết trau dồi phẩm chất
đạo đức, tu dưỡng học tập xứng đáng với truyền thống “Con Lạc, cháu Hồng”.
Công nghệ thông tin phát triển, nhưng đối với lứa tuổi THCS, không
phải thông tin nào các em cũng được cập nhật, lứa tuổi các em chưa định
hướng đúng đắn việc thu thập thông tin và xử lý thông tin. Các em thường
khám phá sách báo, mạng internet để đọc truyện, xem phim, nghe nhạc
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh có thêm thông tin các vấn
đề có tính thời đại, tính toàn cầu như vấn đề quốc tế, vấn đề hợp tác, hòa bình
và hữu nghị, vấn đề môi trường, vấn đề dân số- kế hoạch hóa gia đình, vấn đề
đại dịch HIV, vấn đề pháp luật
* Nhiệm vụ giáo dục thái độ
Với sự đa dạng, phong phú của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, với nhiều nội dung và hình thức khác nhau, gắn với chủ đề, chủ điểm

hàng tháng, do đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sân chơi lành mạnh,
bổ ích tạo cho các em sự háo hức, hứng thú và say mê hoạt động, đáp ứng được
nhu cầu vui chơi, tâm sinh lý lứa tuổi, thu hút các em đến trường giảm tỷ lệ học
sinh bỏ học.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với những câu chuyện về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh qua lời kể của bạn, những câu chuyện chiến đấu
qua lời kể của các nhân chứng lịch sử, các bác cựu chiến binh, được tham gia
các cuộc thi thiết kế thời trang, thi kéo co, thi văn nghệ từng bước hình
thành cho học sinh niềm tin vào những giá trị mà các em phải vươn tới, đó là
niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa đang từng ngày đưa đất nước thay da
đổi thịt, đang từng ngày phát triển mà Bác Hồ và Đảng ta đã chọn, tin vào tiền
đồ tương lai của đất nước.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bồi dưỡng cho học sinh những
tình cảm đạo đức trong sáng, giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái
đẹp, biết ghét và đấu tranh với cái xấu, cái lỗi thời, lạc hậu, không phù hợp.
19
Duy trì Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hàng tuần, hàng tháng sẽ
trở thành nền nếp thói quen sinh hoạt của học sinh, hình thành ở các em học
sinh tính tự giác, bồi dưỡng cho các em tính tích cực, tính năng động, sẵn
sàng tham gia hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của nhà trường, của lớp học
vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp góp phần giáo dục học sinh tính đoàn kết hữu nghị với
thanh thiếu niên, nhi đồng quốc tế và các dân tộc trên thế giới.
* Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng
Giao tiếp là nhu cầu của con người, giúp con người mở rộng giao lưu,
mở rộng quan hệ, mở rộng tầm hiểu biết. Càng giao tiếp rộng rãi, con người
càng tự hoàn thiện mình hơn. Mặt khác qua giao tiếp con người được rèn
luyện các kỹ năng ứng xử, kỹ năng nói – nghe. Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp là môi trường để học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử có
văn hóa, những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và các hoạt

động khác.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động phần lớn học sinh tự
điều hành dưới sự giám sát, định hướng của giáo viên chủ nhiệm và tổng phụ
trách đội. Do đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rèn luyện cho học sinh
các kỹ năng tự quản, trong đó có kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và thực
hiện một hoạt động tập thể có hiệu quả, kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả
hoạt động.
Hình thức nội dung phương pháp đa dạng, học sinh thể hiện mình,
được phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo, biết nhận xét, đánh giá và
định hướng bản thân thể hiện theo chuẩn mực các hoạt động, điều này rèn
luyện cho học sinh kỹ năng giáo dục, tự điều chỉnh, kỹ năng hòa nhập để thực
hiện tốt các nhiệm vụ do thầy cô hoặc tập thể giao cho.
1.3.4 Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Tháng 9: Truyền thống nhà trường.
20
- Chuẩn bị cho lễ khai giảng (tập duyệt nghi thức, tập văn nghệ, chào
đón các em học sinh lớp 6, vệ sinh trường lớp, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh )
- Kiện toàn ban cán sự lớp, học tập nội quy nhiệm vụ năm học mới.
- Phát động phong trào thi đua học tốt chào mừng ngày phụ nữ Việt
Nam (20/10)
- Thi tìm hiểu truyền thống nhà trường địa phương.
-Lập kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”
- Khối 9: thảo luận về kỷ vật kỷ niệm nhà trường, trồng cây lưu niệm.
* Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi.
- Trao đổi nội dung thư bác Hồ gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu
tiên năm 1945.
- Sơ kết thi đua chặng 1, phát động thi đua chặng 2 “Điểm 10 tặng cô”
chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam.
- Trao đổi phương pháp học tập.
- Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, vệ sinh thôn bản.

- Thi cắm hoa nhân dịp 20/10.
* Tháng 11: Tôn sự trọng đạo.
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
(làm báo tường, tập văn nghệ) thi tìm hiểu chủ đề nhà trường, thầy cô, truyền
thống “Tôn sự trọng đạo”.
- Hội diễn văn nghệ chủ đề “Đất nước - nhà trường” và lễ kỷ niệm ngày
Nhà giáo Việt Nam.
- Thăm hỏi, chúc mừng thầy cô giáo nhân ngày 20 tháng 11.
- Sơ kết thi đua chặng 2, phát động thi đua chặng 3 “Noi gương anh bộ
đội cụ Hồ” nhân dịp 22/12.
* Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.
- Tìm hiểu, thảo luận về truyền thống cách mạng của địa phương, của
đất nước.
- Tìm hiểu lịch sử ngày 22/12
21

×