Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ NHNN & PTNT của các hộ dân tại xã Tràng Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.13 KB, 68 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ HẢI YẾN



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY TỪ
NHNN&PTNT CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI XÃ TRÀNG SƠN,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : PTNT - K42
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ HẢI YẾN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY TỪ
NHNN&PTNT CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI XÃ TRÀNG SƠN,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : PTNT - K42
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lưu Thị Thùy Linh

Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN


Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ
NHNN&PTNT của các hộ dân tại xã Tràng Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn”, chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu
của riêng tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện
đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2014
Tác giả đề tài



Nguyễn Thị Hải Yến
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế -Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau

khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập ở Uỷ ban nhân dân
xã Tràng Sơn với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ NHNN&PTNT của
các hộ dân tại xã Tràng Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
Khóa luận hoàn thành được nhờ sự quan tâm giúp đỡ nhà trường, các
thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cũng như khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn nơi đào tạo, giảng dạy và giúp
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lưu Thị Thùy Linh người đã trực tiếp
hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân Xã Tràng Sơn và
toàn thể bà con nhân dân xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập để hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Hải Yến





DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tràng Sơn 17

Bảng 4.2: Tình hình nhân khẩu vào lao động của hộ điều tra 20
Bảng 4.3: Tình hình đất đai của các hộ điều tra 22
Bảng 4.4: Tình hình TLSX của hộ điều tra 23
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng vốn lưu động cho sản xuất của các hộ điều tra 24
Bảng 4.6: Tình hình vay vốn của các hộ dân qua các năm tạo xã Tràng Sơn 32
Bảng 4.7: Mức vay vốn của các hộ điều tra 34
Bảng 4.8: Mục đích vay vốn trong khế ước của các hộ điều tra 36
Bảng 4.9: Mục đích sử dụng vốn vay thực tế của các hộ điều tra 37
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 39
Bảng 4.11: Chi phí bình quân của các hộ 40
Bảng 4.12: Kết quả trồng keo của các hộ điều tra 41
Bảng 4.13: Hiệu quả sản xuất của trồng keo 42
Bảng 4.14: So sánh hiệu quả quả kinh tế trồng keo của các hộ sử dụng và
không sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư trồng 43
Bảng 4.15: Chi phí sản xuất chăn nuôi lợn của các hộ điều tra 45
Bảng 4.16: Kết quả chăn nuôi lợn của các hộ điều tra 46
Bảng 4.17: Hiệu quả sản xuất của chăn nuôi lợn/lứa 47
Bảng 4.18: So sánh hiệu quả quả kinh tế chăn nuôi lợn của các hộ sử dụng và
không sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư chăn nuôi 48
Bảng 4.19: Tình hình kinh doanh của các hộ 49
Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế kinh doanh của hộ 50
Bảng 4.21: Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra trong năm 2013 51






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải

BQ
BQC
CNH,HĐH
ĐVT
GDP
GO
Ha
IC
KHKT

LNBQ
M
2
NH
NHCSXH
NHNN&PTNT
NHNN
NHTW
PR
SWOT

SX
SXNN
TB
TD
TLSX
TLXC
TLXCBQ
Tr.đ
TSCĐ

TSLĐ
UBND
VA

Bình quân
Bình quân chung
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đơn vị tính
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng giá trị sản xuất
Héc ta
Chi phí trung gian
Khoa học kĩ thuật
Lao động
Lợi nhuận bình quân
Mét vuông
Ngân hàng
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương
Lợi nhuận
Strength (điểm mạnh), Weakness (điểm yếu), Opportunity (cơ hội), Threaten
(thách thức)
Sản xuất
Sản xuất nông nghiệp
Trung bình
Tín dụng
Tư liệu sản xuất
Trọng lượng xuất chuồng

Trọng lượng xuất chuồng bình quân
Triệu đồng
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Uỷ ban nhân dân
Giá trị tăng thêm

MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu 2
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân 4
2.1.1.2. Một số vấn đề về tín dụng 4
2.1.1.3. Hoạt động cho vay đối với hộ nông dân 6
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 10
2.1.2.1. Tình hình tín dụng nông thôn ở Việt Nam 10
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 12
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 12

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 12
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 12
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 12
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu 12
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 12
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 12
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 12
3.3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 12
3.3.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 14
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đề tài 14
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ 14
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 14
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15
4.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu 15
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng 15
4.1.1.1. Vị trí địa lý 15
4.1.1.2. Khí hậu 15
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của vùng 15
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động (tính đến này 31/12/2013) 15
4.1.2.2. Tình hình đất đai của xã: 16
4.1.2.3. Tình hình kinh tế xã hội 18
4.2. Đánh giá thực trạng vay và sử dụng vốn vay từ NHNN&PTNT của các
hộ dân tại xã Tràng Sơn 20
4.2.1. Năng lực sản xuất của hộ 20
4.2.1.1. Tình hình lao động và nhân khẩu 20
4.2.1.2. Tình hình đất đai của các hộ điều tra 21
4.2.1.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra: 23
4.2.1.4. Tình hình sử dụng vốn lưu động vào sản xuất: 24
4.2.2. Tình hình vay vốn chung của các hộ dân trong xã từ NHNN&PTNT . 26
4.2.3. Phân tích tình hình vay vốn từ NHNN&PTNT của các hộ dân điều tra

tại xã Tràng Sơn 33
4.2.3.1. Phân tích mức vay vốn, thời hạn vay và lãi suất vay của các hộ điều tra. 33
4.2.3.2. Mục đích vay vốn trên khế ước của các hộ điều tra 36
4.2.4. Phân tích tình hình sử vốn vay của các hộ nông dân 37
4.2.4.1. Mục đích sử dụng thực tế nguồn vốn vay của các hộ điều tra 37
4.2.4.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 38
4.2.4.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng nguồn vốn vay của các hộ điều tra 39
4.2.4.4. Tình hình hoàn trả vốn vay của hộ 50
4.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sử dụng
nguồn vốn vay để phát triển kinh tế gia đình của các hộ điều tra tại
địa bàn xã 52
4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ
NHNN&PTNT cho các hộ dân 53
4.4.1. Về phía chính quyền địa phương 53
4.4.2. Về phía ngân hàng 53
4.4.3. Về phía hộ nông dân 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

























1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp có 70% dân số sống tập trung ở khu
vực nông thôn và chiếm gần 20% tổng thu nhập quốc dân. Cho nên có thể nói
rằng nông nghiệp nước ta vẫn luôn là mặt trận hàng đầu, có tầm quan trọng
chiến lược. Ổn định sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng
thu nhập cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Chính vì lẽ đó mà chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong
những vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong
tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để có khả năng kinh doanh tốt
cũng như tạo ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp hay để mua máy móc
thay cho lao động thủ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian lao động, mua

giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng tốt đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh nông nghiệp cũng như người nông dân phải đầu tư thêm nhiều
vốn. Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của hộ, thời gian vay và lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp
nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như vậy? Bên cạnh đó việc xác
định thời điểm nào người nông dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để
nông dân tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất? Những hộ nông
dân khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có sử dụng vốn
vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức cung cấp tín
dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp
thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất. Đặc biệt khi đã hội nhập quốc tế, để các mặt
hàng nông sản có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thế giới đòi hỏi
có nguồn vốn lớn đáp ứng yêu cầu công nghệ chất lượng cao và mở rộng sản
xuất. Để đáp ứng cho yêu cầu cấp bách này, đã có rất nhiều tổ chức tín dụng
làm nhiệm vụ cung ứng nguồn vốn đầu vào cho nông nghiệp. Trong đó,
NHNN&PTNT một tổ chức ra đời từ lâu và tồn tại kỳ cựu đến hôm nay đã
đóng vai trò quan trọng hàng đầu và là người bạn đồng hành trong việc hỗ trợ,

2
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nông thôn.
Xã Tràng Sơn là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn là xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn của huyện. Vốn là một xã
thuần nông, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, toàn xã có 421 hộ,
trong đó có 131 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 31,12%, hộ cận nghèo có 197 hộ chiếm
tỷ lệ 46,79%, hộ khá có 93 hộ chiếm tỷ lệ 22,09%. Lao động chủ yếu là lao
động nông nghiệp chiếm trên 90% dân số, sản xuất theo kiểu thuần nông lại
chịu ảnh hưởng của tập quán canh tác cũ và dựa vào thiên nhiên nên sản xuất
chưa ổn định, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp. Do đó nhu cầu về vốn
để mở rộng, phát triển nông nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của xã nói chung và bà con nông dân nói riêng.

Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay từ NHNN&PTNT của các hộ dân tại xã Tràng
Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử nguồn vốn vay từ NHNN&PTNT cho các hộ
dân tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình vay và sử dụng nguồn vốn vay từ NHNN&PTNT
của các hộ dân.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ NHNN&PTNT của các
hộ dân.
- Phân tích thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn vay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
vay từ NHNN&PTNT cho các hộ dân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được

3
trang bị đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế và rút ra những bài
học kinh nghiệm thực tế để phục vụ trong công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập và nghiên cứu
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phần nào đánh giá đúng và sát thực

hơn trong việc triển khai cho các hộ dân vay vốn của NHNN&PTNT huyện
Văn Quan. Đồng thời, đề tài cũng giúp đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
vay của của các hộ trong sản xuất.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Đã có rất nhiều quan điểm tranh luận đưa ra về định nghĩa hộ nông dân,
trong đó có một định nghĩa khá đầy đủ như sau: “hộ nông dân là các nông hộ,
thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt
động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”.[9]
2.1.1.2. Một số vấn đề về tín dụng
a. Khái niệm và phân loại tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế của người đi vay và người cho vay, là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những
điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả lại người
cho vay số tài khoản đó và kèm theo một số lợi tức. Bản chất của nó được thể
hiện trong quá trình hoạt động của tín dụng với quá trình tái sản xuất xã hội, sự
ra đời của tín dụng gắn liền với sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hóa. Trên
thực tế, tín dụng còn tồn tại ở nhiều loại khác nhau, nhưng xét về tính chất
pháp lý chung có thể chia tín dụng thành hai loại sau:
Tín dụng chính thức: Là loại tín dụng được pháp luật thừa nhận, đó là
tín dụng của các chủ thể ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng nhà
nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần, hợp tác xã tín dụng, kho bạc

nhà nước và các tổ chức tài chính trung gian khác.
Tín dụng không chính thức: Là tín dụng ngầm không được pháp luật
thừa nhận, nó ra đời cùng với sự phát triển của xã hội loài người khi có sự
phân chia giai cấp, phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo thì quan hệ
vay mượn nảy sinh, cơ bản là cho vay nặng lãi dưới hình thức cho vay bằng
hiện vật và cho vay bằng tiền.
Hai loại hình thức tín dụng này song song tồn tại trong nền kinh tế, tín

5
dụng không chính thức được tồn tại phổ biến ở các vùng nông thôn và đặc biệt là
các vùng hẻo lánh, nơi mà hoạt động của tín dụng chính thức còn yếu.[8]
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ
Tín dụng thực hiện chức năng luân chuyển vốn giữa các chủ thể khác
nhau, chính sự luân chuyển mạnh mẽ này góp phần thúc đẩy nhanh sự hình
thành thị trường tài chính, khi sản xuất càng phát triển thì nhu cầu về vốn
càng lớn. Tín dụng ngân hàng là chất xúc tác mạnh nhất kích thích quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hóa trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần khai thác và sử dụng triệt để những tiềm
năng có sẵn (lao động, đất đai, tiền vốn…) thúc đẩy kinh tế nông hộ phát
triển. Từ việc sản xuất thủ công manh mún do thiếu vốn chính sách tín dụng
đã giúp cho người dân mạnh dạn đi vào sản xuất kinh doanh, cải tạo và nâng
cao trang thiết bị, mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng, việc đưa kinh tế
nông hộ từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường thì
vốn và cơ chế quản lý của nhà nước là một yếu tố có tính chất quyết định. Tín
dụng đã giúp cho người lao động cởi bỏ những khó khăn, mạnh dạn đưa hết
tiền vốn, lao động và kinh nghiệm của mình vào đầu tư cho một ngành nghề
sản xuất mà họ cho là có lãi.
Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho
sản xuất nông hộ có điều kiện thực hiện chuyển giao công nghệ mới cho sản
xuất, đồng thời đẩy nhanh quá trình giao lưu hàng hóa.

Tín dụng ngân hàng đã góp phần phát triển kinh tế nông hộ và giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, có vai trò hết sức to lớn trong
việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh cũng như giúp hộ nông dân nâng cao trình
độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập,
nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng đã góp phần giúp cho các hộ nông dân
phải áp dụng quy trình mới, kỹ thuật mới để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tín dụng ngân hàng đầu tư cho hộ nông dân ngoài việc góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế còn góp phần nâng cao hiệu quả xã hội, tín dụng góp
phần chống nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, giảm sự chênh
lệch quá xa ở nông thôn và thành thị, giữa người giàu và người nghèo, xây
dựng cuộc sống văn minh giàu mạnh.[7]

6
c. Hình thức tín dụng ngân hàng cho vay đối với hộ nông dân
Để có nguồn vốn đáp ứng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hộ nông
dân tiến hành vay vốn xuất phát từ hình thức vay trực tiếp, song để tăng hiệu
quả và tiến độ của việc vay vốn thì hình thức cho vay gián tiếp đã ra đời.
Hình thức cho vay trực tiếp: Là hình thức mà ở đó chủ thể vay vốn
chính là các hộ nông dân, người vay vốn trực tiếp đến ngân hàng xin vay và
được ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Hình
thức này được sử dụng phần lớn để đầu tư vốn trung hạn và một phần vốn lưu
động với hộ kinh doanh lớn.
Hình thức cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian sau:
- Tổ vay vốn: Do các thành viên là hộ nông dân, cá nhân trực tiếp tự
nguyện thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xã.
- Doanh nghiệp: Đối tượng thực hiện là các hộ nông dân, cá nhân nhận
khoán của các doanh nghiệp đã thực hiện giao khoán.
- Các tổ chức tín dụng ở nông thôn: Quỹ tín dụng nhân dân, hội nông
dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh…[7]

2.1.1.3. Hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
a. Quy trình cho vay
Quy trình xét duyệt cho vay của ngân hàng đến các đối tượng chung
được thực hiện theo các bước sau:
- Cán bộ tín dụng được phân công giao với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành
thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định và trình giám đốc quyết định.
- Giám đốc NHNN nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định:
+ Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện
hành của NHNN Việt Nam.

7
+ Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
+ Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho
kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ
để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). [6]
Quy trình cho vay đối với hộ cũng là quy trình cho vay thực tế tại ngân
hàng điều này thể hiện rõ qua Sơ đồ 1.1


Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay thực tế tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Văn Quan
THỦ QUỸ NH
Giải ngân
GIÁM ĐỐC

Duyệt cho vay, số tiền,
lãi suất, thời hạn
KẾ TOÁN NH
Lưu giữ hồ sơ vay vốn
HỘ VAY VỐN
Làm thủ tục vay vốn gửi tới NH
CÁN BỘ TÍN DỤNG
- Thẩm định dự án
- Kiểm soát các yếu tố hợp pháp
của hồ sơ vay vốn
- Đề nghị cho vay: mức tiền, lãi
suất, thời hạn
- Mở sổ theo dõi
TRƯỞNG PHÒNG TD - TỔ TRƯỞNG
- Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo
đảm tiền vay.
- Đề nghị duyệt cho vay hay không

8
b. Các quy định cho vay
 Mục đích cho vay
Nhằm hỗ trợ nguồn vốn thiếu hụt cho các hộ nông dân, đồng thời tạo
động lực khuyến khích hộ mạnh dạn mở rộng sản xuất về cả chiều sâu và
chiều rộng trên tất cả các lĩnh vực như: nông-lâm-ngư nghiệp, chế biến, ngành
nghề và kinh doanh dịch vụ với mục tiêu hướng đến là đạt hiệu quả kinh tế
cao, góp phần xây dụng đất nước, xã hội ngày càng giàu mạnh, phồn vinh. [8]
 Nguyên tắc cho vay
Hộ vay vốn của NHNN Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng. [5]
 Điều kiện vay vốn
- Hộ vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
+ Hộ vay vốn cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNN cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay
ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết
định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, khi cho vay giám đốc NHNN nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc
NHNN nơi người vay cư trú biết.
+ Đại diện cho hộ vay vốn để giao dịch với ngân hàng là chủ hộ hoặc
người đại diện của hộ, chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Hộ vay vốn phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Vay ngắn hạn: Gồm những đối tượng vật tư, chi phí trồng trọt, chăn
nuôi như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc,…phải thuê mua trên
thị trường; vật tư, hàng hóa đối với các hộ làm dịch vụ sản xuất và kinh doanh
thương nghiệp.
+ Vay trung hạn: Gồm những đối tượng sau: Chi phí trồng mới cây lưu
gốc như, mía,, chi phí mua giống, thức ăn chăn nuôi gia cầm, giống thủy sản,
chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, gia súc cơ bản…
- Hộ nông dân phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn

9
cam kết.
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
đời sống.
+ Kinh doanh phải có hiệu quả: Có lãi, trường hợp lỗ thì phải có
phương án khác khả thi khắc phục đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNN Việt Nam.

+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả. [5]
 Mức cho vay
NHNN nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo
đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của NHNN Việt Nam. Đối với các hộ vay vốn không có thế chấp tài sản thì
mức cho vay được tính bằng tổng nhu cầu cả dự án trừ đi phần vốn tự có, tối
đa bằng giá trị vật tư, chi phí phải thuê, mua trên thị trường. [5]
 Lãi suất vay
Mức lãi suất cho vay do NHNN nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam. Mức lãi suất cho
vay được thực hiện theo nguyên tắc mức lãi huy động cộng với chi phí quản
lý, nộp thuế, bù đắp, rủi ro và có tích lũy. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản
nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 lần ấn định
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay
đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của
NHNN Việt Nam.[6]
 Thời hạn cho vay
NHNN cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn căn cứ vào: Chu
kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của
khách hàng, nguồn vốn cho vay của NHNN

Việt Nam
- Cho vay ngắn hạn: Dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn: 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng
 Thủ tục vay vốn và bộ hồ sơ cho vay
Hộ vay được cấp sổ vay vốn. Sổ vay vốn được sử dụng lâu dài, khi viết


10
hết sổ được thay sổ mới. Tại NH cho vay có sổ lưu giữ khớp đúng với sổ vay
của khách hàng.
Mỗi lần vay vốn phải có đơn xin kèm theo sổ vay vốn để NH xem xét
cho vay. Đơn vay nhất thiết phải có chữ ký hoặc điểm chỉ chủ hộ vay vốn.[5]
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Những năm trước đổi mới, lĩnh vực tài chính Việt Nam hoàn toàn do
nhà nước độc quyền, trợ cấp tràn lan, lãi suất thực am và cơ cấu lãi suất
nghịch đảo. Trước năm 1988, Việt Nam chỉ có hệ thống NH một cấp là
NHNN với hai tổ chức chuyên ngành là NH đầu tư và phát triển, và NH
Ngoại thương. Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống NH một cấp, bắt đầu áp
dụng hệ thống 2 cấp, với NHNN đóng vai trò như một NHTW. Hai đơn vị
trực thuộc NHNN được tách thành hai NH thương mai quốc doanh là NH
Công thương và NHNN Việt Nam. Hệ thống tài chính phục vụ cho nông thôn
ở Việt Nam gồm 3 nhóm chính: Khu vực chính thức, bán chính thức, và phi
chính thức.
a. Khu vực chính thức
- NHNN&PTNT được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ bộ phận
tín dụng nông nghiệp của NHNN, thực sự hoạt động vào tháng 12/1990, NH
tiếp quản mạng lưới chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước. Để tăng phạm vi
phục vụ khách hàng ở nông thôn, NH đã có một số đổi mới như lập các tổ cho
vay lưu động, đặt văn phòng giao dịch ở cấp cơ sở. Nhờ vậy mà tới tháng
7/1991, NH đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng được phục vụ.
Cũng trong thời gian này, NH chính thức được phép cho hộ nông dân vay, và
chỉ trong vòng 6 tháng NH đã cho vay 558680 hộ vay với tổng số tiền khoảng
405 tỷ đồng. Trong năm 1998, 36% dư nợ cho vay của NH là dành cho các hộ
nông dân.
- NHCSXH là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào tháng
8/1995. NH này cấp tín dụng cho những ai không đủ điều kiện vay ở

NHNN&PTNT do không có tài sản thế chấp. Các hộ muốn vay phải nằm
trong diện người nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Ngoài ra còn có 2 tổ chức là quỹ tín dụng nhân dân và NH cổ phần
nông thôn. [4]

11
b. Khu vực tài chính bán chính thức
Bao gồm các tổ chức quần chúng như Hội liên hiệp Phụ Nữ, Hội Nông
dân, Hội liên hiệp Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và Hội người làm vườn đã
đóng vai trò chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình của nhà nước
như chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm… ngoài
ra các tổ chức này được xem là người môi giới giữa NH với người đi vay.
c. Khu vực tài chính phi chính thức
Khu vực này chiếm một mảng lớn trong TD nông thôn ở Việt Nam,
cung cấp đến 51% lượng vốn cho vay đối với hộ gia đình nông thôn (nguồn:
tindungcanhan.vn), nó bao gồm từ các nguồn sau đây:
- Vay mượn từ người thân, bạn bè, láng giềng: Các khoản vay này sẽ có
lãi suất thỏa thuận theo quan hệ xã hội, uy tín của người vay, kỳ hạn vay.
- Người cho vay lãi: Những người cho vay lãi có hoạt động rất đa dạng
và linh hoạt. Họ thường cho vay những món tiền nhỏ và ngắn hạn, lãi suất cho
vay dựa vào thị trường, thường xê dịch từ 3% đến 10%/tháng. Hình thức này
ngày càng phổ biến, có thể cho vay bằng tiền mặt hay hiện vật.
- Họ/hụi: Có truyền thống lâu đời ở Việt Nam, mỗi hội thường có từ 5
đến 20 hội viên ở chung một ấp/ thôn, và mỗi hộ như vậy hoạt động độc lập.
Mỗi hội huy động tiết kiệm từ hội viên và chỉ cho vay trong hội với nhau. Các
vấn đề như lãi suất, mức cho vay sẽ do hội viên quyết định thông qua bỏ
phiếu kín hoặc do hội trưởng định đoạt trong những cuộc họp định kỳ .
Khu vực tài chính phi chính thức vẫn là nguồn TD quan trọng đối với
các nông hộ là bở các nguyên nhân sau: Cầu vượt cung TD chính thức; các cơ
chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn nhiều ràng buộc; trình độ dân

trí ở nông thôn còn thấp, nhất là những vùng sâu vùng xa, nên người dân có
tâm lý “sợ giao dịch với ngân hàng”. Ở khu vực phi chính thức lãi suất tín
dụng vẫn cao hơn khu vực chính thức những vẫn được khách hàng chấp nhận,
chứng tỏ rằng đối với khách hàng ở nông thôn, việc được vay vốn dễ dàng kịp
thời cũng như chất lượng của dịch vụ có ý nghĩa quan trọng hơn so với mức
lãi vay. Do vậy, đòi hỏi khu vực tài chính chính thức phải có sự cải biến tốt
hơn trong hệ thống tài chính nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng
vay ở khu vực nông thôn.[4].


12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ nông dân với những hoạt động vay vốn và sử dụng vốn trong
3 năm từ 2011 - 2013.
- Các cơ quan, tổ chức tín dụng liên quan trên địa bàn nghiên cứu.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại UBND xã Tràng Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ
nông dân trong 3 năm 2011 - 2013. Số liệu điều tra tập trung chủ yếu ở năm 2013.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn xã Tràng Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn.
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Từ 22/1/2014 - 30/5/2014

3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội của xã Tràng Sơn
- Tình hình vay và sử dụng nguồn vốn vay từ NHNN&PTNT của các
hộ dân tại địa phương
- Các hoạt động SX kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của
các hộ dân đòi hỏi vốn.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong sử
dụng nguồn vốn vay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
vay cho các hộ dân.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp:

13
Tài liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo
đã công bố của các cơ quan và chính quyền các cấp ở địa phương như: Phòng
địa chính xã Tràng Sơn, báo cáo thống kê xã, báo cáo tổng kết năm 2013, báo
cáo tổng kết của hội đồng nhân dân xã Tràng Sơn Ngoài ra một số thông tin
được thu thập từ các báo cáo khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác
giả công bố trên các sách báo, website
 Thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các hộ vay vốn từ
NHNN&PTNT trong địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra:
+ Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát trực tiếp hay gián tiếp để
nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời
có thể kiểm tra tính xác thực khi phỏng vấn người dân.
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân

(PRA): Tiếp xúc trực tiếp với các hộ vay vốn, tạo điều kiện để họ nói lên
những mong muốn, khó khăn của họ để thu được những thông tin cần thiết,
tìm ra thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng nguồn vốn để làm cơ sở
đưa ra các giải pháp.
+ Sử dụng bộ câu hỏi để điều tra phỏng vấn từng hộ nông dân.
+ Phương pháp phân tích SWOT: Là công cụ để giúp cộng đồng xác
định được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức tác động đến tiến
trình phát triển của đối tượng nghiên cứu.
- Chọn mẫu điều tra: Cách chọn mẫu được xác định theo phương pháp
ngẫu nhiên phân tầng với số lượng mẫu là 50 hộ trong xã để điều tra (qua
thống kê năm 2013 cả xã có 152 hộ vay, để đảm bảo tính chính xác nên tôi
chọn mẫu chiếm trên 30% tổng số) trong đó:
- Hộ nghèo: Trong 152 hộ vay có 49 hộ nghèo vay chiếm khoảng 32%
trong tổng số hộ vay:
0,32*50 = 16 hộ
- Hộ trung bình: Trong 152 hộ vay có 70 hộ trung bình vay chiếm
khoảng 46% trong tổng số hộ vay:
0,46*50 = 23 hộ

14
- Hộ khá: Trong 152 hộ vay có 33 hộ khá vay chiếm khoảng 22% tổng
số hộ vay
0,22*50 = 11 hộ
3.3.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
 Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào số liệu đã công bố, tôi đã tổng hợp,
đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
 Xử lý số liệu điều tra: Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy
tính, sử dụng phần mềm Microsoft Excel
 Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh sự biến động

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đề tài
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
- Số nhân khẩu bình quân/hộ
- Số lao động bình quân/hộ
- Trình độ văn hóa của chủ hộ
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản xuất của tất cả các
sản phẩm của nông hộ.
GO = ΣQi*Pi
Pi: Giá trị sản phẩm thứ i
Qi: Số lượng sản phẩm thứ i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được
sử dụng trong quá trình sản xuất.
IC = ΣCi
Ci: Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm thứ i.
- Giá trị tăng thêm (VA): Là phần giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi
chi phí trung gian.
VA = GO - IC
- Lợi nhuận (PR): Là phần chênh lệch giữa giá trị sản phẩm hàng hoá
và tổng chi phí

15
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Tràng Sơn là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Văn Quan, với
tổng diện tích tự nhiên là 17,5km
2
, trong đó 70% là đồi và núi đá vôi, có vị trí
địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Đại An
- Phía Đông giáp xã Tân Đoàn
- Phía Nam giáp xã Yên Phúc
- Phía Tây giáp xã Xuân Mai
4.1.1.2. Khí hậu
Xã Tràng Sơn thuộc vùng có khí hậu nhiệt đới, có hai mùa rõ rệt:
- Mùa nắng: Từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình khoảng
28
0
C-30
0
C, thời kỳ nắng nóng nhất là từ tháng 5 đến tháng 7 do ảnh hưởng
của gió Tây Nam.
- Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau với lượng mưa trung bình
khoảng 2.300mm, thời tiết từ tháng 11 đến tháng 1 khá lạnh, nhiệt độ trung
bình khoảng 19
0
C do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động (tính đến này 31/12/2013)
a. Dân số: Trong bất kỳ lĩnh vực nào lao động đều là yếu tố quyết định,
đặc biệt đối với nông nghiệp thì lao động đóng vai trò hết sức quan trọng,
nhất là vào những thời điểm mùa vụ. Vì vậy, công tác điều chỉnh, phân phối
nguồn lao động cũng như lượng dân cư sao cho phù hợp với sự phân công lao
động của xã hội là một nhiệm vụ được đặt ra.

Theo số liệu của phòng thống kê UBND xã cho thấy: Toàn xã có 421
hộ, 1.792 nhân khẩu (Nam: 930 người, nữ: 862 người).
Trong đó có nhiều thành phần dân tộc anh em chung sống, cụ thể:
Dân tộc tày chiếm 42,1%

16
Dân tộc Nùng chiếm 57,6%
Dân tộc kinh chiếm 0,3%
Các dân tộc sống đan xen với nhau
Dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các vùng trung
tâm xã, nằm bên trục đường chính, càng nằm xa đường cái thì càng thưa thớt
dần. Sự phân bố dân cư không đồng đều này đã ảnh hưởng lớn đến những
công tác tuyên truyền vận động quần chúng cũng như việc phát triển kinh tế
chung cho toàn xã.
b. Lao động
Tổng số lao động toàn xã là 1021 người, chiếm 56,98% bao gồm 530
lao động nữ và 491 lao động nam, trong đó nông nghiệp chiếm 90% mặc dù
số lao động nữ nhiều hơn lao động nam nhưng con số là không đáng kể. Về
chất lượng lao động, đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, trình độ dân trí
chưa cao. Do đó dẫn đến trình độ thâm canh, áp dụng các tiến bộ KHKT trong
nông nghiệp còn ở mức thấp.Tình trạng thiếu việc làm tại địa phương còn lớn,
lực lượng lao động trẻ chủ yếu xuống các khu công nghiệp làm công nhân, từ
đó nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
chung của toàn xã.
4.1.2.2. Tình hình đất đai của xã:
Đất đai là TLSX đặc biệt và chủ yếu không thể thay thế được. Nó là
yếu tố nguồn lực đầu tiên và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông
nghiệp, có tính chất quyết định đến năng suất, hiệu quả sản xuất. Mặc dù đã
nhận thức được tầm quan trọng của đất như vậy, song thực tế việc phân bổ,
chuyển đổi và hiệu quả sử dụng đất vẫn chưa triệt để. Điều này được thể hiện

ở bảng sau

×