Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Bản Ngoại, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.86 KB, 93 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀ HOÀNG LÂM


TÊN ĐỀ TÀI :
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ BẢN NGOẠI
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Thị Giang






Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khoá học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Bản Ngoại - Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên với đề tài:
“Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng
nông thôn mới ở xã Bản Ngoại, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi
đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Giang giảng viên khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp
đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Bản Ngoại, các ban ngành cùng
nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên




Hà Hoàng Lâm




DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Bản Ngoại từ năm 2011- 2013 27
Bảng 4.2: Bảng tình hình sản xuất một số cây trồng chính tại xã Bản Ngoại qua 3
năm 2011 - 2013 29
Bảng 4.3: Bảng tình hình chăn nuôi ở xã Bản Ngoại qua 3 năm 2011- 2013 31
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động xã Bản Ngoại qua 3 năm 2011-2013 32
Bảng 4.5: Tình hình cơ sở hạ tầng qua 3 năm 2011-2013 34
Bảng 4.6: Hiểu biết của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới và
mức độ thông tin với cán bộ phát triển nông thôn 36
Bảng 4.7: Hiểu biết của các tổ chức xã hội về chương trình xây dựng nông thôn mới
và mức độ thông tin với cán bộ phát triển nông thôn 38
Bảng 4.8: Những công việc của người dân khi tham gia vào xây dựng nông thôn
mới 40
Bảng 4.9: Những công việc của các tổ chức xã hội khi tham gia vào xây dựng nông
thôn mới 42
Bảng 4.10: Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong việc thảo luận
chiến lược phát triển nông thôn 44
Bảng 4.11: Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong việc lập kế hoạch
phát triển nông thôn 46
Bảng 4.12: Người dân tham gia tập huấn và ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất 48
Bảng 4.13. Các tổ chức tham gia tập huấn khoa học – kỹ thuật 51
Bảng 4.14: Cơ cấu nguồn vốn xây dựng mô hình xây dựng nông thôn xã
năm 2013 53

Bảng 4.15: Người dân góp sức lao động vào xây dựng công trình nông thôn 55
Bảng 4.16: Người dân đóng góp tiền xây dựng các công trình nông thôn 55
Bảng 4.17: Lý do người dân xây dựng mô hình nông thôn mới 57
Bảng 4.18: Lý do các tổ chức tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới 59
Bảng 4.19: Đánh giá của người dân và các tổ chức về vai trò của ban xây dựng nông
thôn mới 60
Bảng 4.20: Đánh giá của người dân và các tổ chức xã hội về hoạt động của ban
quản lý xây dựng nông thôn mới 62

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hiểu biết của người dân và mức độ trao đổi thông
tin với cán bộ phát triển nông thôn của người dân. 37
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sự tham gia của người dân vào các lớp tập huấn . 49
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BPTT : Nông thôn mới Ban phát triển thôn
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
DT : Diện tích
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HTX : Hợp tác xã
NN : Nông nghiệp
NTM :Nông thôn mới
PTNT : Phát triển nông thôn
SL : Sản lượng
UBND : Ủy ban nhân dâ


MỤC LỤC

Trang
Phần 1 : MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở khoa học lý luận 5
2.1.1. Khái niệm nông dân 5
2.1.2. Các tổ chức xã hội 5
2.1.3. Khái niệm phát triển nông thôn 6
2.1.4. Mô hình nông thôn mới 6
2.1.4.1. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo đề án của Bộ
NN&PTNT 7
2.1.4.2. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8
2.1.5. Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới 10
2.1.5.1. Lý luận của sự tham gia 10
2.1.5.2. Những đặc điểm nâng cao vai trò của người dân 12
2.1.5.3. Sự tham gia 13
2.1.5.4. Các hình thức tham gia 13
2.1.5.5. Mức độ tham gia 14
2.2. Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về tăng cường sự tham gia của

người dân và các tổ chức xã hội trong phát triển nông thôn 14
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 14
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 23
3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 23
3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 23
3.4.1.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân 23
3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 24
Phần 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý của xã 25
4.1.1.2. Địa hình diện mạo của xã 25
4.1.1.3. Khí hậu thời tiết 25
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 26
4.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế 28
4.1.2.2. Đặc điểm về xã hội 32
4.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng 33
4.2. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dưng nông thôn mới
tại xã Bản Ngoại 36
4.2.1. Sự hiểu biết của người dân và các tổ chức xã hội xây dựng nông thôn mới 36

4.2.1.1. Sự hiểu biết của người dân trong xây dựng nông thôn mới 36
4.2.1.2. Sự hiểu biết của các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới 38
4.2.2. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội vào chương trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Bản Ngoại 39
4.2.2.1. Những công việc người dân và các tổ chức xã hội tham gia vào xây dựng
nông thôn mới 39
4.2.2.2. Các hoạt động đã thực hiện trong chương trình nông thôn mới có sự tham
gia của người dân và các tổ chức xã hội tại xã Bản Ngoại 42
4.2.2.3. Lý do của người dân và các tổ chức xã hội tham gia xây dựng mô hình nông
thôn mới 57
4.2.2.4. Đánh giá của người dân và các tổ chức về vai trò của ban quản lý trong xây
dựng nông thôn mới 60
4.3. Những khó khăn ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân và một số tổ chức xã
hội trong xây dựng nông thôn trên địa bàn xã Bản Ngoại 63
4.4. Một số giải pháp để nâng cao sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên 65
4.4.1. Giải pháp chung 65
4.4.2. Giải pháp cụ thể 65
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
5.1. Kết luận 68
5.2. Kiến nghị 69
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền 69
5.2.2. Đối với người dân nông thôn 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Với Đại thắng mùa Xuân 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi. Đây lâ một trong những chiến thắng
lịch sử oanh liệt nhất, lẫy lừng nhất của dân tộc Việt Nam. Từ những thắng lợi
đó cả Nước bước vào công cuộc xây dựng kinh tế, xây dựng Chủ nghĩa xã
hội. Nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh và bị cấm vận về mọi mặt, tình
trạng quan liêu, bao cấp gây ra tình trạng khủng hoảng trầm trọng, kinh tế - xã
hội nước ta ngày càng trở nên phức tạp và trì trệ.
Xuất phát từ tình hình đó, hàng loạt câu hỏi đặt ra đất nước ta cần phải
đổi mới, ngay sau đại hội IV của Đảng (1986), chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn đã đặt ra những thay đổi căn bản. Tuy nhiên, chính sách này
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn có hiệu quả,
thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp nông
thôn, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Nhằm khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà Nước ta đã đưa ra nhiều
chủ trương chính sách nhằm phát triển kinh tế nông thôn. Vấn đề quan trong
đặt ra là cần phải tìm ra mô hình phát triển nông thôn phù hợp với bối cảnh
nông thôn Việt Nam hiện tại và tương lai, trên cơ sở phát huy nội lực của
cộng đồng nông thôn. Vì vậy, để có thể thay đổi được toàn diện bộ mặt nông
thôn Việt Nam thì vấn đề phát triển con người cần được quan tâm hàng đầu,
trong tổ chức cộng đồng nông thôn lấy người dân làm trọng tâm, định hướng
phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010 của Đảng ta, tại đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X đã xác định: “ Hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp,
nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”, là vấn đề chiến
lược trong phát triển kinh tế - xã hội góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh
tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng, là yếu tố quan trọng đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình CNH - HĐH theo hướng
xã hội chủ nghĩa.
2

Trong những năm qua, Nhà nước đã triển khai rất nhiều chương trình, dự

án nhằm thay đổi bộ mặt của người dân nông thôn như: Chương trình 135,
chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chương trình nước sạch và nhiều dự
án phát triển sản xuất,… Tuy nhiên, những chương trình, dự án này chỉ mới giải
quyết một số vấn đề riêng rẽ, chưa được triển khai đồng bộ trên tất cả các xã
trong cả nước.
Để giải quyết vấn đề trên và thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới” (Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng Nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010
nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng Nông thôn mới trên cả nước. Tuy
thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới chưa
lâu nhưng các địa phương đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đời
sống của người dân ở các xã được nâng lên rõ rệt.
Bản Ngoại là một xã miền núi xã nằm ở phía tây bắc huyện Đại Từ, có
tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh là quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi
Tuyên Quang chạy qua trung tâm xã cùng tuyến đường sắt Quán Triều- Núi
Hồng đi qua địa bàn, xã gồm có 19 xóm, số hộ 2045 hộ, 7024 nhân khẩu,
trình độ dân trí không đồng đều, hộ nghèo còn 454 hộ chiếm 25%. Có đất đai
thổ nhưỡng tương đối tốt, song địa hình khá phức tạp đồi núi xen kẽ với đồng
bằng, và do đó cũng ảnh hưởng đến công tác xây dựng xã, nhiều năm qua đã
có những chủ trương, những dự án về nông thôn ở xã và đã đạt được những
kết quả đáng kể, nhưng qua đó cũng có nhiều bất cập xảy ra. Hạ tầng cơ sở
trong xã đã được tu sửa khang trang song không đạt tiêu chuẩn, có 2 nhà máy
sản xuất nhưng chưa có quy hoạch, sản xuất gần khu dân cư, trường học. Tình
trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn là vấn đề lớn của xã. Văn hóa xã hội còn
chưa thực sự ổn định, sản xuất nông nghiệp còn chưa thực sự ổn định, sản
xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, khó khăn, còn chưa phù hợp với hướng
phát triển theo CNH – HĐH. Người dân còn chưa nhiệt tình tham gia vào
chương trình dự án của xã, người dân chưa thấy được lợi ích của mình từ các

dự án đó. Cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn. Chương trình xây dựng
3
nông thôn mới hiện nay là việc làm cấp thiết đối với mỗi địa phương trên cả
nước nói chung cũng như xã Bản Ngoại nói riêng, nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực cũng như mức sống cho người dân trên địa bàn xã. Xuất phát từ thực
trạng trên, em xin nghiên cứu đề tài: “Sự tham gia của người dân và các tổ
chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Bản Ngoại, Huyện Đại Từ,
Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Ngoại. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân và các tổ chức trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội xã Bản Ngoại, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội vào
chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Bản Ngoại.
- Đưa ra được những khó khăn ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân
và các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân
và các tổ chức trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Ngoại,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Góp phần toàn diện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh

phát triển và xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn hiện nay.
- Đề tài được coi là một tài liệu tham khảo cho trường, khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
4

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giám sát thực
hơn thực trạng xây dựng nông thôn mởi xã Bản Ngoại, huyện Đại Tư, tỉnh
Thái Nguyên.
- Qua đó giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của
xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giả pháp để tăng cường sự tham gia
của người dân vào xây dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển nông thôn
nói chung.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành công mô
hình nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.





5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học lý luận
2.1.1. Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản

xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kỳ lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí vai trò nhất định trong xã hội.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
2.1.2. Các tổ chức xã hội
Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong
các ngành khoa học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có
thể được hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt
động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một
chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như một thành tố của cơ cấu xã
hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống của quan hệ, tập
hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích nhất định. Như vậy
định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân
chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong tổ chức và các mối quan hệ ở đây
là các mối quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những
quan hệ xã hội thì họ chưa được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào
đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực
hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định.
Tóm lại, có thể hiểu tổ chức xã hội là một nhóm người có mối quan hệ
với nhau, giúp đỡ lẫn nhau và hoạt động cùng mục tiêu và cùng lợi ích như
nhau.
Các tổ chức ở xã như: hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, …
6

2.1.3. Khái niệm phát triển nông thôn
Nông thôn là vùng khác với đô thị ở đó có một số cộng đồng chủ yếu là

nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Phát triển nông thôn là phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan
điểm khác nhau.
Theo ngân hàng thế giới (1975): “ Phát triển nông thôn là một chiến
lược nhằm cải thiện điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ
thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
nhưng người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển
” (Mai Thanh Cúc, 2005).[3]
Phát triển nông thôn có tác động theo chiều khác nhau. Đây là một quá
trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời
phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống qua việc ứng dụng khoa
học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một
cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương
trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp
tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của
đất nước (Mai Thị Cúc, 2005).[3]
2.1.4. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý
chí.
7

Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tự
KHKT hiện đại mà vẫn giữ được những nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của
người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng hợp các đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
những yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu
nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có)
ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
* Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới từ đề án của bộ
NN&PTNT
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu
đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản
thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông
thôn mới chưa từng có trước kia.
2.1.4.1. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo đề án của
Bộ NN&PTNT
- Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng nông thôn
phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất và giao lưu buôn bán.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo

tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
8

- Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội
lực của người dân, tiếp thu những tiến độ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản
xuất. Mặt khác cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động
lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển nông
thôn, xóm. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi
- Về môi trường, xây dựng củng cố bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
2.1.4.2. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
* Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30%
- Tỉnh Nông - công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10- 30%
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10%
Ngoài các tiêu chí trên, để đạt chuẩn nông thôn tỉnh phải có 80%
số huyện trong tỉnh đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
* Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng
nông thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân,
nông dân phối hợp với tư vấn kế hoạch phát triển của bộ tham gia xây dựng
phát triển xã. Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ
bản trong kế hoạch của xã cố vấn lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm, điều kiện tự nhiên
của từng vùng: Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài

ra huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
* Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các
thôn, xã kết hợp với tư vấn của bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của
9
thôn và giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch nhằm phù hợp quy hoạch
lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình
xây dựng cơ bản của thôn, tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm
tự nhiên của môi xã: Xã ven đô, đồng bằng, miền núi hải đảo.
Ngoài ra, xã phải có 90% số thôn, bản trong xã đạt tiêu chí nông
thôn mới.
* Cấp thôn bản
Xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư
vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới khi đạt 90% các tiêu chí đề
ra do nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
Một số chỉ tiêu để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 491/ QĐ-TTg(16/4/2009) ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí như: Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa,
chợ nông thôn, bưu điện nhà ở dân cư, thu nhập hộ nghèo, cơ cấu lao động,
hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ
chức chính trị hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội; và được chia thành 5
nhóm cụ thể:
+ Về quy hoạch.
+ Về hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Về kinh tế tổ chức sản xuất.
+ Về văn hóa – Xã hội – Môi trường.
+ Về hệ thống chính trị.

Bổ sung nghị định 342 sửa đổi các tiêu chí NTM – theo điều kiện 1:
Sửa đổi 5 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại
quyết định số 491/QD – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của thủ tướng chính
phủ như sau.
(1) Tiêu chí 07 về chợ nông thôn được sử chữa như sau:
“ Chợ theo quy hoạch đạt tiêu chuẩn quy định”
(2) Tiêu chí số 10 về thu nhập như sau:
10

(a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
(triệu đồng/người).
(b) Tiêu chí chung cho cả nước.
- Năm 2012: đạt 18 triệu đồng/ người
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng / người
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ thể
đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn phối hợp theo bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn chi tiết
d) Các xã thuộc nghị quyêt 30a/2008/NQ – CP được áp dụng mức của
vùng trung du và miền núi phía bắc
e) Các xã đạt tiêu chuẩn phải có thu nhậm bình quân đầu người của xã
không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu vực
nông thôn của vùng do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp cùng
với bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn chi tiết và công bố.
(3). Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi bổ sung như sau:
a). Tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
b) Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người dân làm việc trên dân số trong độ tuổi
lao động
c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: Đạt từ 90% trở lên
(4). Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau:

“ 14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở”
5. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau:
a) Nội dung: “ 15.1 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế”
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước. Đạt từ 70% trở lên
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt.[23]
2.1.5. Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.5.1. Lý luận của sự tham gia
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới
được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng
phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ
11
trong thí điểm mô hình các nội dung trong vai trò của người dân vào việc
tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là:
- Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông
thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai
đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; người dân lắm được thông tin
đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây dựng công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng
người dân được hưởng lợi
- Dân bàn: Bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và định
mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính…. Trong nội bộ
dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ là phạm trù vật chất, tiền bạc
mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng

tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. hình thức đóng góp bằng
tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào
các hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
hoạt động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm
và những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế
hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy trì bảo
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,
tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: Có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có
sự giám sát đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở
của đảng và nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình.
12

Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng
đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và
tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước và của người
dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được
tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ
thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã
tham gia; Các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp
của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ
ràng về chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia tu sửa,
bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả
trong việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân
đã tham gia, tuy nhiên cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm
hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng lợi ích từ

các hoạt động như thu nhập tăng thêm của năng suất cây trồng tăng do thực
hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng
trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính tín dụng ,… nhóm hưởng lợi gián
tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức
độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô
hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập,…
2.1.5.2. Những đặc điểm nâng cao vai trò của người dân
Phát triển nông thôn mới được thực hiện trên cơ sở động viên toàn thể
nhân dân phát huy nội lực theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi thành quả. Bên cạnh
đó, cần được hỗ trợ tích cực, có hiệu quả từ các ngành, các cấp từ trung ương
đến địa phương về vốn, kỹ thuật và cơ chế chính sách.
Nâng cao vai trò của người dân là nâng cao thể chế quản lý, tự quản
của cộng đồng người dân như xây dựng các hương ước, quy ước, nội quy,…
phát huy vai trò của trưởng làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và các tổ chức
tôn giáo tại địa phương; thực hiện đoàn kết trong toàn dân, xây dựng các mối
quan hệ tốt trong thôn, xóm, làng, bản. Phát huy tinh thần thương yêu đùm
13
bọc, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, phòng chống và đấu tranh chống
lại các tệ nạn xã hội; đào tạo việc lập và thực hiện các dự án phát triển, cùng
những việc vận hành và bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn
quy mô nhỏ; đào tạo quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường; thiết lập các tổ, nhóm quản lý, vận hành và tu sửa, bảo dưỡng các
công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ, hình thành các tổ nhóm tiết
kiệm, tín dụng nông thôn.
2.1.5.3. Sự tham gia
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là “sự tham
gia của quần chúng”. Nó đã chứng tỏ một trong những thành tố chính của
phát triển trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần
chung là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và

tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng là phương
tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng
lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng và các hoạt động phát triển.
Hai là, nó xác định nhu cầu của cộng đồng và giúp tiến hành các hoạt động
phát triển để đáp ứng được những nhu cầu này. Quan trọng hơn cả là sự tham
gia của quần chúng cho dự án hay các hoạt động được công nhận, khuyết
khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững. kinh
nghiệm gần đây cho các hoạt động phát triển cho thấy rằng có một mối liên hệ
quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia của người dân với sự thành
công của những hoạt động phát triển.
2.1.5.4. Các hình thức tham gia
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, lựa chọn các giải pháp hay xác định các vấn đề
ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các lợi ích mang tính lợi ích chung.
14

- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám
sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
2.1.5.5. Mức độ tham gia
- Không có sự tham gia
- Tham gia ít
- Tham gia thực sự
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức “ Nhà nước và
nhân dân cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi.

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về tăng cường sự tham gia
của người dân và các tổ chức xã hội trong phát triển nông thôn
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nền nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh
tế toàn cầu đang tăng trưởng như vũ bão. Vì vậy, việc học tập những kinh
nghiệm phát triển nông thôn các nước là một yếu tố rất quan trọng tác động
đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
a. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Năm 1997, Trung Quốc chính Thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ
thống chính sách với vấn đề “tam nông”, mặc dù vậy vấn đề tam nông đã tồn
tại và phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước cộng hòa nhân dân
Trung Hoa ra đời. Giai đoạn trước đấy, do thực hiện “cơ chế khoán” nên
người dân phải đóng góp quá nhiều. Do vậy chính phủ Trung Quốc đã có
những chính sách mới từ năm 1977 để giảm nhẹ đóng góp của nhân dân và ổn
định tình hình, hạn chế hiện tượng lao động thất nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra
thành thị

Xây dựng “NTM xã hội chủ nghĩa” được trung ương đảng cộng sản và
Quốc vụ viện Trung Quốc nêu ra năm 2006, với phương châm “cho nhiều, lấy
ít, nuôi sống”. Cũng giống như Việt Nam, nông nghiệp Trung Quốc chưa đảm
bảo mức sống của người dân, khoảng cách đô thị và nông thôn ngày càng xa,
nông dân thiếu đất sản xuất. Do vậy mục tiêu của xây dựng NTM ở Trung
Quốc là: Tăng năng suất sản xuất ở nông thôn, xây dựng CSHT nông thôn,
15
phát triển xã hội và mức sống. Trong kế hoạch 5 năm (2006-2010), Trung
Quốc đề ra 7 nhiệm vụ chính để tăng lợi nhuận cho nông dân và 32 biện pháp
có lợi cho nông dân để phát triển nông nghiệp hiện đại.
(htt://nongthonmoi.gov.vn) [7].
Trung Quốc không xây dựng Bộ tiêu chí NTM cụ thể như Việt Nam mà

chỉ đặt ra 5 tiêu chí chung: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo
sạch sẽ, thôn xóm văn minh, quản lý dân chủ. Vấn đề đất đai được đặc biệt
quan tâm trong xây dựng NTM ở Trung Quốc. Ruộng đất ở các thôn do doanh
nghiệp đứng ra tổ chức sản xuất tập chung một hoặc nhiều loại sản phẩm.
Người nông dân cho doanh nghiệp thuê đất rồi vào làm công nhân, được
doanh nghiệp hướng dẫn, tập huấn nghề. Nông dân vừa có thu nhập từ tiền
lương, và vừa có thu nhập từ tiền cho thuê đất. Công tác quy hoạch trong xây
dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm
đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được coi trọng đặc biệt,
tại bất cứ mô hình NTM nào được triển khai cũng đều có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ
thiết kế được treo nơi công cộng. Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân chủ,
công khai, bàn bạc với dân trên nguyên tắc “không để cho dân thiệt”.
Song song với nguyên tắc quy hoạch, nhà nước Trung Quốc cũng rất
chăm lo và có bước đi hợp lý trên 2 lĩnh vực: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và cơ khí hóa vào sản xuất nông nghiệp. Điều quan trọng nữa là giải
quyết công ăn việc làm được coi trọng, chính sách xã hội với người nông dân
đặc biệt quan tâm, gắn trách nhiệm của các đơn vị sử dụng đất của nông dân
với quyền lợi lâu dài của nông dân. Làm như vậy, trong trường hợp bị thu hồi
đất, người nông dân vẫn không bị giảm quyền lợi.
Bên cạnh đó, khi xây dựng NTM, Trung Quốc xây dựng một đội ngũ
cán bộ thôn có năng lực, có trình độ quản lý, hiểu biết khoa học kỹ thuật. Đây
là vấn đề quan trong mà xây dựng NTM ở Việt Nam cần phải học hỏi để tăng
cường cho cán bộ cơ sở, có như vậy mới vận động được quần chúng nhân dân
tham gia xây dựng NTM. (htt://nongthonmoi.gov.vn)[7].
b. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Phòng trào Saemaul Undong của Hàn Quốc: Nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I
16

(1962 - 1966) và thứ II (1966 - 1967) với chủ trương công nghiệp hóa hướng

đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là “ nhằm biến đổi cộng đồng
nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác
với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng
là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”. Theo đó, chính phủ
vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ
động vốn tồn tạo trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của
phong trào ở Hàn Quốc là nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn
nông dân mới chính là người ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul
undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng với việc ban
bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn
định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của hội
đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng
thu nhập của nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế
xăng dầu, máy móc cho nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân
hàng Nông Nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ nông thôn với lãi suất
giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác…. năm 2005, Nhà nước ban hàn
đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải hướng
về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ
một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có,
hiện đại bậc nhất châu Á. (htt://nongthonmoi.gov.vn) [13].
c. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ

thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
17
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng
kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý
các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo
đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao
năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ
được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của
nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Sau 4 năm thực hiện, chương trình thí điểm mô hình nông thôn mới đã
thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan trọng, khẳng định việc

×