Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn 2 đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn xã Trung Lương - huyện Định Hóa-tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.49 KB, 107 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




MAI THÙY LAM




Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135
GIAI ĐOẠN 2 ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LƯƠNG - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014



Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MAI THÙY LAM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135
GIAI ĐOẠN 2 ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LƯƠNG - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: T.S Bùi Đình Hòa
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của Thầy giáo: TS.Bùi Đình Hòa.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm


Thái Nguyên ,ngày 27 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Mai Thùy Lam
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một bước đầu để sinh viên có cơ hội áp dụng kiến
thức trên nhà trường vào thực tế. Trong quá trình thực tập tại xã Trung Lương,
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên em đã tiếp thu học hỏi được nhiều kiến thức
và nó đã làm em hiểu sâu hơn những kiến thức mà các thầy, cô giáo truyền đạt
khi ở trên giảng đường.
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu khóa luận “Đánh giá tác động của
chương trình 135 giai đoạn 2 đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trên
địa bàn xã Trung Lương-huyện Định Hóa-tỉnh Thái Nguyên” Tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn tới
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho Tôi học tập và nghiên cứu trong
suốt những năm qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Bùi Đình Hòa giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú tại UBND Xã
Trung Lương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ Tôi
trong suốt quá trình Tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên27,tháng05,năm 2014
Sinh viên

Mai Thùy Lam
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

3. Ý nghĩa của đề tài. 3

4. Bố cục của khóa luận. 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Lý luận phát triển cộng đồng 4

1.1.2. Lý luận về nghèo 6


1.1.3. Các lý luận về Chương trình 135 10

1.2. Cơ sở thực tiễn 19

1.2.1. Khái quát về chương trình 135 19

1.2.2. Kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010) 20

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27

2.2. Nội dung nghiên cứu 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu 27

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 27

2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 28
2.3.3. Phương pháp phân tích 29

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31

3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 31

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 31


3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế. 33

3.1.3. Văn hóa xã hội. 35

3.2. Tình hình thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2 trên địa bàn xã
Trung Lương. 41

3.2.1. Về tổ chức thực hiện 41

3.2.2. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2. 42

3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chương
trình 135 giai đoạn 2. 46

3.3. Tác động của chương trình 135 giai đoạn 2 đến điều kiện kinh tế
xã hội của xã Trung Lương 47

3.3.1. Tác động tích cực 47

3.3.2. Tác động tiêu cực 48

3.4. Tác động của chương trình 135 giai đoạn 2 đến đời sống kinh tế xã
hội của người dân trên địa bàn xã Trung Lương. 48

3.4.1. Diện mạo đối tượng nghiên cứu 48

3.4.2. Những tác động của Chương trình 135 mang lại đối với đời sống
người dân xã Trung Lương 55


3.4.3. Những khó khăn mà người dân gặp phải trước khi CT 135 giai
đoạn II được triển khai trên địa bàn xã Trung Lương 71

3.4.4. Những khó khăn của người dân xã Trung Lương gặp phải trong
quá trình triển khai Chương trình 135 74

3.4.5. Vai trò của chính quyền địa phương trong quá trình triển khai
Chương trình 135 76

3.4.6. Những mong muốn của người dân đối với CT 77

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TỒN TẠI ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ
ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ SAU ĐƯỢC TỐT HƠN 81
4.1. Nhóm giải pháp trước mắt 81

4.2. Nhóm giải pháp lâu dài 82

4.3. Kiến nghị. 84

4.3.1. Với các thôn, xóm. 84

4.3.2. Với xã 85

4.3.3. Với huyện 85

4.3.4. Với tỉnh, trung ương 86

KẾT LUẬN 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89


PHIẾU ĐIỀU TRA

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của các xóm nghiên cứu 28

Bảng 3.1: Thống kê dân số theo ngành nghề 36

Bảng 3.2: Kế hoạch xây dựng công trình đường giao thông nông thôn GĐ
2006-2010 43

Bảng 3.3: Phân bổ kế hoạch thực hiện các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng GĐ 2006-2010 43

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện công trình đường giao thông nông thôn GĐ
2006-2010 43

Bảng 3.5: Thống kê quá trình thực hiện các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng GĐ 2006-2010 44

Bảng 3.6: Thống kê hỗ trợ của dự án phát triển sản xuất GĐ 2006-2010 45

Bảng 3.7: Bảng thống kê độ tuổi. 48

Bảng 3.8: Bảng thống kê trình độ học vấn 49

Bảng 3.9: Thống kê công việc làm hiện tại 50

Bảng 3.10: Bảng thống kê thu nhập hàng tháng của hộ 51


Bảng 3.11: Thống kê số lượng thành viên của hộ 52

Bảng 3.12: Phân loại thành phần dân tộc theo hộ 53

Bảng 3.13: Số lượng người tham gia đóng góp ý kiến cho CT 54

Bảng 3.14: Thống kê những hỗ trợ mà hộ được nhận từ CT 135 giai đoạn 2 55

Bảng 3.15: Mức độ đáp ứng từ những hỗ trợ CT của hộ 57

Bảng 3.16: Mục đích sử dụng vốn vay của hộ từ CT 135 58

Bảng 3.17: Thống kê hoàn cảnh của hộ trước khi triển khai CT 135 giai đoạn 2 59

Bảng 3.18: Thống kê hoàn cảnh của hộ sau khi triển khai CT 135 giai đoạn 2 60

Bảng 3.19: Thống kê số hộ được tham dự các lớp tập huấn kỹ thuật phổ
biến kiến thức sản xuất 61

Bảng 3.20: Thống kê ý kiến của hộ về vấn đề chăm sóc sức khoẻ 62

Bảng 3.21: Thống kê những hộ mà được CT hỗ trợ đi học 63

Bảng 3.22: Công việc hiện tại của các nhóm đối tượng 64

Bảng 3.23: Thống kê thu nhập của các nhóm 65

Bảng 3.24: Trình độ học vấn của chủ hộ 66


Bảng 3.25: Những hỗ trợ của CT 135 giai đoạn 2 67

Bảng 3.26: Phân loại nhà của hộ nghèo tại xã. 68

Bảng 3.27: Thống kê Thu nhập hàng tháng cuả hộ nghèo 69

Bảng 3.28: Hỗ trợ của chương trình 135 GĐ 2 mà hộ nghèo được nhận 69

Bảng 3.29: Những mong muốn của người dân đối với CT 78



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện những khó khăn trong quá trình sản xuất 72

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện khó khăn của người dân trong quá trình thực
hiện chương trình 75

Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về hỗ trợ của chính quyền
địa phương 76

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện những mong muốn của người dân đối với CT 78



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
ATK : An toàn khu
CN : Công nghiệp

CT : Chương trình
CSHT : Cơ sở hạ tầng
DFID : Bộ phát triển quốc tế vương quốc Anh
DTTS : Dân tộc thiểu số
DV : Dịch vụ
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
GĐ : Giai đoạn
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế-xã hội
KV : Khu vực
P.CT : Phó chủ tịch
PTCĐ : Phát triển cộng đồng
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp-cao đẳng- đại học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
VNĐ : Việt nam đồng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện công tác đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng và
lãnh đạo, với mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh”, hơn 10 năm (1986-1998) Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan
trọng nhằm đổi mới công tác quản lý nền kinh tế, giải phóng lực lượng sản
xuất, khơi dậy và phát huy tiềm tàng của các thành phần kinh tế, của mọi tầng
lớp dân cư trong xã hội nên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Tuy nhiên quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế
thị trường đã tạo ra sự phân hoá giàu nghèo càng gay gắt giữa các vùng các
miền, khu vực giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội .
Để khắc phục tình trạng này, Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện
chiến lược phát triển , tăng trưởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên
các chủ trương chính sách vẫn chưa áp dụng đồng bộ và triệt để do đó tỷ lệ
hộ nghèo vẫn cao, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, nơi cư trú
của đồng bào dân tộc thiếu số Để giải quyết và đáp ứng đòi hỏi đó chính
phủ đã ban hành quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt
chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn(còn được gọi
là chương trình 135).
Kết thúc giai đoạn 1 (từ năm 1998-2005). 2359 xã trên cả nước nằm
trong chương trình đã đạt được những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều
kết quả to lớn, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Giai đoạn 1 Thái Nguyên có 52
xã nằm trong chương trình và đã có 11 xã trong tỉnh hoàn thành mục tiêu của
chương trình trong đó huyện Định Hóa có 6 xã đã hoàn thành mục tiêu của
chương trình. Để phát huy những những thành tựu mà giai đoạn 1 mang lại.
Chính phủ đã đưa ra chương trình 135 giai đoạn 2 (2006-2010) giúp các hộ
nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói, phát triển kinh tế gia đình. Đây là chương

2
trình giảm nghèo lớn và quan trọng nhất, nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng
sâu vùng xa. Từ 2359 xã của chương trình 1 đã lựa chọn ra 1632 xã tiếp tục
nằm trong chương tình 135 giai đoạn 2 [2]. Tỉnh Thái Nguyên có 44 xã và 53
xóm thuộc xã khu vực II được thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn II. Trong
đó có xã Trung Lương
Trung Lương là một xã miền núi cuả huyện Định Hóa được hưởng lợi từ
chương trình 135 vào giai đoạn 2. Qua 5 năm thực hiện bộ mặt của xã đã có
nhiều chuyển biến cơ sở hạ tầng được được cải thiện, đời sống người dân được
nâng cao. Để khẳng định chương trình 135 giai đoạn 2 đã có những tác động

tới đời sống kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn Tôi xin tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn 2 đến đời
sống kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn xã Trung Lương-huyện Định
Hóa-tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2 trên cơ sở
thực tiễn tại xã Trung Lương. Từ đó, đánh giá được những tác động của
chương trình đến đời sống của người dân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm khác phục những tồn tại nơi nghiên cứu để thực hiện các dự án phát triển
nông thôn khác về sau này được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình triển khai chương trình 135 giai đoạn II tại địa bàn xã Trung
Lương huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được những tác động của chương trình đến đời sống của
người dân.
- Giải pháp khắc phục tồn tại để thực hiện các dự án phát triển nông thôn
về sau trên địa bàn xã được tốt hơn.

3
3. Ý nghĩa của đề tài.
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường áp dụng vào
thực tiễn qua đó củng cố thêm kiến thức, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm
thực tiễn phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực
nghiên cứu, đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn 2 nói riêng và
các chương trình phát triển cộng đồng nói chung.
3.2. Ý nghĩa trong thục tiễn.
-Thấy được sự thay đổi đời sống của người dân khi chương trình được

thực hiện tại địa phương.
- Quá trình thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2 tại địa phương.
- Đề xuất ý kiến, giải pháp cho việc thực hiện các chương trình phát triển
nông thôn trong những năm tiếp theo được hiệu quả hơn.
4. Bố cục của khóa luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Giải pháp khắc phục tồn tại để thực hiện các dự án phát triển
nông thôn về sau được tốt hơn.

4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận phát triển cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm phát triển cộng đồng được chính phủ Anh sử dụng đầu tiên, 1940.
Phát triển cộng đồng là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức
dân trong các cộng đồng nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cùng những nỗ
lực của nhà nước để cải thiện hạ tầng cơ sở và tăng khả năng tự lực của cộng
đồng[1].
- Theo Murray G. Ross, 1955.
Phát triển cộng đồng là một diễn tiến qua đó cộng đồng nhận rõ nhu cầu
hoặc mục tiêu phát triển của cộng đồng, biết sắp xếp ưu tiên các nhu cầu vì
mục tiêu này, phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng, biết tìm đến tài
nguyên bên trong và ngoài cộng đồng để đáp ứng chúng, thông qua đó sẽ phát
huy những thái độ và kỹ năng hợp tác trong cộng đồng[1].
- Định nghĩa chính thức của Liên Hiệp Quốc, 1956
Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết

hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn
hóa của các cộng đồng và giúp các cộng đồng hội nhập và đồng thời đóng góp
vào đời sống quốc gia
Định nghĩa này nhấn mạnh hai yêu tố:
Sự tham gia của người dân với sự tự lực tối đa và Sự hỗ trợ về kỹ thuật
và dịch vụ của nhà nước để khuyến khích sáng kiến, sự tự giúp, những cố gắng
của người dân[1].



5
- Theo Th.s Nguyễn Thị Oanh, 1995
Phát triển cộng đồng là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo,
thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về
tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có,
tổ chức các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức, và tiến tới sự tự
lực, phát triển[1].
1.1.1.2. Các giá trị của PTCĐ
- An sinh của người dân: các thành viên trong cộng đồng được phát
triển, có công ăn việc làm, được đảm bảo một cuộc sống đầy đủ về mặt vật
chất, tinh thần, có giá trị, được tôn trọng và bảo vệ.
- Công bằng xã hội: các thành viên trong cộng đồng được có quyền có cơ
hội như nhau để thoả mãn những nhu cầu cơ bản và giữ gìn giá trị nhân phẩm của
mình, có quyền được tham gia vào việc ra quyết định trong cuộc sống.
- Tinh thần cộng đồng và trách nhiệm xã hội : chúng ta tin rằng con
người với tư cách là một thành tố của cộng đồng và xã hội không chỉ quan tâm
đến cá nhân mình mà còn có trách nhiệm với đồng loại, và cùng nhau giải
quyết những nhu cầu và vấn đề chung.
1.1.1.3. Mục đích của PTCĐ
- Tạo ra được những chuyển biến xã hội để đạt được sự cải thiện về điều

kiện sống, về vật chất và tinh thần.
- Xây dựng và củng cố các nhóm, các tổ chức trong cộng đồng.
- Phát huy tối đa sự tham gia của người dân, tiềm năng của cộng đồng
trong tiến trình phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt
thòi trong cộng đồng được nói lên nguyện vọng và được tham gia vào các hoạt
động phát triển.


6
1.1.2. Lý luận về nghèo
1.1.2.1. Định nghĩa
Nghèo:
Quan niệm trước đây:
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp.
Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan
niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa theo
chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định đói
nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp
không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta
biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó, quan niệm
này còn rất nhiều hạn chế[14].
Quan điểm hiện nay:
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp
cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc-Thái Lan đã đưa ra khái niệm về
định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng

và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.

7
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng[14].
Quan niệm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường
vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà
không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND) [14].
* Xã nghèo.
Một xã được gọi là nghèo có những đặc trưng cơ bản như sau:
+ Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ trong xã.
+ Không có hay thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: điện

sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt.
+ Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.


8
* Vùng nghèo.
Vùng nghèo chỉ địa bàn tương đối rộng, có thể là một số xã nằm liền kề nhau,
hay một vùng dân cư nằm ở vị trí khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận
tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất để đảm
bảo cuộc sống, là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
1.1.2.2. Các tiêu chí xác định nghèo ở nước ta
* Dựa trên thu nhập
Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã dùng phương pháp dựa trên thu nhập
của hộ gia đình để xác định nghèo, theo đó, một hộ được xếp vào diện nghèo
nếu thu nhập đầu người của họ được xác định dưới chuẩn được xác định.
Chuẩn này khác nhau giữa thành thị, nông thôn, miền núi.
Ở nước ta, Chính phủ đã nhiều lần nâng mức chuẩn nghèo từ năm 1993 đến
nay. Cụ thể:
- Giai đoạn 1993-2005:
Khu vực miền núi và hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 40.000/tháng/người tương đương 480.000/năm/người trở xuống là
hộ nghèo.
Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
dưới 60.000/tháng/người tương đương 720.000 /năm/người trở xuống là hộ
nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
dưới 80.000 /tháng /người tương đương: 920.000 /năm/người trở xuống là
hộ nghèo.
- Theo mục tiêu của chương trình “Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2001-2005”.

Khu vực nông thôn, miền núi-hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người dưới 80.000/ tháng/người tương đương 960.000 /năm/người
trở xuống là hộ nghèo.

9
Khu vực nông thôn-đồng bằng: những hộ gia đình có thu nhập bình quân
đầu người dưới 100.000/tháng/người tương đương 1.200.000 /năm/người trở
xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 150.000/tháng/người tương đương: 1.800.000 /năm/người trở
xuống là hộ nghèo.
- Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2005-2010.
Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 200.000/tháng/người tương đương 2.400.000 /năm/người trở
xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
260.000/tháng/người tương đương 3.120.000 /năm/người trở xuống là hộ
nghèo.
- Hiện nay, chuẩn nghèo này đã không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tế và chính
phủ đã ban hành mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành
năm 2005 đã không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Do vậy, chính phủ đã đề
xuất phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2010 như sau:
Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000
đồng/người/tháng (dưới 3.600.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000
đồng/người/tháng (dưới 3.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 (Chỉ thị số
1752/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ) như sau:
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

10
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Dựa trên thu nhập và chi tiêu (Tổng cục thống kê)
Tổng cục thống kê Việt Nam xác định chuẩn nghèo dựa trên thu nhập và
chi tiêu theo đầu người.
Chi tiêu bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó phần phi lương
thực phải đảm bảo 2100cal/người/ngày.
Các hộ được gọi là nghèo nếu mức thu nhập không đủ chi tiêu theo quy
định [14].
* Dựa trên lương thực
Phân loại hộ đói nghèo theo "chuẩn mực đói nghèo và mức độ đói nghèo
ở Việt Nam" do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định tại báo cáo số
13.266/LĐ-TBXH.BT ngày 29/8/1995. Đơn vị chuẩn để xác định đói nghèo là
mức thu nhập của hộ gia đình được quy đổi ra gạo tính bình quân đầu người
hàng tháng:
Hộ nghèo:
Dưới 25 kg gạo ở thành thị
Dưới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du
Dưới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi
Hộ đói: Dưới 13kg gạo ở bất kể vùng nào [14].
1.1.3. Các lý luận về Chương trình 135
1.1.3.1.Khái niệm chương trình 135
Chương trình 135 còn được gọi là chương trình phát triển kinh tế xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Là một trong các
chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam được triển khai từ năm 1998.
Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này


11
có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình
sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn, giai đoạn 1 từ năm 1998 đến
năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm
2006, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và
gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010)
1.1.3.2. Mục tiêu của chương trình 135 giai đoạn 2
* Mục tiêu tổng quát:
Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân
tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ
nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
* Mục tiêu cụ thể:
Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất
mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người trên 3, 5
triệu đồng/năm vào năm 2010.
Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp
quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng
cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
Các chỉ tiêu cụ thể:

12
Phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ giới (từ xe máy

trở lên) từ trưng tâm xã đến tất cả thôn, bản, trên 80% xã có công trình
thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất
trồng lúa nước, 100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở
nơi cần thiết, 80% số thôn, bản có điện ở cụm dân cư, giải quyết và đáp
ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng, 100% xã có trạm y tế kiên
cố đúng tiêu chuẩn.
Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt
khó khăn. Phấn đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
trên 80% số hộ được sử dựng điện sinh hoạt, kiểm soát, ngăn chặn các bệnh
dịch nguy hiểm, tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%, trên 95% số
học sinh tiểu học, 75% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường, trên
95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí.
Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật,
nâng cao kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành
nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng
lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc
giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn [4].
1.1.3.3. Phạm vi và đối tượng của Chương trình
Phạm vi Chương trình
Thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ [4].
Đối tượng của Chương trình:
+ Các xã ĐBKK
+ Các xã biên giới, ATK

13
+ Thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp (gọi tắt là thôn, bản) đặc biệt khó
khăn ở các xã khu vực II [4].
Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2006 đến năm 2010.

1.1.3.4. Tổng quan vốn
* Từ năm 2006-2007:
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất : 120 triệu đồng/xã/năm.
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng : 700 triệu đồng/xã/năm.
Dự án đào tạo : 40 triệu đồng/xã/năm.
b) Đối với các thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II:
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất : 30 triệu đồng/thôn, bản/năm.
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng : 150 triệu đồng/thôn, bản/năm.
Dự án đào tạo : 15 triệu đồng/thôn, bản/năm.
Kinh phí thực hiện hỗ trợ các thôn, bản đặc biệt khó khăn được cấp thực
hiện từ năm 2008 [5].
* Từ năm 2008-2010:
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất : 200 triệu đồng/xã/năm.
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng : 800 triệu đồng/xã/năm.
- Dự án đào tạo : 60 triệu đồng/xã/năm.
- Chính sách hỗ trợ các dịch vụ: Thực hiện trên cơ sở số đối tượng được
hưởng chính sách theo quy định.
b) Đối với các thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II:
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất : 30 triệu đồng/thôn, bản/năm.
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng : 150 triệu đồng/thôn, bản/năm.
- Dự án đào tạo : 15 triệu đồng/thôn, bản/năm.

14
- Chính sách hỗ trợ các dịch vụ: Thực hiện trên cơ sở số đối tượng được
hưởng chính sách theo quy định.
Chính sách hỗ trợ các dịch vụ được thực hiện từ năm 2008 và kết thúc vào
cuối năm 2010. Riêng đối với chính sách hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi
học được thực hiện theo niên học, từ tháng 9 năm 2007 đến hết tháng 5 năm

2010 [6].
* Nguyên tắc phân bổ vốn hàng năm:
Việc phân bổ vốn hàng năm phải thực hiện theo tiêu chí, không bình
quân chia đều. Căn cứ vào các tiêu chí quy định định, và mức độ khoá khăn
khác nhau của các xã 135 trên địa bàn của địa phương để phân bổ vốn cho các
xã cho phù hợp. Các địa phương căn cứ vào tiêu chí xếp loại xã ĐBKK theo
mức độ khó khăn theo hệ số khác nhau để phân bổ vốn cho phù hợp.
1.1.3.5. Nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình
Chương trình 135 giai đoạn II có bốn nhiệm vụ, các nhiệm vụ của
Chương trình được thực hiện bằng các dự án và chính sách, cụ thể như sau:
- Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc (gọi tắt là dự án hỗ trợ phát triển sản xuất)
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng.
- Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật. Sau đây quy định cụ thể về
thực hiện các dự án, chính sách của Chương trình 135 giai đoạn II như sau:
* Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
Đối tượng: hộ nghèo theo quy định hiện hành.
Nội dung hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và
khuyến công giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ và kiến thức khoa học kỹ

×