Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Bộc Bố, Huyện Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 107 trang )


0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ NGỌC LUÂN


Tên đề tài:
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ BỘC BỐ,
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K42 - PTNT
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Thị Hiền



Thái Nguyên, năm 2014



1
LI CM N
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Phát
triển nông thôn những ngời đ* truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và
đ* tạo mọi điều kiện giúp đỡ em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo - ThS. Vũ Thị Hin
đ* dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hớng dẫn chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND x* Bộc Bố và toàn bộ ngời dân
trong x* đ* tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra
nghiên cứu tại cơ sở.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đ* động viên, giúp đỡ em
hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan
nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em
hoàn thành khóa luận đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thỏi Nguyờn, thỏng 5 nm 2014
Sinh viờn
Lờ Ngc Luõn










2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BPTT : Nông thôn mới Ban phát triển thôn
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CNH -HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DT : Diện tích
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HTX : Hợp tác xã
NN : Nông nghiệp
NTM : Nông thôn mới
PTNT : Phát triển nông thôn
SL : Sản Lượng
UBND : Ủy ban nhân dân


3
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
3.3. Nội dung nghiên cứu 31

3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
4.2 Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội
trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bộc Bố 48
4.3. Những khó khăn và trở ngại ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân và
một số tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã 79
4.4. Một số giải pháp để nâng cao sự tham gia của người dân và các tổ chức
xã hội trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã 82
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1 Kết luận 85
5.2 Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC


4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất ở xã Bộc Bố qua các năm (2011 – 2013) 37

Bảng 4.2: Bảng tình hình sản xuất một số cây trồng chính tại xã Bộc Bố qua
3 năm (2011 – 2013) 40

Bảng 4.3: Bảng tình hình chăn nuôi ở xã Bộc Bố qua 3 năm (2011 – 2013) . 41

Bảng 4.4 Tình hình dân số, lao động xã Bộc Bố qua 3 năm 2011-2013 43

Bảng 4.5. Tình hình cở sở hạ tầng qua 3 năm 2011 – 2013 45

Bảng 4.6 : Cách tiếp cận thông tin của người dân đối với chương trình nông

thôn mới 48

Bảng 4.7: Cách tiếp cận thông tin của các tổ chức đối với chương trình nông
thôn mới 50

Bảng 4.8: Hiểu biết của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn
mới và mức độ thông tin với cán bộ phát triển nông thôn 51

Bảng 4.9: Hiểu biết của các tổ chức xã hội về chương trình xây dựng nông
thôn mới và mức độ thông tin với cán bộ phát triển nông thôn 53

Bảng 4.10: Đánh giá mức độ tự nguyện của người dân khi tham gia chương
trình nông thôn mới 56

Bảng 4.11: Đánh giá mức độ tự nguyện của các tổ chức xã hội khi tham gia
mô hình nông thôn mới 57

Bảng 4.12: Lý do người dân tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới 58

Bảng 4.13: Lý do các tổ chức tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới 59

Bảng 4.14: Những công việc của người dân khi tham gia vào xây dựng nông
thôn mới 61

Bảng 4.15: Những công việc của các tổ chức xã hội khi tham gia vào xây
dựng nông thôn mới 63



5

Bảng 4.16: Đánh giá của người dân và các tổ chức về vai trò của ban xây
dựng nông thôn mới 64

Bảng 4.17: Đánh giá của người dân và các tổ chức xã hội vê hoạt động của
ban quản lý xây dựng nông thôn mới 66

Bảng 4.18 : Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong việc thảo
luận chiến lược phát triển thôn 69

Bảng 4.19. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong lập kế
hoạch phát triển 71

Bảng 4.20: Người dân tham gia tập huấn và ứng dụng kĩ thuật trong sản
xuất 74

Bảng 4.21: Các tổ chức tham gia tập huấn khoa học – kỹ thuật 76

Bảng 4.22: Người dân và các tổ tham gia lao động xây dựng công trình nông
thôn 79


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hiểu biết của người dân và mức độ trao đổi
thông tin với cán bộ phát triển nông thôn của người dân 52

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sự tham gia của người dân vào các lớp tập
huấn 74




1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 của đảng ta, tại
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Hiện nay và nhiều năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng” là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an
ninh quốc phòng, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất
nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhưng trước hết phải xuất phát rừ lợi ích của nông dân, phát huy
vai trò của giai cấp nông dân, tạo điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao
trình độ mọi mặt, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao. Trong
những năm qua, nhiều chương trình dự án đã được thực hiện, như chương
trình giống, chương trình khoa học công nghệ, chương trình khuyến nông,
chương trình 135 hay Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP. Tuy nhiên, việc triển khai còn chậm trễ do bị ràng
buộc bởi các cơ chế, chính sách và năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế
trong việc phát triển nông thôn văn minh hiện đại.
Để xây dựng một nông thôn mới bền vững và phát triển, cần phải chú
trọng việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân của nông thôn, đặc
biệt là quan tâm đến vai trò của người dân và các tổ chức xã hội.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trò của nông
dân trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn. Có nhiều lý do và lực cản
như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương pháp
triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém,…

2

Bộc bố là một xã miền núi nằm ở trung tâm huyện Pác Nặm gồm có 15
xóm, số hộ 867 hộ, 3985 nhân khẩu, gồm các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao,
Sán Chỉ, Mông cùng chung sống. Dân số của xã sống không tập chung, được
phân bố ở các thôn bản dọc theo các tuyến giao thông trên địa bàn xã và các
thôn vùng cao. Xã có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế
xã hội với các xã lân cận, có nguồn nhân lực dồi dào, là nguồn lực lớn để xây
dựng nông thôn mới, Điều kiện khí hậu thuận lợi cho viêc phát triển nông
nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, sản xuất mang tính nhỏ lẻ,
chưa mang tính hàng hóa, đời sống nhân dân còn khó khăn, cơ sở hạ tầng đã
được đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển đòi hỏi phải có sự sắp sếp một cách hợp
lý để tạo ra một bước phát triển toàn diện như: Lao động việc làm, giao thông,
thủy lợi, dịch vụ thương mại, văn hóa, thể thao Vì vậy, trong khi thực hiện
xây dựng nông thôn mới cần phải có sự chung tay, chia sẻ của toàn dân trong
hiến đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất một cách
quy mô và có hiệu quả.
Vậy để xây dựng một nông thôn mới bền vững và phát triển, cần phải
chú trong đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân của nông
thôn, đặc biệt quan tâm đến vai trò của người dân.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình
trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sự tham gia của người dân và các tổ
chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Bộc Bố, Huyện Pác Nặm,
Tỉnh Bắc Kạn”.

3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bộc Bố. Từ đó đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao vai trò của người dân và các tổ chức trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Bộc Bố.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia
của người dân và các tổ chức trong xây dựng nông thôn mới
- Tìm hiểu được tình hình điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình
hình sản xuất trên địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá được sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội ở địa
phương trong một số mô hình xây dựng nông thôn mới ở địa phương
- Phân tích được những khó khăn và trở ngại ảnh hưởng đến sự tham
gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới
- Đưa ra được những giải pháp nhằm thúc đẩy tham gia của người trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bộc Bố.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
và phát triển và xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn hiện nay.

4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn
thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Qua đó giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của
xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp để tăng cường sự tham gia
của người dân vào xây dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển nông thôn
nói chung.

- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành công mô
hình nông thôn mới trên địa bàn xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm , tỉnh Bắc Kạn

5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.[3]

Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác. [3]

2.1.2 Các tổ chức xã hội
Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong
các ngành khoa học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có
thể được hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt
động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một
chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như là một thành tố của cơ cấu
xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập
hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích nhất định. Như vậy,
định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ
không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là

các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những quan
hệ xã hội thì họ chưa thể được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào
đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực
hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định.

6
Tóm lại, có thể hiểu tổ chức xã hội là một nhóm người có mối quan
hệ với nhau, giúp đỡ lẫn nhau, và hoạt động cùng mục tiêu và cùng lợi ích
như nhau
Các tổ chức ở xã như: hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,…
2.1.3 Khái niệm phát triển nông thôn
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; Có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”. [2]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là
một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,
kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,

chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của đất nước [2]

7
2.1.4 Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu
KHKT hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người
Việt Nam. Nhìn chung: mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng
yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường),
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt”.[6]
* Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới
− Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
− Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
− Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu

hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được
mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
− Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của

8
bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
− Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
− Nguồn vốn từ bên ngoài được phẩn bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông
thôn mới chưa từng có trước kia.
2.1.4.1 Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo đề án của
Bộ NN và PTNT
- Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
- Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp
nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy
nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng
vào sản xuất. Mặt khác cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các
hoạt động lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình
phát triển thôn, xóm. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, là
người kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường, xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh
thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không
khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.[6]


9
2.1.4.2 Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
* Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30%.
- Tỉnh nông - công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10 - 30%.
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10%.
Ngoài các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có
80% số huyện trong tỉnh đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
* Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông
thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông
thôn phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển xã.
Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế
hoạch của xã có vốn lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm, điều kiện tự nhiên của
từng vùng: trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài ra,
huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
* Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn,
xã. Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và
giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp quy hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng
cơ bản của thôn. Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên
của mỗi xã: xã ven đô, đồng bằng, miền núi hải đảo.
Ngoài ra, xã phải có 90% số thôn, bản trong xã đạt tiêu chí nông thôn
mới.


10
* Cấp thôn, bản
Xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn
Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do
nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg
(16/4/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19
tiêu chí như: quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư,
thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y
tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh,
trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
+ Về quy hoạch.
+ Về hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Về kinh tế và tổ chức sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội - môi trường.
+ Về hệ thống chính trị.
Bổ sung nghị định 342 sửa đổi các tiêu chí NTM - Theo điều 1:
Sửa đổi 5 tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành
tại quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ như sau:
(1) Tiêu chí 07 về chợ nông thôn được sửa đổi như sau:
“ Chợ theo quy hoạch đạt chuẩn quy định
(2) Tiêu chí sô 10 về thu nhập như sau:
a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn (triệu đồng/người).

11

b) Tiêu chí chung cho cả nước:
- Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ
thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bô Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết
d) Các xã thuộc Nghị Quyết 30a/2008/NQ – CP được áp dụng mức của
vùng trung du miền núi phía Bắc
e) Các xã đạt chuẩn phải có thu nhập bình quân đầu người của xã
không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu vực
nông thôn của vùng do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông Thôn phối hợp
cùng với Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và công bố.
(3). Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi bổ sung như sau:
a) Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
b) Nội dung tiêu chí : Tỷ lệ người dân làm việc trên dân số trong độ
tuổi lao động
c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: Đạt từ 90% trở lên
(4). Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau:
“14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở”
5. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau:
a) Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế”
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: Đạt từ 70% trở lên
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt. [18]
2.1.5 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.5.1. Lý luận về sự tham gia
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới
được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng

12

phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ
trong thí điểm mô hình. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc
tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác,
người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình
xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ
tham gia như mục đích xây dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng,
trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các
định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,… trong
nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc
mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng
tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể
bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế
hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo

13
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,

tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có
sự giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ
sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công
trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của
cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình
và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của
người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể
được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh
kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã
tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của
một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về
chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo
dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong
việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy
nhiên cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián
tiếp. Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt
động như thu nhập tăng thêm của năng suất cây trồng tăng do thực hiện
thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng
trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín dụng,…. Nhóm hưởng lợi gián
tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ
mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ
các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu
nhập,…

14
2.1.5.2 Những quan điểm về nâng cao vai trò của người dân
Phát triển nông thôn mới được thực hiện trên cơ sở động viên toàn thể

nhân dân phát huy nội lực theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi thành quả. Bên cạnh
đó, cần được hỗ trợ tích cực, có hiệu quả từ các ngành, các cấp từ trung ương
đến địa phương về vốn, kỹ thuật và cơ chế chính sách.
Nâng cao vai trò của người dân là nâng cao thể chế quản lý, tự quản
của cộng đồng người dân như xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước,
nội quy,… Phát huy vai trò của trưởng làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và
các tổ chức tôn giáo tại địa phương; thực hiện đoàn kết trong toàn dân, xây
dựng các mối quan hệ tốt trong thôn, xóm, làng, bản. Phát huy tinh thần
thương yêu đùm bọc, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, phòng chống và
đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội; Đào tạo việc lập và thực hiện các dự án
phát triển, cũng như việc vận hành và bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng
nông thôn quy mô nhỏ; Đào tạo quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường; Thiết lập các tổ, nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng
các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ, hình thành các tổ nhóm
tiết kiệm, tín dụng nông thôn.
2.1.5.3. Sự tham gia
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là "sự tham
gia của quần chúng". Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của
phát triển trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần
chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và
tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt
động phát triển. Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và
giúp tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động

15
được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả
năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát triển cho
thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia

của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.
2.1.5.4. Các hình thức tham gia
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn
đề ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám
sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
2.1.5.5. Mức độ tham gia
- Không có sự tham gia:
- Tham gia ít:
- Tham gia thực sự:
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi.
2.1.6 Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ
thể của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của
người dân. Từ đó đưa các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới phù hợp sau:

16
Đào tạo nâng cao năng lực của người lãnh đạo
− Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững
− Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án
trên địa bàn thôn.

− Thúc đẩy phát triển kết hợp với mô hình khuyến nông viên cơ sở
trong việc chuyển giao những TBKT vào sản xuất.
Nâng cao hiểu biết của người dân
− Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: xây
dựng cung cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn
hóa, chợ.
− Cải thiện nhà ở: xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ
cho chăn nuôi….
− Quy hoạch các khu dân cư: duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc
riêng của thôn. Nhưng vẫn dảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững.
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
− Trong sản xuất nông nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt và
chăn nuôi những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn
tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát huy
những tiềm lực của địa phương.
− Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống:
cung ứng vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật….
− Hỗ trợ trang thiệt và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
− Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ:
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư….
Xây dựng các làng nghề gắn với nông thôn
− Với những thôn có ngành nghề truyên thống: Khôi phục và củng cố

17
tăng cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý
môi trường và phát triển bền vững.
− Với những thôn chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: tiến hành đưa
các ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc
làm tăng thêm thu nhập cho nông dân.

Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
− Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến
khích tích tụ ruộng đất phát triển quy mô trạng trại.
− Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế
biến sau thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường
Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay vấn đề
này ở nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất
hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô
nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy các địa phương cần chú ý xây dựng
các hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
2.1.7. Vấn đề “tam nông” trong xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua
các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng,
cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là nền tảng chính trị của cách
mạng, đóng góp vô cùng to lớn cả về sức người lẫn sức của, vượt qua muôn vàn
hy sinh, gian khổ, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Đặc
biệt, trong thời kỳ phát triển kinh tế nước ta hiện nay, quá trình xây dựng nông
thôn mới thì vấn đề tam nông luôn chiếm vị trí quan trọng, quyết định cho những
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn trong thời kỳ CNH - HĐH.
Nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế

18
quốc dân. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ
quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân. Nông
thôn là nơi sinh sống của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền
thống văn hóa dân tộc.
Quan tâm tới vấn đề tam nông, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về
nông nghiệp - nông thôn - nông dân, với mục tiêu đến năm 2010 tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời
sống nhân dân. Chương trình hành động sẽ tập trung vào một số nội dung
chính như:
– Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp và nhân dân từ
Trung ương đến cơ sở để có nhận thức đúng đắn về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
– Phát động trong toàn quốc phong trào thi đua lao động xây dựng
nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn mới.
– Rà soát điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai các chương
trình kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án chuyên
ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Sau Nghị quyết 7, Chính phủ đã có “Chương trình Hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp - nông dân - nông thôn” với 3
chương trình quốc gia là xây dựng nông thôn mới, đào tạo nguồn nhân lực và
chương trình mục tiêu thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Cùng với 3 chương
trình quốc gia này, gần 50 đề án chuyên ngành cũng đã thể hiện khá rõ nội
dung về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong phạm vi toàn quốc để
phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết 7 Trung ương.

19
Theo đó, đến năm 2020, bằng mọi cách phải đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân và nông thôn cứ 5 năm sau cao gấp đôi 5 năm trước.
Đề án “Vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn”, dựa trên tư tưởng
chỉ đạo của Đại hội Đảng X được đưa ra tập trung đáng giá thực trạng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, làm rõ các quan điểm đề
ra mục tiêu và các chủ trương, giải pháp lớn nhằm giải quyết các vấn đề này
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Trong đề án, vấn đề xây dựng nông
thôn mới là một trong 3 nội dung trọng tâm nhằm giải quyết các vấn đề đưa ra

của đề án. Với các nội dung như sau:
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với nội dung triển khai chính gồm
– Quy hoạch các khu dân cư nông thôn và hướng dẫn cải tạo nơi ở dân
cư đảm bảo ăn ở văn minh nhưng vẫn giữ được nét bản sắc văn hóa đặc trưng
của từng dân tộc, từng vùng quê. Đến năm 2010, rà soát và điều chỉnh quy
hoạch xây dựng 45% thị trấn, hoàn thành quy hoạch 42% các khu dân cư
trung tâm xã, thị tứ. Đến năm 2020, 100% các thị trấn có quy hoạch xây dựng
và 50% thị trấn có quy hoạch chi tiết; 100% thị tứ và trung tâm cụm xã có quy
hoạch xây dựng.

×