Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chè của HTX chè Tân Hương - xã Phúc Xuân - Tp.Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.83 KB, 90 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀO THỊ HỒNG NGỌC



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA HỢP TÁC XÃ
TÂN HƯƠNG XÃ PHÚC XUÂN - TP. THÁI NGUYÊN



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀO THỊ HỒNG NGỌC



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA HỢP TÁC XÃ
TÂN HƯƠNG XÃ PHÚC XUÂN - TP. THÁI NGUYÊN



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT

Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lưu Thị Thùy Linh
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014
i

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành tốt khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cám ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy cô đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Lưu
Thị Thùy Linh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Phúc
Xuân, tp Thái Nguyên cùng toàn thể ban quản lý HTX Tân Hương cùng các hộ xã
viên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều
tra và nghiên cứu tại địa phương
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm cùng toàn thể lớp k42- KTNN-
NO1, khoa kinh tế & PTNT và toàn thể bạn bè - những người đã giúp đỡ tôi cùng
tôi chia sẻ khó khăn trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với cha, mẹ,
anh, chị, những người đã bên cạnh động viên giúp tôi trong quá trình học tập để tôi
có kết quả như ngày hôm nay.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Đào Thị Hồng Ngọc






ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là do chính tôi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong khóa luận này là trung thực.

Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Đào Thị Hồng Ngọc

























iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới 19
Bảng 1.2. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới 21
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kỳ 22
Bảng 1.4: Sản lượng chè thế giới qua các năm 23
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2010 24
Bảng 1.6 Mức tiêu dùng chè của một số nước trên thế giới năm 2013 25
Bảng 3.1 tình hình sử dụng đất tại xã Phúc Xuân 33
Bảng 3.2. Quá trình sản xuất, phát triển của HTX chè Tân Hương 37

Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của HTX 3 năm, 2011-2013 39
Bảng 3.4. Sản lượng thu hoạch chè khô của HTX qua 3 năm 40
Bảng 3.5. Tình hình sản xuất của các thành viên trong HTX năm 2013 41
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng và doanh thu của các loại chè
của hộ thành viên trong hợp tác xã năm 2013 42
Bảng 3.7. Chi phí sản xuất bình quân trồng chè Lai NDP1 sào/lứa của các hộ thành
viên trong HTX điều tra trong năm 2013 43
Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các loại chè trên một sào/năm của các hộ
thành viên trong HTX Tân Hương năm 2013 48
Bảng 3.9. Phương tiện máy móc sử dụng sản xuất chè của HTX Tân Hương 50
Bảng 3.10. Giá vật liệu bao bì sản xuất chè của HTX chè Tân Hương 52
Bảng 3.11. Chi phí các khoản cho hoạt động sản xuất kinh doanh 53
Bảng 3.12. Sản lượng tiêu thụ chè trong 3 năm của HTX chè Tân Hương 54
Bảng 3.13. Sản lượng tiêu thụ và doanh thu của HTX chè Tân Hương năm 2013 55

Bảng 3.14. Báo cáo doanh thu và phân phối lãi của HTX chè Tân Hương 55

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐVT : Đơn vị tính
PTNT : Phát triển nông thôn
QĐ-TTg : Quyết định - Thủ tướng chính phủ
STT : Số thứ tự
VNĐ : Việt Nam đồng
UBND : Ủy ban nhân dân
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
HTX : Hợp tác xã

USD : đô la mỹ

v

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
4. Bố cục khoá luận 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.Tổng quan tài liệu 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cây chè 4
1.1.2. Cơ sở lý thuyết về sản xuất chè 6
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè 6
1.1.3. Khái niệm về kinh tế hợp tác xã 9
1.1.4. Một số lý luận cơ bản về thị trường 10
1.1.5. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 14
1.1.5.1. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá 14
1.1.6. Những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sản xuất chè 15
1.1.7. Khái niệm tiêu thụ và kênh tiêu thụ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển thị trường tiêu thụ. 19
1.2.1. Vài nét về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 19

1.2.2. Vài nét về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước 25
1.2.3. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè ở Việt Nam 27
CHƯƠNG 2
:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
vi

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1. Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã 30
2.2.2. Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ chè của HTX 30
2.2.3. Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh hộ xã viên điều tra
trong HTX 30
2.2.4. Một số dịnh hướng, giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu thụ chè
của HTX Tân Hương 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu 30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 30
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 32
CHƯƠNG 3
:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
33
3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Phúc Xuân 33
3.2. Lịch sử hình thành HTX chè Tân Hương 34
3.2.1. Quá trình phát triển của HTX chè Tân Hương 35

3.3. Thực trạng sản xuất của HTX chè Tân Hương 36
3.3.1. Thực trạng sản xuất và phát triển tại hợp tác xã qua các thời kì 36
3.3.2. Tình hình chung về sản xuất trong 3 năm của HTX chè Tân Hương 38
3.3.3. Tình hình sản xuất chè trong năm 2013 40
3.4. Tình hình sản xuất của các hộ xã viên trồng chè. 42
3.4.1. Chi phí sản xuất của các hộ thành viên 42
3.4.2. Hiệu quả sản xuất của các hộ thành viên 48
3.5. Chi phí sản xuất của HTX chè Tân hương 50
3.6. Sản lượng tiêu thụ chè của HTX 54
3.6.1. Sản lượng tiêu thụ chè của HTX qua 3 năm 54
3.6.2. Sản lượng tiêu thụ của HTX chè Tân Hương năm 2013 54
3.6.3. Tổng kết báo cáo doanh thu của HTX trong năm 2013 55
3.7. Kênh tiêu thụ, sơ đồ tiêu thụ chè HTX Tân Hương 56
vii

3.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với xã viên và HTX trồng chè . 58
3.9. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất chè của HTX 60
CHƯƠNG 4
:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ CHÈ TẠI HTX CHÈ TÂN HƯƠNG
63
4.1. Một số quan điểm chung về phát triển sản xuất chè cũng như với hợp tác xã chè
Tân Hương-Thái Nguyên 63
4.1.1. Phát triển sản xuất chè trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng,
từng địa phương 63
4.1.2. Phát triển chè trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn 63
4.1.3. Phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội tiềm năng thế mạnh
của chè Thái Nguyên 64

4.1.4. Phát triển sản xuất chè theo hướng sản xuất chè an toàn 64
4.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao
h
i
ệu
qu

kinh t
ế
và s

n xu

t
chè c

a HTX chè Tân H
ươ
ng 65
4.3. Nh

ng gi

i pháp
đố
i v

i thành viên 70
4.4. Ki
ế

n ngh

73
KẾT LUẬN
75
1. K
ế
t lu

n 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên chú trọng phát triển tiềm năng, thế mạnh của cây chè. Đại hội
đại biểu của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ mười tám đã xác định: cây chè là
cây thế mạnh. Mang lại hiệu quả kinh tế cao, cần quan tâm và đầu tư phát triển hơn
nữa. Tính đến năm 2013, cây chè được phát triển ở 34 tỉnh thành trong cả nước, với
diện tích lên đến hơn 130 nghìn ha, cùng với các tỉnh thành có thế mạnh về cây chè
khác, sản phẩm chè Thái Nguyên có mặt ở hơn 50 tỉnh, thành phố trên cả nước và
một số thị trường quốc tế. Thái nguyên là tỉnh đứng thứ hai về diện tích trồng chè
trong cả nước, đạt khoảng 185.000 tấn/năm, chiếm 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu
chè. Cây chè là cây thế mạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, giúp người nông dân
Thái Nguyên có thu nhập ổn định, nhiều hộ đã thoát nghèo và làm giàu từ việc
trồng chè. Đảng bộ Thái Nguyên đã đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên cơ sở tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng ;chuyển đổi diện tích
trồng chè sang các giống mới theo hướng tạo vùng nguyên liệu tập trung gắn liền

vơí công nghiệp chế biến trong thời gian tới. Festival trà Thái Nguyên lần thứ hai -
Thái Nguyên đã tổ chức thành công, giúp thúc đẩy việc sản xuất áp dụng các tiêu
chuẩn chất lượng chè Thái Nguyên. Nhận thức rõ vai trò của việc sản xuất chè an
toàn có ý nghĩa sống còn đối với cây chè, tỉnh Thái nguyên đã và đang triển khai
quy hoạch vùng sản xuất chè an toàn trên địa bàn toàn tỉnh làm cơ sở cho việc thu
hút đầu tư sản xuất chè chất lượng, giá trị cao, xây dựng vùng sản xuất theo hướng
hữu cơ, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, hóa chất thuốc trừ sâu, áp dụng quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp VietGAP, GlobaGAP, UTZ Certified… Nằm trong
vùng chè đặc sản Tân Cương, HTX chè Tân Hương đã được cấp chứng nhận đạt
tiêu chuẩn UTZ Certified (tiêu chuẩn về sản xuất các sản phẩm nông sản tốt trên
quy mô toàn cầu ) cũng vì thế 100% sảm phẩm của HTX là sản phẩm chè sạch, chè
an toàn, chè xanh cao cấp, tiêu thụ tốt ở thị trường nội địa và xuất khẩu.
Giá trị của cây chè đem lại hiệu quả rất cao và làm thay đổi phần lớn đời
sống kinh tế của những hộ người dân trong HTX. Mặc dù vậy nhưng người dân
2

trồng chè vẫn còn gặp khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ chè. Nhưng sự gắn
kết HTX với các doanh nghiệp hay thị trường tiêu dùng còn chưa chặt chẽ, thị
trường chủ yếu nội tiêu chưa được tận dụng hết lợi thế để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phát triển ổn định. Quá trình thực hiện đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm đối với sản xuất chè và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm là vấn đề cần được
quan tâm và thực hiện hiệu quả hơn nữa.
Trước những vấn đề thực tế đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu thực trạng và
định hướng giải pháp cụ thể phát triển sản xuất kinh doanh- tiêu thụ của HTX chè
Tân Hương. Vì vậy tôi tìm hiểu và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chè của HTX chè Tân Hương - xã
Phúc Xuân - Tp. Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong thời gian qua,

đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất và kinh doanh chè của HTX trên
thị trường. Qua đó đề xuất ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè
của HTX chè Tân Hương
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè của hợp tác xã.
- Đánh giá được thị trường tiêu thụ chè trong thời gian qua. Phân tích những
nguyên nhân và hạn chế ảnh hưởng đến tiêu thụ chè trong hợp tác xã.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ của HTX
chè Tân Hương
- Đề xuất được những giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè nhằm nâng
cao thu nhập cho các xã viên nói riêng cho HTX nói chung.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học
và làm quen dần với công việc ngoài thực tế.
3

- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu một đề tài cụ thể.
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
nói chung và sinh viên Khoa kinh tế và phát triển nông thôn nói riêng trong các
khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đánh giá sát thực hơn về tình hình sản xuất và thị
trường tiêu thụ chè của HTX, thấy được giá trị kinh tế do cây chè mang lại cho
người dân trồng chè. Đồng thời đề tài cũng cho chúng ta hiểu rõ hơn vai trò của cán
bộ khuyến nông xã trong công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật tới người dân.
4. Bố cục khoá luận
Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ HTX chè
Tân Hương.
Chương 5: kết luận
4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.Tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cây chè
Chè là thức uống phổ biến thứ hai chỉ sau nước lọc. Chè có nguồn gốc xa xưa từ
trung hoa, chè bắt đầu phổ biến ở Anh từ thế kỷ 17 và sau đó lan rộng ra toàn Châu Âu.
Với một số lợi ích cho sức khỏe và có khả năng kiểm soát về cân nặng, giảm
được huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và thậm chí giúp tăng độ bền
của xương khớp, chè đã trở thành một trong các sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất
toàn cầu.[4]
Cây chè hay cây trà trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá
và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Tên gọi sinensis có nghĩa là “Trung
Quốc” trong tiếng Latinh. Các danh pháp khoa học cũ còn có Thea bohea và thea
viridis. Camellia sinensis có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam á, nhưng ngày nay nó
được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Nó là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường
được xén tỉa để thấp hơn 2m khi được trồng để lây lá. Nó có rễ cái dài. Hoa chè màu
trắng ánh vàng, với 7-8 cánh hoa. Hạt của nó có thể ép để lấy dầu .[4]
Chè xanh, chè ô long và chè đen tất cả đều được chế biến từ loài này, nhưng
được chế biến ở mức độ oxi hóa khác nhau.

Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu:
Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những đặc
tính tốt của nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay chè được
phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng chữa bệnh và chất
dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học xác định như sau:
- Cafêin và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả
năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần
5

minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm
việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc làm việc căng thẳng.[16]
- Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như
tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc biệt là chè xanh để
chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo xác nhận của M.N.
Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác dụng làm vững chắc
các mao mạch tốt như catechin của chè. Dựa vào số liệu của Viện nghiên cứu y học
Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và neprit mạch thì hiệu quả thu được
có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh được dùng catechin chè theo liều lượng
150mg trong một ngày. E.K. Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh
hưởng tích cực của nước chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch,
sự cản các mao mạch, trao đổi muối - nước, của tình trạng chức năng hô hấp ngoại
vi, sự trao đổi vitamin C.[16]
- Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và
nhiều nhất là vitamin C [16]
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho
sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40
năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì
cuối năm thứ nhất đã thu búp trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai thứ ba
(trong thời kì kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn
búp/ha. Từ năm thứ tư chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất.[15]

Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được
mở rộng.
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào, thay đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện tích trồng cây
lương thực, chè là một trong những cây có ưu thế nhất. Hiện nay, ta mới sử dụng
khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao động của ta dồi dào nhưng phân bố không
đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng, chè là một loại cây yêu cầu một lượng lao
động sống rất lớn. Do đó việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi
là một biện pháp có hiệu lực, vừa để sử dụng hợp lý vừa để phân bổ đồng đều
6

nguồn lao động dồi dào trong phạm vi cả nước. Việc phát triển mạnh cây chè ở
vùng trung du và miền núi dẫn tới việc phân bổ các xí nghiệp công nghiệp chế biến
chè hiện đại ngay ở những vùng đó, do đó làm cho việc phân bố công nghiệp được
đồng đều và làm cho vùng trung du và miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về
kinh tế và văn hóa.[15]
1.1.2. Cơ sở lý thuyết về sản xuất chè
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá
cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế để phát
triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ những
khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những phong
tục tập quán trồng chè lạc hậu. Để tạo ra được những sản phẩm hàng hóa có sức
cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài
nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng
chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng
thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.[15]
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
a, Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.
+ Điều kiện đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm.
Muốn chè có chất lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới cần có độ cao cách
mặt biển từ 500 đến 800m. Chè được trồng và phát triển chủ yếu ở vùng đất dốc,
đồi núi, ở những vùng núi cao chè có chất lượng tốt hơn ở vùng thấp. Độ dốc đất
trồng chè không quá 30
0
, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo dinh dưỡng
chè không sống được lâu. Chè là loại cây thân gỗ dễ ăn sâu nên cần tầng đất dầy, tối
thiểu 50 cm. Cây chè ưa các loại đất thịt và đất thịt pha cát có giữ độ ẩm tốt, thoát
nước tốt. Độ sâu mực nước ngầm phải sâu hơn thì chè mới sinh trưởng và phát triển tốt
được vì cây chè cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua của đất là chỉ tiêu quyết định đời
7

sống cây chè, độ chua PH thích hợp nhất là từ 4,5 - 5,5. Nếu độ chua PH dưới 3,
lá chè xanh thẫm, sẽ có cây chết. Nếu độ chua trên 7,5, cây ít lá, vàng cằn. Trồng
chè ở các vùng đất trung tính hoặc kiềm cây chè chết dần. Ngoài ra thành phần dinh
dưỡng cũng quyết định sự sinh trưởng và năng suất cây chè. Để cây chè phát triển
tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Đất tốt, giàu
mùn, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cho chè phát triển.[15]
+ Điều kiện khí hậu
Cây chè thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhưng qua số liệu
các nước trồng chè cho thấy, cây chè sinh trưởng ở những vùng có lượng mưa hàng
năm từ 1000 - 4000 mm, phổ biến thích hợp nhất từ 1500 - 2000 mm. Độ ẩm
không khí cần thiết từ 70 - 90%. Độ ẩm đất từ 70 - 80%. Lượng mưa bình quân
tháng trên 1000mm chè mọc tốt, ở nước ta các vùng trồng chè có điều kiện thích
hợp, chè thường được thu hoạch nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí dưới 10

o
C hay trên 40
o
C.
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 22 - 28
o
C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh
trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn
tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau có mức độ
chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm, ẩm ướt.
Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các giống chè lá nhỏ
ưa sáng hơn các giống chè lá to.[15]
b. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
+ Giống chè
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng
chè thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng. Giống chè
là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được điều kiện sống khắc
nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các mặt hàng có hiệu quả
kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ
8

cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở
Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể
như: PH1, TRI777, 1A, Phúc Vân Tiên Đây là một số giống chè khá tốt, tập
trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được
sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và
thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống
chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện

nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng
cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp
dụng rỗng rãi và dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt
Nam.[15]
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Cùng với giống mới việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chế biến
cũng là điều kiện cần thiết để tạo ra năng suất cao và chất lượng tốt.
- Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ được
ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng
rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè nguyên liệu sẽ
tăng từ 25-40% .
- Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng
chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng càphêin của nguyên liệu
chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp đốn, thời vụ đốn
cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn vào thời kỳ
cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ ngày giữa tháng 12 đến cuối tháng 1
hàng năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp kỹ
thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp. Chè là
cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có thể sống nơi
đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất
nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất, chất lượng thì cần phải
bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết để nâng
9

cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng
ngược. Bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng
không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng
quá cao hoặc bón các loại phDANH MỤC CÁC ân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm
giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì

vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu
tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm, Lân, NPK, kali sao cho phù hợp.[15]
1.1.3. Khái niệm về kinh tế hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữ các chủ thể đó là thành lập HTX.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp
của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có quyền
như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản
xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự pháp triển kinh tế và bị rằng buộc và
quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hóa của hoạt động kinh tế của con
người và phải thích ứng với tiến trình pháp triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung
lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.[13]
Một số đặc điểm cơ bản của HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết giữa những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một dơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích của các xã viên và lợi ích
cộng đồng.
Khái quát khái niệm HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX.
HTX là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh tế. Mục tiêu
của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động, tăng hiệu quả
kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên tham
gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực phát triển được những ưu thế của
phương thức HTX. Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ
10

thể kinh tế tự chủ, HTX là việc liên kết nhau giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra
sức mạnh mới, qua đó phát triển được kinh tế của mình.
+ Nguyên tắc, tổ chức của HTX
Nguyên tắc đầu tiên là dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng

nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện của các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích
của việc gia nhập vào HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây
dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành
viên khác. Vì thế Các Mác. Ăng- ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng “ tuyệt
đối không được cưỡng ép người nông dân mà phải để người nông dân tự suy nghĩ,
thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau. Tuy vậy, để đảm
bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết phải thực hiện dân chủ trong quản lý và
phân chia lợi ích. HTX là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ tự nguyện lien
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung, vì thế họ bình đẳng cùng đồng tham gia quyết
định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản
xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi
ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và được phân bổ tùy
thuộc vào sự tham gia của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác. [13]
Việc xây dựng HTX phát triển. Theo quan điểm của Các Mác và Ăng -ghen
thì “HTX phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi và phải cần
lôi cuốn được nông dân, cùng giai cấp công nhân đo lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh
đó, việc xây dựng HTX phải có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để
đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp
đỡ các HTX về tài chính, khoa học kĩ thuật, lao động,…thông qua các chính sách
phát triển kinh tế xã hội. [13]
1.1.4. Một số lý luận cơ bản về thị trường
+ Thị trường
Trong nền kinh tế hiện nay không thể coi thị trường chỉ là những chợ, cửa
hàng, siêu thị mặc dù những nơi đó diễn ra quá trình mua và bán. Cần hiểu thị
trường là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chứa đựng tổng số cung - cầu
của hàng hóa.
11

* Một số quan điểm về thị trường:
- Thị trường là nơi người mua và người bán mua và bán hàng hóa và dịch vụ.

- Thị trường là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hay nói cách khác, thị
trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm thỏa mãn
nhu cầu đó.
- Thị trường là một cơ chế phân bổ nguồn lực, quy định sản xuất và phân
phối sản phẩm, dich vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh.
- Thị trường là một thể chế kinh tế để thực hiện các giao dịch kinh tế .
- Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng, nó là mục
tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa.
Định nghĩa nào thì cũng không thể tách rời khỏi quan điểm cốt lõi là: thị
trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa, được diễn ra trong một thời điểm và
một không gian nhất định.[17]
* Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp:
Thị trường có vị trung tâm, vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh, vừa
là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa nông nghiệp.
Đối với thương mại, dịch vụ nông nghiệp, thị trường đảm bảo quá trình hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định sự sống còn và phát triển của doanh
nghiệp. thị trường là công cụ điều tiết của nhà nước đến hoạt động thương mại và
toàn nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội
đảm bảo việc điều hòa cung cầu. Thị trường là một yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh bên ngoài, môi trường kinh tế xã hội. Thị trường là cầu nối giữa doanh
nghiệp thương mại với bên ngoài, đó là khách hàng, các doanh nghiệp khác và
ngành khác… Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc,
phát triển các loại dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng .[11]
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
nhà nước, thị trường nông sản phẩm có vai trò quan trọng là đối tượng, là căn cứ
quan trọng của việc xác định phương hướng sản xuất kinh doanh, là căn cứ để lập
kế hoạch sản xuất.
12

Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ

sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3
câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho
ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời
được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị
trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.[11]
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối
đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị
trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ. Muốn vậy
phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu thế hơn một số
ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở trong nước cũng
như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn định. Hơn nữa
chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo quản lâu dài,
chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả. Chính nhờ những
ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền
tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.[17]
+ Giá cả trên thị trường
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói riêng thì
sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô) trên thị trường; giá cả
không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của
người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó
việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho sự phát
triển lâu dài của ngành chè
+ Nguồn lao động.
Theo quan điểm học thuyết kinh tế lý luận giá trị - lao động của Ricacdo: “
Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của cải vật chất”. Lao động là hoạt động có
13


mục đích của con người thông qua công cụ lao động, tác động lên đối tương lao
động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình.
Nông hộ sử dụng lao động chủ yếu là lao động gia đình. Tuy nhiên lao động
trong nông hộ đông đảo về số lượng nhưng cơ bản vẫn là lao động thủ công,
năng suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh
doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. Phát triển sản xuất chè cũng vậy, nó vừa
có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, bởi vì nhờ có phát triển sản xuất chè đã
giải quyết được lượng lớn lao động. Ngoài việc mang lại lợi nhuận kinh tế cao, tăng
thu nhập cho người lao động, nó còn giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao
động lớn ở cả miền núi và miền xuôi, đặc biệt là lao động nông thôn.[19]
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến,
từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế biến,
quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch toán được
giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù hợp.
Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong khâu chế
biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển đổi thành các công
ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử dụng những dây chuyền
hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá trình sản xuất
chè. Tuy nhiên các doanh nghiệp này phần lớn chỉ sản xuất, chế biến chè đen để phục
vụ xuất khẩu là chủ yếu.
Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến là
cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu. Ở các hộ
nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn liền với
nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ những kỹ thuật cá
nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa học để chế biến ra sản
phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè chế biến từ các hộ gia đình có
chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các nhà máy. Như vậy việc xây dựng các

cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là
14

yêu cầu hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành
chè nói chung.
+ Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác
động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự
đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng
như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh
doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối
quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả
sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù
hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích
sản xuất phát triển. Các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự
phát triển của ngành chè, tiêu biểu có thể kể đến là: Chính sách đất đai, chính sách
thuế, chính sách thị trường và sản phẩm [19]
1.1.5. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao
hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ
những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của
các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
1.1.5.1. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hóa và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.

Một giải pháp kĩ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư.
Từ khái niệm chung đó, cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế,
15

đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên,
đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu
quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các nguồn tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả
kinh tế trong những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu
quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là
mục tiêu chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở
từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả cũng khác nhau.[14]
Mặt khác, tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng, thay đổi
theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kĩ thuật áp dụng vào sản xuất…
Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng
thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên một
đơn vị chi phí là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh gái hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa
mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra,
trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng
khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công
lao động bỏ ra.
Đối với cây chè tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc
độ hoạch toán kinh tế, tính toán các chi phi, các yếu tố đầu vào, đồng thời tính toán
được đầu ra từ đó.

Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được đó
chính là lợi nhuận.
1.1.6. Những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sản xuất chè
* Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất chè
+ Chỉ tiêu diện tích trồng chè:
16

Để xác định được tiềm năng phát triển sản xuất chè ở địa phương trước hết
phải xác định được chỉ tiêu về diện tích chè (bao gồm tổng diện tích, diện tích kinh
doanh, diện tích trồng mới). Từ đó biết được thực tế diện tích hiện có và diện tích
còn khả năng mở rộng sản xuất.[14]
+ Chỉ tiêu về năng suất:
Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, bởi muốn đánh giá được thực trạng
sản xuất của một địa phương hay một cơ sở sản xuất kinh doanh thì người ta xem
xét đến năng suất cây trồng. Như vậy, tìm hiểu được năng suất thực tế của cây chè
ở địa phương, thông qua đó có biện pháp đầu tư thích hợp tăng năng suất.[14]
+ Chỉ tiêu về sản lượng:
Sản lượng luôn là chỉ tiêu để xem xét, nó có vai trò khá quan trọng trong việc
phản ánh về mặt lượng của quá trình phát triển sản xuất chè.
* Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá
trình sản xuất chè
+ Giá trị sản xuất (GO): Được xác định là giá trị bằng tiền của toàn bộ
sản
phẩm chè được sản xuất ra (thường là một năm) trên một đơn vị diện tích.

n

GO = Qi *
Pi


i

-
1

Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất
Q
i
: Khối lượng sản phẩm loại i
P
i:
Đơn giá sản phẩm loại i
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất chè chi phí trung gian bao
gồm các khoản chi phí như: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu, làm đất, bảo vệ thực
vật, cung cấp nước
+ Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản
xuất ra một đơn vị diện tích (chè thường tính trong 1 năm):
VA = GO - IC
+ Giá trị sản xuất/ngày công lao động (GO/công lao động) là giá trị sản xuất

×