Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Công nghiệp hoá , xu hướng mang tính quy luật các nước đi từ nền sản xuất nhỏ đi lên một nền sản xuất lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.35 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đề cơng chi tiết
a. đặt vấn đề
b. nội dung
1.Sự cần thiết phải tiến hành CNH-HĐH.
1.1 Công nghiệp hoá là xu hớng mang tính quy luật của các nớc đi từ nền
sản xuất nhỏ đi lên một nền sản xuất lớn.
1.2 Tính tất yếu phải tiến hành đồng thời CNH-HĐH ở nớc ta
1.3 ý nghĩa lý luận của CNH-NĐH đất nớc
1.4 ý nghĩa thực tiễn của vấn đề CNH-HĐH đất nớc.
1.5 Vai trò của công nghiệp hoá hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nớc ta
2 Nội dung yêu cầu và quá trình CNH-HĐH ở nớc ta.
2.1 Khái niệm CNH-HĐH
2.2 Tác dụng của CNH-HĐH
2.3 Tác dụng của CNH-HĐH
2.4 Quan điểm mới về CNH HĐH
2.5 Thực chất của vấn đề CNH-HĐH , những lựa chọn các ngành kinh tế
2.6 Thực trạng công nghiệp hoá ở Việt Nam . Những khó khăn thuận lợi khi
nớc ta tiến hành CNH-HĐH
2.6.1 Thực trạng của quá trình công nghiêp hoá hiện đại hoá nớc ta tr-
ớcnăm 1986
2.6.2 Thực trạng quá trình CNH-HĐH ở nớc ta từ năm 1986 đến nay
2.6.3 Con đơng phát triển CNH HĐH của nớc ta từ năm 2000-2010
2.6.4 Thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp
2.6.5 Phát triển công nghiệp dịch vụ nông thôn
2.7 Những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện CNH-HĐH ở nớc ta
2.7.1 Những khó khăn trong quá trình thực hiện CNH-HĐH ở nớc ta .
2.7.2 Những thuận lợi trong quá trình thực hiện CNH-HĐH ở nớc ta .
3. Những định hớng và giải pháp cơ bản của quá trình CNH-HĐH ở Việt
Nam


3.1 Tiến hành cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ
3.2 CNH-HĐH gắn liền với vấn đề phân công lại lao động và chuyển dich cơ
cấu kinh tế
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3 Những giải pháp cơ bản để tiến hành CNH-HĐH ở nớc ta hiện nay
3.3.1 Chiến lợc con ngời
3.3.2 Phát triển vai trò liên kết kinh tế
3.3.3 Phát huy vai trò quản lý của Nhà Nớc
3.3.4 Phát triển toàn diện công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ
3.3.5 Phân công lại lao động xã hội hợp lý.
3.3.6 Chiến lợc bảo vệ môi trờng.
C Kết luận
D danh mục tàI liệu tham khảo

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A . Phần mở đầu
Bất kì một quốc gia nào muốn cho nớc mình có nền kinh tế phát triển mạnh
hiện đại thì việc đầu tiên phải thực hiện đó chính là công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là vấn đề không phải là đễ , nó rất khó khăn và đòi
hỏi phải hết sức nỗ lực thì mới có thể dành thắng lợi đợc .Có những nớc tiên phong
đi đầu thực hiện chơng trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mất hàng trăm năm nh
Anh, Đức, Mỹ
Còn những nớc đi sau có thuận lợi hơn vì nó đã có nền tảng kế thừa của các nớc đi
trớc nên việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá có phần nhanh hơn và thuận
lợi hơn rất nhiều và họ đã đạt đợc những thành công rực rỡ nh các nớc khối Míc và
một số nớc Nam Mỹ .
Còn nớc ta thì sao? Một nớc phải chịu hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh
dành lại độc lập có sức tàn phá lớn , tàn d của chế độ cũ còn nhiều , nghèo lạc hậu

thuộc loại thấp nhất thế giới. Chính vì thế công nghiệp hoá là quá trình mang tính
quy luật để tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại cho nớc
ta .
Từ Đại hội Đảng lần thứ III đến nay, Đảng ta luôn luôn xác định CNH là nhiệm
vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất là
những năm đổi mới, chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựu quan trọng, tạo ra thế và
lực mới cho phép chuyển sang một thời kỳ phát triển cao hơn, đẩy tới một bớc
CNH, HĐH nớc nhà. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện CNH những năm trớc
đây, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ quan nóng vội, chúng ta
đã mắc phải một số sai lầm khuyết điểm.
Muốn tiếp tục phát huy thành tích, khắc phục yếu kém đẩy lùi nguy cơ tụt hậu
về kinh tế, sớm đa đất nớc ra khỏi tình trạng một nớc nghèo để phát triển nhanh
trên con đòng đã lựa chọn. Chúng ta không còn cách nào khác là đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nớc.
Một thời kỳ phát triển mới đang mở ra trên đất nớc ta, mục tiêu từ nay đến năm
2000, phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, Đại hội VIII của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định.
"Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ở mức cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằn văn minh".
Quá trình CNH, HĐH đất nớc là cả một sự nghiệp to lớn và lâu dài,từ lý do trên
em đã quyết định chọn đề tài Công nghiệp hoá hiện đại hoá và vai trò của nó đối
với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay .Do trình độ và vốn
kiến thức cha nhiều nên khi làm đề tài này chắc vẫn còn nhiều chỗ thiếu xót. Em
rẩt mong đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn quan tâm đến đề tài này để bài viết
của em đợc hoàn thiện hơn . Em xin chân trọng cảm ơn và trân trọng ý kiến đóng
góp.
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B .NộI DUNG
1.Sự cần thiết phải tiến hành CNH-HĐH.
1.1 Công nghiệp hoá là xu hớng mang tính quy luật của các nớc đi từ
nền sản xuất nhỏ đi lên một nền sản xuất lớn.
Chúng ta có đợc một xã hội phát triển nh ngày nay không phải do tự
nhiên mà có .Mà đó là kết quả của cả một quá trình lao động , sáng tạo của
con ngời . Bằng trí thông minh, óc sáng tạo của mình loài ngời đã tạo ra đợc
một nền tảng cơ sở vật chất kĩ thuật . Và ngày nay ,các nớc đang cố gắng rất
nhiều trong cuộc cạnh tranh chạy đua về kinh tế bằng việc đề ra và thực hiện
các chính sách ,biện pháp kinh tế hoàn thiện hơn .Công nghiệp hoá chính là
con đờng và bớc đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất
hiện đại .
Đối với nớc ta ( nền sản xuất nhỏ, kĩ thuật thủ công là chủ yếu.. ) công
nghiệp hoá là quá trình mang tính quy luật ,tất yêu để tồn tại và phát triển .Bởi
có tiến hành công nghiệp hoá chúng ta mới có : xây dựng đợc cơ sở vật chất kĩ
thuật cho chủ nghĩa xã hội ở nớc ta , tiến hành đợc tái sản xuất mở rộng, tăng
cờng phát triển lực lợng giai cấp công nhân , củng cố quốc phòng Nhu vậy
công nghiệp hoá là xu hớng mang tính quy luật cả các nớc đi từ một nền sản
xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn.
1.2 Tính tất yếu phải tiến hành đồng thời CNH-HĐH ở nớc ta .
Trên thế giới đã diễn ra hai cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lớn :
- Giai đoạn thứ nhất ( 40-70) sử dụng khoa học kĩ thuật để hiện đại hoá các
công cụ sản xuất , phát triển kinh tế theo hơngs mở rộng và tăng thêm các
yếu tố sản xuất.Bình quân tăng trởng kinh tế hàng năm trong thời kì này là
5.6% .
- Giai đoạn thứ hai ( 70 nay ) vẫn đang diễn ra rất mạnh mẽ , ở giai đoạn
này thực hiện cách mạng với quy mô lớn hơn toàn diện hơn . Thay thế hàng
loạt các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị hiện đại làm cho năng suất và chất
lợng sản phẩm lên cao.

Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lợng sản xuất ở các nớc TBCN
,là thời kì mâu thuẫn của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất lên cao tạo
điều kiện cho sự ra đời của phơng thức sản xuất mới .
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình diễn ra không đồng đều ở các nớc do nhiều nguyên nhân dể dẫn đến
sự chênh lệch về kinh tế.
Việt Nam là một nớc có nền kinh tế nhỏ , lạc hậu về khoa học kĩ thuật , lực l-
ợg sản xuất còn non nớt cha phù hợp với quan hệ sản xuất của XHCN. Để có
cơ sở kĩ thuật của nền sản xuất lớn , không còn con đờng nào khác là công
nghiệp hoá, cơ khí hoá cân đối và hiện đại trên trình độ khoa học kĩ thuật phát
triển cao. Muốn vậy CNH-HĐH là phát triển tuần tự và phát triển nhảy vọt ,
cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao động thô xơ sang
lao động tự động hóa có sự chỉ đạo của Nhà Nớc theo định hớng XHCN
1.3 ý nghĩa lý luận của CNH-NĐH đất nớc
Xã hội loài ngời đã trải qua lần lợt các thời đại kinh tế khác nhau, từ săn bắn
hái luợm ở xã hội nguyên thuỷ, rồi sang kinh tế nông nghiệp với lực lợng sản xuất
chủ yếu là lao động thủ công trong các xã hội nô lệ và phong kiến ; kinh tế công
nghiệp với lao động máy móc trong xã hội t bản . Và bớc sang thế kỉ 21 , một thế kỉ
đợc dự đoán là thế kỷ của công nghệ sinh học, kĩ thuật vi tính và công nghệ thông
tin. Nét đặc trng bao trùm lên nó là nền kinh tế tri thức .Để có đợc những tiền đề
trên nhân loại đã trải qua nhiều bớc thăng trầm , song phải khẳng định rằng : CNH -
HĐH chính là những nấc thang quyết định mà tất cả các quốc gia đều phải trải qua
để phát triển kinh tế- xã hội .
1.4 ý nghĩa thực tiễn của vấn đề CNH-HĐH đất nớc
Chắc chắn rằng sẽ không có một quốc gia nào đều không thể phủ nhận hoặc
bỏ qua vai trò CNH-HĐH đối với quốc gia mình .
Tại các nớc đã tiến hành xong CNH thành công đã khẳng định vai trò CNH
HĐH bằng hệ thống cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ hiện đại, nền kinh tế phát
triển ổn định .

Còn đối với các nớc đang phát triển ? Trong đó có cả Việt Nam thì CNH-
HĐH là phơng hớng chủ đạo để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế , hoà mình với
xu thế phát triển chung của thế giới . Là một đất nớc đi sau chúng ta có điều kiện
đánh giá , nhìn nhân ,rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc qua đó tìm đợc con đờng
CNH-HĐH đất nớc thích hợp .
1.5 Vai trò của công nghiệp hoá hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nớc ta .
Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH đến nay chúng ta đã thu đợc những
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành tựu cơ bản :
- Tổng sản phẩm nội địa ( tính đến năm 2004 ) tăng gấp 3 lần trong gần 20
năm qua . Thu nhập bình quân đầu ngời từ 200$/năm tăng lên gần
500$/năm .Do đó đời sống nhân dân đợc nâng cao , tạo đợc nguồn nhân lực
với số lợng và chất lợng cao. Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nớc. Số sinh viên đại học cao đẳng
tăng gấp nhiều lần . Đào tạo ngành nghề đợc mở rộng , ứng dụng nhiều
công nghệ tiên tiến . Mỗi năm tạo thêm 1,2 triệu việc làm mới . Tỷ lệ hộ
nghèo t trên 30% giảm xuốn còn 10%.
- Phát triển kinh tế với nhiều nớc trên thế giới , gia nhập và có vai trò ngày
càng tích cực trong nhiều tổ chức quốc tế. Đặc biệt chúng ta đang đi trên
con đờng gia nhập WTO. Tạo điều kiện lớn cho việc phát triển kinh tế.
2. Nội dung yêu cầu và quá trình CNH-HĐH ở nớc ta.
2.1 Khái niệm CNH-HĐH
Công nghiệp hoá là một quá trình biến đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội , từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ
, phơng tiện và các phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghệ và tiến bộ của khoa học công nghệ để tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2.2 Tác dụng của CNH-HĐH

- CNH là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế XHCN . Là một
quá trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nhằm cải tiến một xã
hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp.
- CNH là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất cần thiết về con ngời và
khoa học công nghệ , thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động
và sử dụng mọi nguồn lực tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng
trơng nhanh , nâng cao đời sống vật chất , văn hoá tinh thần cho nhân dân ,
thực hiện công bằng xã hội , bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái .
- Quá trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lợng sản
xuất nhờ đó nâng cao vai trò con ngời tạo điều kiện xây dựng và phát triển
nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc .
- CNH làm cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh , góp phần tăng c-
ờng quyền lực , sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nớc .
- Quá trình CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập , tự
chủ , vững mạnh.
- Sự nghiệp CNH đất nớc thúc đẩy sự phân công lao động phát triển .
- CNH tạo tiền đề vật chất để xây dựng , phát triển và hiện đại hoá nền quốc
phòng an ninh.
- Thành tựu CNH tạo điũukiện cho nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ
Kinh tế- Chính trị _ Văn hoá - Xã hội An ninh Quốc phòng.
Chính vì những tác dụng trên mà công nghiệp hoá luôn đợc coi là nhiệm vụ trọng
tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH .
2.3 Mục tiêu của CNH-HĐH
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản thành một nớc công
nghiệp .
- Lực lợng sản xuất lúc đó sẽ đạt trình dộ tơng đối hiện đại phần lớn lao
đôngh thủ công đợc thay thế bằng lao dộng máy móc năng suất và hiệu quả

sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay.
- Về quan hệ sản xuất chế độ sở hữu , cơ chế quản lý và chế độ phân phối
gắn liền với nhau phát huy các nguồn lực tạo ra nguồn lực mạnh mẽ thúc
đẩy tăng trởng kinh tế .
- Về đời sống vật chất văn hoá , nhân dân có cuộc sống no đủ đảm bảo đầy
đủ tinh thần và vật chất , quan hệ lối sông văn minh , gia đình hạnh phúc .
Mục tiêu của công nghiệp hoá , hiện đại hoá có ý nghĩa lớn lao , nh vậy nó phải đ-
ợc thực hiện triệt để , sâu rộng trong toàn dân . Có nghĩa là phải tập trung mọi lực l-
ờng trong nhân dân ,khuyếnh khích phát triển nhiều thành phần kinh tế . Tại hội
nghị lần thứ IV ban chấp hành trung ơng cua Đảng VIII tổng bí th Lê Khả Phiêu đã
phát biểu Tiếp tục sự nghiệp đổi mới , đẩy mạnh CNH- HĐH dất nớc , nắm vững
lợi thế so sánh , dựa vào sức mạnh nội lực , phát huy cao độ nỗ lực của mọi ng ời ,
mọi cấp mọi ngành, mọi thành phần kinh tế , nắm thời cơ , trong thủ nguồn vốn từ
bên ngoài vợt khó khăn thách thức giữ vững ổn định và phát triển kinh tế xã hội ,
từng bớc tạo điều kiện để cần thiết cho phát triển nhanh và bền vững khi có điều
kiện . .
Chúng ta đã có một bài học quan trọng mà Đảng rút ra sau nhiều năm đổi mới . Đó
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính là phát huy mọi nguồn lực trong nhân dân , phát triển nhiều thành phần kinh
tế nhng trong đó kinh tế Nhà Nớc giữ vai trò chủ đạo vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà Nớc . .Trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều u điểm tác
động tích cực đến sự phát triển nhng đồng thời nó cũng có những mặt tiêu cực nh
cạnh tranh thiếu lành mạnh , phân hoá giàu nghèo Do đó Nhà n ớc phải nâng cao
năng lực quản lý vĩ mô phát huy những mặt tich cực đi đôi với ngăn ngừa hạn chế
khắc phục những mặt tiêu cực .
2.4 Quan điểm mới về CNH HĐH
Đó chính là quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về CNH ở Việt Nam hiện
nay . Nội dung quan điểm đó bao gồm :
- Giữ vững độc lập dân tộc đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa dạng đa

phơng quan hệ kinh tế đối ngoại . Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả.
- CNH- HĐH là sự nghiệp cảu toàn dân , mỗi thành phần kinh tế , trong đó
kinh tế Nhà Bớc giữ vai trò chủ đạo.
- Phát huy nguôn lực con ngời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bèn
vững . Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nớc . Mặt khác, thực tiễn
đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã chỉ rõ sự nghiệp đổi mới là sự nghiệp của
quần chúng, CNH-HĐH cũng là sự nghiệp của toàn dân, vì lợi ích của nhân
dân và do dân thực hiện. Quần chúng nhân dân khi nhận thức đầy đủ lợi ích
của CNH-HĐH họ sẽ phấn đấu vơn lên học tập để nâng cao trình độ văn
hóa, kỷ luật, tay nghề để làm chủ đợc CNH, HĐH, họ sẽ là ngời đóng góp
sức lao động, tài năng, sáng tạo, tiền vốn, tài sản của mình cho sự nghiệp
CNH-HĐH.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá. Nâng cao dân trí,
bồi dỡng và phát huy nguồn lực con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định
cho thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng án
phát triển lựa chọ dự án đầu t và công nghệ.
- Đầu t chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có , dựa trên
quy mô vừa và nhỏ , công nghệ tiên tiến , tạo nhiều việc làm thu hồi vốn
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh .Đồng thời xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều kiện
về vốn, công nghệ, thị trờng, phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả cao.
- Kết hợp chặt che kinh tế với quốcphòng anninh . Quá trình này đòi hỏi
trong quá trình CNH-HĐH phải gắn hai nhiệm vụ chiến lợc đó chính la xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng bớc phát triển.

2.5 Thực chất của vấn đề CNH-HĐH , những lựa chọn các ngành kinh tế
Thực chất của nền công nghiệp hoá là sự phát triển công nghệ, là quá trình
chuyển nền sản xuất xã hội công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ từ trình độ công
nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiện đại. Lực lợng lao động sẽ chuyển dịch thích
ứng về cơ cấu ngành nghề, về trình độ tay nghề và học vấn. Công nghệ đợc biểu
hiện trong 4 thành phần: thiết bị, con ngời, thông tin và tổ chức quản lý. Phát triển
công nghệ theo nội dung trên là công nghiệp hoá về bản chất. Công nghệ đem lại
khả năng cạnh tranh hàng hoá trên thị trờng và duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, ngày càng cao là cơ sở vật chất để ổn định xã hội..
Trong điều kiện ngày nay, quan niệm về CNH, HĐH dù trên góc độ nào cũng
không đồng nhất quá trình phát triển công nghiệp.Mà là quá trình bao trùm tất cả
các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một nớc. Đó là lẽ tất yếu vì nền kinh tế của
mỗi nớc là một hệ thống thông nhất, các ngành, các lĩnh vực hoạt động có quan hệ
tơng đối với nhau. Sự thay đổi ở các ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động này sẽ kéo
theo hoặc sẽ đòi hỏi sự thay đổi thích ứng ở các ngành, các lĩnh vực hoạt động khác.
Bởi vậy quá trình CNH-HĐH, cũng gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế quốc dân và cơ cấu các ngành kinh tế. Trong sự chuyển dịch cơ cấu của quá trình
CNH-HĐH vị trí của các ngành sẽ đợc thay đổi và các ngành có quan hệ ràng buộc
với nhau.
. Sự lựa chọn ngành kinh tế đầu tiên là các ngành thuộc cơ sở hạ tầng bởi
chúng ta không thể thực hiện đợc quá trình CNH HĐH mà không có cơ sở vật
chất cơ bản . Nói cách khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn
hiện đại là quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nớc trong hệ thống kinh tế
"mở". Đây là một trong những nhiệm vụ to lớn, khó khăn nhất, nhng có tính chất
quyết định đối với sự sống còn của bất cứ xã hội nào, nớc nào. Chỉ khi tạo ra cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại nh vậy mới có thể làm thay đổi căn
bản đời sống vật chất và tinh thần của xã hội, đẩy mạnh tốc độ, tăng năng suất lao
động và thỏa mãn ngày càng đa dạng các nhu cầu của nhân dân . ở nớc ta hiện nay
9

×