Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần giảm nghèo cho người dân xã Song Pe - huyện Bắc Yên - Tỉnh Sơn La.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.93 KB, 75 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÙA A CHÔNG


Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIẢM
NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN XÃ SONG PE HUYỆN BẮC YÊN
TỈNH SƠN LA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2009 - 2013






Thái Nguyên,10 tháng 06 năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÙA A CHÔNG


Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIẢM
NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN XÃ SONG PE HUYỆN BẮC YÊN
TỈNH SƠN LA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : PTNT - K41
Khóa học : 2009 - 2013

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Ngọc
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, 10 tháng 06 năm 2014

i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là quá trình vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh
viên, quá trình thực tập giúp cho sinh viên củng cố, hoàn thiện và hệ thống hóa
các kiến thức đã học, đồng thời có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, phương
pháp làm việc, trau dồi và vận dụng thêm kiến thức, kỹ năng thực tế vào công
việc, nhằm đáp ứng được yêu cầu về nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp góp phần
giảm nghèo cho người dân xã Song Pe - huyện Bắc Yên - Tỉnh Sơn La”.
Để đạt được kết quả này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Ngọc, người trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến sự giúp đỡ quý báu của cán bộ và nhân dân xã Song Pe, đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế, nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên,10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Mùa A Chông

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo ở cấp độ gia đình và cộng đồng 6

Bảng 2.2. Tình hình nghèo ở Việt Nam 11

Bảng 3.1. Tiêu chí phân loại hộ năm 2011 31

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Song Pe năm 2013 34

Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động xã Song Pe 36

Bảng 4.3. Phân loại hộ xã Song Pe năm 2013 40

Bảng 4.4. Thống kê số hộ nghèo xã Song Pe giai đoạn 2011 - 2013 41

Bảng 4.5. Thông tin chung về các hộ điều tra 42

Bảng 4.6. Cơ cấu sử dụng đất của các hộ điều tra 44

Bảng 4.7. Cơ cấu chi tiêu của các hộ nghèo điều tra tại xã Song Pe 45

Bảng 4.8. Cơ cấu Thu nhập của các hộ nghèo điều tra tại xã Song Pe 46


Bảng 4.9. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra 48

Bảng 4.10. Nhu cầu, nguyện vọng của các hộ nghèo điều tra 50

Bảng 4.11. Vai trò của các tổ chức, cơ quan trong giảm nghèo 53

Bảng 4.12. Phân tích sơ đồ SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức trong giảm nghèo 58



DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 4.1. Sơ đồ VENN thể hiện mức độ quan trọng của các tổ chức xã hội tác
động đến giảm nghèo 54


iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN i

DANH MỤC CÁC BẢNG ii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ii

MỤC LỤC iii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu chung 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3

1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu 3

1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4

2.1.1. Một số khái niệm 4

2.1.2. Các tiêu chuẩn để phân định đói nghèo 5

2.2. Cơ sở thực tiễn 7

2.2.1. Thực trạng nghèo đói trên thế giới 7

2.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới 7


2.2.1.2. Những kết quả xóa đói giảm nghèo và bài học kinh nghiệm của một
số quốc gia trên thế giới 9

2.2.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam 10

2.2.2.1. Tình hình nghèo ở Việt Nam 10

2.2.2.2. Các chương trình xóa đói giảm nghèo và một số kinh nghiệm xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam 13


iv
2.2.2.3. Một số nghiên cứu có liên quan 23

2.2.2.4. Vấn đề đói nghèo ở Sơn La 26

2.2.2.5. Vấn đề giảm nghèo ở huyện Bắc Yên. 27

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29

3.3. Nội dung nghiên cứu 29


3.4. Phương pháp nghiên cứu 29

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 29

3.4.1.1. Số liệu thứ cấp 29

3.4.1.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí số liệu 32

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Song Pe 33

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 33

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35

4.1.2.1. Tình hình dân số, dân tộc và lao động 35

4.1.2.2. Văn hóa xã hội 36

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 37

4.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của xã 38

4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của

xã Song Pe 39

4.2. Thực trạng về đời sống sản xuất của các hộ nghèo của xã Song pe 39

4.2.1. Khái quát về thực trạng nghèo đói của các hộ xã Song Pe 39


4.2.2. Tình hình chung của các hộ điều tra trong diện nghèo của xã Song Pe 41

4.2.3. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ nghèo điều tra 43


v
4.2.4. Tình hình thu nhập và chi phí của các hộ nghèo điều tra 45

4.2.4.1. Cơ cấu chi tiêu của các hộ nghèo điều tra 45

4.2.4.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ nghèo điều tra 46

4.3. Đánh giá về nguyên nhân gây nghèo và nhu cầu của các hộ nghèo ở xã
Song Pe 47

4.4. Một số hoạt động giảm nghèo ở xã Song Pe 51

4.4.1. Vai trò của các tổ chức, cơ quan trong giảm nghèo 51

4.4.2. Một số hoạt động liên quan đến công tác giảm nghèo giai đoạn 2006-
2010 và 2011-2015 55

4.4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác giảm nghèo
tại xã Song Pe 57

4.5. Một số giải pháp nhằm giảm nghèo và tăng cường hiệu quả công tác
giảm nghèo tại xã Song Pe 59

4.5.1. Giải pháp chung 59


4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ 61

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64

5.2. Kiến nghị 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

I. Tài liệu tiếng Việt 67

II. Tài liệu từ internet 67





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ATK : An toàn khu
BỘ LĐ-TB&XH : Bộ lao động-thương binh và xã hội
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
HCCB : Hội cựu chiến binh
HĐND : Hội đồng nhân dân
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
NĐ-CP : Nghị định Chính phủ
NQ-CP : Nghị quyết Chính phủ

QĐTTg : Quyết định Thủ tướng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTg : Thủ tướng Chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : Ngân hàng thế giới
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nghèo là vấn đề mà từ trước đến nay luôn được xã hội quan tâm, nó không
chỉ mang tính chất quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Bởi đói nghèo không
những là lực cản lớn nhất tới sự phát triển, mà còn gây nên sự suy thoái về đạo
đức tinh thần, làm gay gắt thêm những bất bình đẳng, gia tăng thêm các tệ nạn
xã hội, làm suy kiệt kinh tế - chính trị, phương hại đến an ninh, là nguy cơ tụt
hậu ngày càng trầm trọng đối với nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam hiện nay còn không ít người dân sống ở mức nghèo khổ,
nhất là khu vực miền núi vùng sâu vùng xa. Đặc biệt còn có những người
sống trong hoàn cảnh rất khó khăn như thiếu ăn, trong khi đây là nhu cầu thiết
yếu của con người. Chính vì vậy công tác XĐGN phát triển kinh tế là một vấn
đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước. Nhằm
mục đích xóa dần khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, cải thiện chất
lượng cuộc sống cho người dân.
Trong nhiều năm qua với những nỗ lực không ngừng, Việt Nam đã đạt
được những kết quả khả quan trong xóa đói giảm nghèo. Có thể thấy rõ trong
các kết quả điều tra đói nghèo trên toàn quốc của Bộ LĐTB & XH, năm 2013,

cụ thể: theo tiêu chuẩn nghèo đói thì tỉ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm nhanh từ
58% năm 1993 xuống còn 14,8% năm 2009, 13,4% năm 2010, 12,3% năm
2011, 10% - 11% năm 2012, 11,76% năm 2013. Qua đó ta có thể thấy Đảng,
nhà nước và các tổ chức xã hội luôn quan tâm đến công cuộc XĐGN, Việt
Nam sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về XĐGN.
Trong tổng số những người nghèo của cả nước hiện nay, có tới 85%
người nghèo tập trung ở nông thôn, 1/3 trong số đó tập trung tại khu vực miền
núi. Do đó, để đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nước ta từ nay
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp, thì vấn đề xóa đói giảm
nghèo cần được ưu tiên hàng đầu.
Thực tế cho thấy, các chính sách về XĐGN của Đảng và nhà nước phần
nào đã đem lại kết quả đáng kể. Tuy nhiên, việc triển khai và thực hiện chính
2
sách XĐGN ở nhiều vùng miền còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ, nhiều cán
bộ trong quá trình thực hiện còn bộc lộ hạn chế về năng lực, thiếu kinh
nghiệm và hiểu biết về công việc, đặc thù địa phương.
Song Pe là một trong những xã khó khăn của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn
La, là xã nằm trong chương trình 135 và chương trình phát triển kinh tế xã hội
vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Xã có địa hình
phức tạp, đất đai thuận lợi cho phát triển cây lâm nghiệp như Keo, Mỡ… trình
độ dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển. Các hoạt động sản xuất mang tính
thuần nông, có rất ít các ngành nghề dịch vụ, do đó thu nhập của người dân
thấp, đời sống rất khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo của xã tương đối cao so với các
xã lân cận. Mặc dù được sự hỗ trợ rất lớn của Đảng và nhà nước, nhưng tỷ lệ
hộ nghèo của xã còn khá cao, hiện nay toàn xã có 32,57% hộ thuộc diện đói
nghèo. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo cho người dân trong xã,
như một số nguyên nhân: trình độ dân trí thấp nên chưa áp dụng hiệu quả
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hiệu quả công tác khuyến nông khuyến lâm
chưa cao, người dân còn trông chờ ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước…
Chính vì vậy công tác XĐGN tại xã vẫn là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi

Đảng, nhà nước và các tổ chức chính quyền, đoàn thể địa phương tìm ra các
giải pháp phù hợp nhất nhằm mục tiêu XĐGN phát triển kinh tế xã hội cho
người dân địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp góp phần giảm nghèo cho người dân xã
Song Pe - huyện Bắc Yên - tỉnh Sơn La”.
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi hy vọng sẽ phần nào đánh giá đúng thực
trạng nghèo của xã, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo nâng
cao đời sống cho người dân địa phương.
1.2. Mục tiêu chung
Quá trình nghiên cứu nhằm mục đích phân tích nguyên nhân nghèo ở
địa phương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm nghèo và
đẩy nhanh quá trình phát triển chung cho toàn xã.
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa
bàn nghiên cứu.
- Phân tích được nguyên nhân nghèo và những tồn tại, hạn chế trong
công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm giảm nghèo và nâng cao hiệu
quả của công tác XĐGN tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực hiện đề tài giúp tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, củng cố và phát huy những kiến thức đã được học trong nhà trường ra thực
tiễn sản xuất. Đồng thời tích lũy, củng cố kỹ năng, phương pháp thu thập và xử
lý thông tin, kỹ năng tiếp cận và làm việc với cán bộ cũng như người dân.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Trên cơ sở điều tra thực trạng về giảm nghèo, nguyên nhân nghèo,
những tồn tại, hạn chế trong công tác giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu, từ

đó đề tài đưa ra một số giải pháp giảm nghèo cụ thể nhằm cải thiện đời sống
và nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, giúp các hộ nghèo thoát nghèo một cách
bền vững.
- Kết quả của đề tài là cơ sở tham khảo cho địa phương trong công
cuộc giảm nghèo.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm
Hiện nay có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về nghèo đói. Sự
khác nhau đó đều xuất phát từ sự nhìn nhận dưới góc độ khía cạnh khác nhau,
trong những điều kiện lịch sử cụ thể và hoàn cảnh khác nhau. Tuy nhiên, tiêu
chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Cụ thể một số khái niệm
nghèo đói như sau:
- Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực thống nhất cho rằng: “Nghèo
đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục
ấy được xã hội thừa nhận” (Đinh Phi Hổ và cs, 2009).
- Theo DUKI (1997) “nghèo” là những người không có khả năng tiếp
cận hoặc kiểm soát các nguồn lực xã hội, kinh tế, chính trị do đó không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người một cách có phẩm giá.
- Một khái niệm khác được đưa ra tại báo cáo chung của các nhà tài trợ hội

nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam tháng 12 năm 2003 như sau”Nghèo là
tình trạng thiếu ở nhiều phương diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo
thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị
tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít được tham gia quá trình ra quyết
định” khái niệm cho thấy người nghèo không chỉ thiếu thốn về mặt vật chất
mà còn thiếu thốn cả về mặt tinh thần, vị thế trong xã hội thấp.
Quan điểm nghèo đói ở Việt Nam theo chương trình quốc gia XĐGN
giai đoạn 2001 - 2005 và phương hướng giai đoạn 2006 - 2010 của Thủ tướng
Chính phủ (2000), nghèo được chia thành nhiều mức khác nhau, bao gồm :
nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối và nghèo có nhu cầu tối thiểu.
5
- Nghèo tương đối: Là tình trạng bộ phận dân cư có mức thu nhập dưới
mức thu nhập của cộng đồng.
- Nghèo tuyệt đối: Là bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu
cầu tối thiểu (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp) để duy
trì cuộc sống.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và đủ
một số sinh hoạt hằng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Các khái niệm trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo là:
- Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
2.1.2. Các tiêu chuẩn để phân định đói nghèo
Hiện nay, theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tiêu
chí hộ nghèo khu vực nông thôn được quy định: Những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400 ngàn đồng/người/tháng trở xuống; khu vực thành thị những
hộ có mức thu nhập bình quân từ 500 ngàn đồng/người/tháng trở xuống. Đối
với tiêu chí hộ cận nghèo được xác định như sau: khu vực nông thôn: Những

hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng; khu
vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 - 650.000
đồng/người/tháng. Đây là những quy định mới nhất về chuẩn nghèo để tiến
hành điều tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc. Những
hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nhưng không sống tại địa
phương từ 6 tháng trở lên sẽ không được đưa vào điều tra; hộ gia đình di cư
đến sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên sẽ được đưa vào điều tra.
Năm 2011, Bộ LĐ-TB & XH đưa ra ngưỡng nghèo mới làm căn cứ xác
định mục tiêu XĐGN cho giai đoạn 2011- 2015. Theo đó ngưỡng nghèo và hộ
cận nghèo được ấn định cho từng khu vực:
- Khu vực nông thôn, miền núi hải đảo: có thu nhập bình quân/
người/tháng lớn hơn hoặc bằng 400.000đ là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị, có thu nhập bình quân/người/tháng lớn hơn hoặc
bằng 500.000đ là hộ nghèo
6
- Khu vực nông thôn, miền núi hải đảo: có thu nhập bình
quân/người/tháng từ 401.000đ đến 520.000đ là hộ cận nghèo
- Khu vực thành thị, có thu nhập bình quân/người/tháng từ 501.000 đến
650.000d là hộ cận nghèo
Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo: Theo Vũ Anh Tuấn hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá hộ nghèo cấp độ gia đình và cộng đồng như sau:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo ở cấp độ gia đình và cộng đồng
Lĩnh vực Tiêu chí đánh giá
I. Nhu cầu ăn
1. Số lượng tối thiểu: 12kg gạo/người/tháng
2. Giá trị tính theo (đồng/người/ngày): 3600
II. Nhu cầu mặc
3. Không đủ quần áo, chăn ấm trong mùa rét
4. Không đủ màn chống muỗi
III. Nhà ở 5. Nhà tạm, nhà tranh tre dột nát

IV. Việc làm 6. Không có việc làm ổn định
V. Sức khỏe
7. Trẻ em từ 1 - 5 tuổi suy dinh dưỡng đói thiếu ăn.
8. Người lớn, già ốm đau thường xuyên, không có kh
ả năng
chữa bệnh.
VI. Giáo dục
9. Người trong độ tuổi lao động không biết chữ
10. Trẻ em đủ tuổi lao động không biết chữ
11. Hộ gia đình chưa có đài hay Tivi nghe nhìn.
(Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội, 2012)
Theo đó có thể thấy, đối với từng lĩnh vực sẽ có những chỉ tiêu đánh giá
đi kèm cụ thể, như nhu cầu ăn số lượng tối thiểu là 12kg gạo/người/tháng,
không đủ quần áo, chăn ấm, nhà tạm tranh tre dột nát, không có việc làm ổn
định, trẻ em suy dinh dưỡng, chưa có đài hay ti vi nghe nhìn…được quy là hộ
nghèo. Từ nghèo đói sẽ dẫn tới các hệ lụy sau:
* Về kinh tế:
Nghèo đói đi liền với lạc hậu chậm phát triển. Nghèo đói dẫn tới năng
suất lao động xã hội và mức tăng trưởng kinh tế luôn ở chỉ số thấp. Chính vì
vậy nghèo đói càng kéo dài thì càng kìm hãm sự phát triển.
* Về văn hóa:
Từ nghèo đói về kinh tế dẫn tới nghèo đói về văn hóa là nguy cơ tiềm
tàng và là một chướng ngại vật đối với sự phát triển đi lên không chỉ ở từng
người, từng gia đình mà còn kìm hãm tới sự phát triển chung của cả cộng
đồng xã hội.
7
* Về chính trị xã hội:
Từ nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng lớn tới mặt chính trị xã hội, dễ
phát sinh các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ma túy, mại dâm, cướp giật… làm
biến đổi đạo đức lối sống, có thể dẫn tới rối loạn xã hội.

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nghèo đói trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Đói nghèo đang là thực trạng đáng báo động tại hầu hết tất cả các quốc
gia trên thế giới. Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới thì nguy cơ đói
nghèo ngày một gia tăng trên quy mô toàn cầu, cụ thể so với năm 2008, số
người nghèo trên thế giới năm 2009 đã tăng trên 100 triệu người do cuộc
khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu. Theo đó, những nạn nhân phải hứng
chịu tác động nặng nề nhất vẫn là khu vực châu Á - Thái Bình Dương, châu
Phi, Nam Sahara và Mỹ Latinh. Số người bị thiếu đói đã tăng lên 642 triệu ở
khu vực châu Á Thái Bình Dương. Còn ở châu Phi và Nam Sahara, con số
này là 265 triệu và ở Mỹ Latinh là 53 triệu. Con số ở khu vực Trung Đông và
Bắc Phi cũng lên tới 42 triệu người.
Trong khi đó, nạn đói cũng bắt đầu "tăng nhiệt" ở các nước phát triển với
khoảng 15 triệu người. Sự suy thoái của nền kinh tế theo dự kiến sẽ đe dọa
mạng sống của 200.000-400.000 trẻ em trong giai đoạn 2010-2015 và nếu cuộc
khủng hoảng tiếp tục tiếp diễn thì sẽ có 1,4-2,8 triệu trẻ em có thể bị tử vong.
Theo báo cáo của Manos Unidas - một tổ chức phi chính phủ tại Tây Ban
Nha, mỗi năm sẽ có khoảng 11 triệu trẻ em chết vì nghèo đói, trong đó có 7
triệu trẻ em dưới 5 tuổi, 130 triệu trẻ em không được đi học và 80 triệu trẻ em
mất tuổi thơ do bị kết hôn sớm, 15 triệu trẻ em mồ côi vì AIDS (chủ yếu ở châu
Phi), 246 triệu trẻ em phải đi làm khi chưa đủ tuổi lao động. Đồng thời theo
ước tính của Liên Hợp Quốc có khoảng 100 triệu trẻ em trên thế giới không có
nhà cửa và đang sống lang thang trên các đường phố. Liên hợp Quốc kêu gọi
các nước cải thiện điều kiện y tế và vệ sinh, giảm tỷ lệ tử vong, cải thiện tình
trạng đói nghèo và tạo điều kiện phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em.
Theo Ngân hàng Thế giới, giá lương thực lên cao, thất nghiệp làm số người
nghèo đói tăng lên và sự giảm sút về thu nhập trên toàn cầu cũng là một nguyên
8
nhân làm cho tình trạng nghèo đói tồi tệ hơn. Điều trớ trêu là hầu hết những người

nghèo đói của thế giới lại là nông dân, những người sản xuất ra lương thực. Thực
tế, hơn 60% người dân châu Phi làm việc ở nông thôn, trồng trọt và chăn nuôi súc
vật, chỉ kiếm được chưa đầy 1 USD/ngày. Năng suất các vụ mùa của họ chỉ bằng
20% năng suất các vụ mùa ở châu Âu và Mỹ, bởi vì họ không tiếp cận được với
tất cả những điều kiện cần thiết để tăng sản lượng như giống, phân bón, nước,
điện, kỹ thuật và khả năng tiếp cận thị trường. Khi giá lương thực giảm đi, người
nông dân lại là những người bị tổn thương nhất do nông sản là những thứ họ phải
bán để lấy tiền trang trải cho các khoản chi tiêu khác.
Cũng theo số liệu của Ngân Hàng Thế Giới, trong năm 2011 trên toàn thế
giới có 1,1 tỉ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có ít hơn 1 đô la Mỹ
tính theo sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo. (Năm 1981 là
1,5 tỉ người, vào thời gian đó là 40% dân số thế giới, năm 1987 là 1,227 tỉ
người tương ứng 30% và năm 1993 là 1,314 tỉ người tương đương với 29%).
Phần lớn những người này sống tại châu Á, thế nhưng thành phần những người
nghèo trong dân cư tại Châu Phi lại còn cao hơn nữa. Trong khi nhờ vào tăng
trưởng kinh tế tại nhiều vùng của châu Á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt
(từ 58% xuống còn 16% tại Đông Á) thì con số những người nghèo nhất lại
tăng lên ở châu Phi (gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara).
Tại Đông Âu và Trung Á con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến 6%
dân số. Nếu như đặt ranh giới nghèo là 2 đô la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là
2,7 tỉ người nghèo, chiếm gần một nửa dân số thế giới. Các thành viên của Liên
Hiệp Quốc trong cuộc họp thượng đỉnh thiên niên kỷ năm 2000, đã nhất trí với
mục tiêu cho đến năm 2015 giảm một nửa số những người có ít hơn 1 đô la
Mỹ. (Điểm 1 của những mục đích phát triển thiên niên kỷ). Theo thông tin
của Ngân Hàng Thế Giới vào tháng 4 năm 2004 thì có thể đạt được mục đích
này nhưng không phải ở tất cả các nước.
Cách đây hơn một năm, các nước thành viên của Tổ chức Nông Lương
Liên hợp quốc (FAO) cũng đã cam kết đến năm 2015 giảm một nửa số người
bị đói trên thế giới. Nhưng từ đó đến nay, số người bị đói trên thế giới đã tăng
từ 850 triệu người lên gần một tỷ người và cứ 6 giây có một đứa trẻ bị chết đói.

9
Theo các bản báo cáo của FAO, từ nay đến năm 2050, sản xuất nông nghiệp
phải tăng 70% mới có thể có đủ lương thực để nuôi 9 tỷ người trên thế giới.
Ngay cả những nước có nền kinh tế phát triển đứng hàng đầu thế giới
như Mỹ, tỷ lệ người nghèo không hề giảm mà còn có xu hướng tăng. Theo
tính toán của cục thống kê Mỹ, năm 2005 nước Mỹ có khoảng 35 triệu người
thường xuyên không đủ ăn, phải sống dựa vào các nguồn từ thiện. Năm 2008
tỷ lệ nghèo đói khoảng 45,7 triệu người, thu nhập bình quân đầu người giảm
xuống còn 50,303 USD và 9,8 triệu người phải sống vào thực phẩm cứu trợ.
Do suy thoái của nền kinh tế khiến khoảng cách giàu nghèo tăng lên cao nhất
trong lịch sử, năm 2008 những người giàu nhất có thu nhập cao hơn 11,4 lần
so với nhóm người cận nghèo hoặc dưới mức nghèo khổ, trong khi đó khoảng
cách chênh lệch năm 2007 là 11,2 lần.
Thực tế trên cho thấy đói nghèo đã, đang và sẽ trở thành thách thức lớn,
đe dọa tới sự sống còn của cả nhân loại. Vì vậy, để đẩy lùi được đói nghèo,
cần có sự góp sức chung tay của tất cả các quốc gia, ngăn chặn được đói
nghèo không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà nó còn dần thu hẹp
khoảng cách giàu-nghèo, giảm bớt các bất bình đẳng xã hội, đảm bảo an ninh
cho tất cả các quốc gia trên thế giới.
2.2.1.2. Những kết quả xóa đói giảm nghèo và bài học kinh nghiệm của một
số quốc gia trên thế giới
1) Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Ấn Độ
Ấn Độ là một trong những nước có tỷ lệ nghèo đói lớn trên thế giới.
Mặc dù đã mở cửa thị trường, cải cách kinh tế và đạt được những thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay nghèo đói vẫn là vấn đề nghiêm trọng, cản trở
sự phát triển kinh tế-xã hội của nước này. Tại Ấn Độ, năm 2006 thu nhập
quốc dân mới chỉ đạt 820 USD/người, 70% dân số sống ở nông thôn, trong đó
chỉ có 56% hộ được sử dụng điện, 85% số hộ được sử dụng nước sạch, 61%
dân số biết chữ. Thu nhập cũng có sự chênh lệch lớn: 39% dân số nông thôn
chỉ sở hữu 5% số tài sản, trong khi đó 8% người giàu có lại chiếm tới 46% số

tài sản của cả nước. Những người nghèo nhất Ấn Độ chỉ chi tiêu 0,2
USD/ngày. Theo chỉ số đói toàn cầu, Ấn Độ xếp thứ 96/119 nước. Nghèo đói
10
cũng đã khiến 15 triệu trẻ em phải lao động ngoài độ tuổi, đây cũng là quốc
gia có số lượng lao động là trẻ em lớn nhất thế giới.
Chính vì vậy, để giải quyết đói nghèo trước mắt, Ấn Độ đã tăng mức
đầu tư cho nông nghiệp từ 4,1 tỷ USD năm 1995-1996 lên 19,5 tỷ USD năm
2006-2007, với sự đầu tư này, ngoài đảm bảo về lương thực trong nước, còn
giúp Ấn Độ xuất khẩu lương thực ra nước ngoài.
Tăng chi cho XĐGN là mục tiêu quan trọng, là chương trình lớn trong
các kế hoạch dài hạn của Ấn Độ. Do đó, tăng trợ cấp sản xuất nông nghiệp
cũng là biện pháp quan trọng để XĐGN. Theo kế hoạch lần thứ XI, Ấn Độ sẽ
tăng mức hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp từ 18 tỷ USD trong kế hoach lần X
lên mức 27 tỷ USD.
Cùng với việc tăng đầu tư cho nông nghiệp, vấn đề giải quyết việc làm,
cải thiện đầu tư cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã hội…cũng là biện
pháp tích cực giúp Ấn Độ XĐGN.
2) Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Thái Lan
Thông qua các chính sách phát triển, Thái Lan đã thực hiện việc loại
trừ hộ nghèo tại các vùng trọng điểm. Từ 1980 đến nay, Thái Lan đã áp
dụng mô hình gắn liền chính sách quốc gia với chính sách phát triển nông
thôn, thông qua việc phát triển nông thôn, phát triển các xí nghiệp ở vùng
quê nghèo, phát triển các doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy
nghề ở nông thôn để giảm bớt nghèo đói.
Chính phủ đã ban hành chính sách cải cách ruộng đất, tạo điều kiện để
họ có khả năng tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô, hướng nông dân đi vào
sản xuất hàng hóa. Thái Lan cũng đã thực hiện tốt mô hình đổi mới hợp tác xã
nông nghiệp, theo hình thức tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi, hoạt động chủ
yếu mang tính chất dịch vụ. Biện pháp này còn nhằm mục đích đô thị hóa
nông thôn, đưa những vùng nông thôn hẻo lánh xa xôi vào vùng phát triển

chung của đất nước, (Võ Thị Thu Nguyệt, 2010).
2.2.2. Thực trạng nghèo ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nghèo ở Việt Nam
Nghèo là vấn đề từ trước đến nay luôn được Đảng, nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Giảm nghèo toàn diện, nhanh, bền vững là mục tiêu xuyên
11
suốt trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Sau gần 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế chính sách phù hợp với
tình hình thực tiễn của nước ta, công tác giảm nghèo đã đạt được những thành
tựu đáng kể, có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, an ninh-quốc phòng,
phát huy được những bản chất tốt đẹp của dân tộc ta và và góp phần quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh trong khoảng thời gian 5 năm, từ 17,2% năm 2001 với 2,8 triệu hộ
xuống còn 8,3% năm 2004 với 1,44 triệu hộ, bình quân mỗi năm giảm 34 vạn
hộ, đến cuối năm 2005 còn dưới 6,3% với 1,1 triệu hộ.
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của Đảng, Nhà nước và toàn dân, có
thể thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm một cách nhanh chóng. Cụ thể về tình hình đói
nghèo tại các vùng miền trên cả nước được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.2. Tình hình nghèo ở Việt Nam
(Theo chuẩn nghèo của chính phủ giai đoạn 2006-2010)
(Đơn vị tính %)
Khu vực
Năm
2004
Năm
2006
Năm
2008

Chung cả nước 18,1

15,5

13,4

I. Phân theo khu vực Thành thị - Nông thôn



1. Thành thị 8,6

7,7

6,7

2. Nông thôn 21,2

17,0

16,1

II. Phân theo vùng



1. Đồng bằng sông Hồng 12,7

10,0


8,6

2. Trung du và miền núi phía Bắc 29,4

27,5

25,1

3. Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung 25,3

22,2

19,2

4. Tây Nguyên 29,2

24,0

21,0

5. Đông Nam Bộ 4,6

3,1

2,5

6. Đồng bằng sông Cửu Long 15,3

13,0


11,4

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH, 2008)
12
Theo thống kê trên ta có thể thấy: Tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước có xu
hướng giảm dần từ năm 2004 là 18,1% còn 13,4% năm 2008. Tỷ lệ hộ nghèo
phân theo khu vực thành thị-nông thôn có sự chênh lệch khá lớn, so với thành
thị thì hộ nghèo ở nông thôn cao hơn nhiều. Trung du và miền núi phía Bắc có
tỷ lệ hộ nghèo lớn nhất cả nước với 25,1% năm 2008, Đông Nam Bộ là vùng
có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước với 2,5% năm 2008.
Vừa qua, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết
định số 375/QĐ-LĐTB&XH phê duyệt kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2011. Theo kết quả điều tra nước ta vẫn còn hơn 2,5 triệu hộ
nghèo và 1,5 triệu hộ cận nghèo. Điều tra được thực hiện trên 63 tỉnh, thành
phố. Theo đó tổng số hộ của cả nước là gần 22 triệu, trong đó số hộ nghèo là
trên 2,5 triệu chiếm 11,76%, số hộ cận nghèo là trên 1,5 triệu hộ chiếm7%.
Kết quả điều tra cho thấy miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với
33%, thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ với tỷ lệ 1,7%. Đối với hộ cận nghèo
Khu IV cũ có tỷ lệ cao nhất 13,7%, thấp nhất là Đông Nam Bộ 1,7%. Tỉnh có
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là tỉnh Điện Biên, thấp nhất là TP Hồ Chí Minh. Tỉnh
có tỷ lệ hộ cận nghèo cao nhất là Hà Tĩnh, thấp nhất là Bình Dương.
Tuy nước ta đã đạt được nhiều thành công trong công cuộc XĐGN,
nhưng còn tồn tại nhiều bất cập như:
- Kết quả XĐGN chưa mang tính bền vững: Thu nhập của nhiều hộ dân
vẫn gần với mức chuẩn nghèo, do sự biến động của chuẩn nghèo và và các
yếu tố khác dễ dẫn tới tình trạng tái nghèo. Đây cũng là vấn đề lớn được đặt
ra trong công cuộc XĐGN.
- Phần lớn người nghèo tập chung ở khu vực nông thôn, là nơi còn gặp
nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, do đó quá trình triển
khai các chương trình XĐGN cần phải thực sự sâu sát, phù hợp với đặc thù,

phong tục tập quán của từng địa phương.
- Chuẩn nghèo của nước ta vẫn còn cách xa so với chuẩn nghèo thế giới.
 Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam:
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội
13
Bao gồm các nguyên nhân như: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ,
hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, trình
độ dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh…
- Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách
Các chính sách ban hành còn thiếu đồng bộ, một số chính sách còn bộc
lộ nhiều hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn từng địa phương.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo
Các hộ nghèo phần lớn là không biết cách làm ăn, thiếu hoặc không có
vốn sản xuất, gia đình đông con, ít người làm, tiêu lãng phí hoặc mắc phải các
tệ nạn xã hội như: nghiện hút, rượu chè, cờ bạc…bên cạnh đó thì cũng còn
không ít một bộ phận người nghèo chưa chủ động vươn lên thoát nghèo mà
vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
Theo kết quả điều tra thực trạng đói nghèo 31/12/2000 của Bộ LĐ-
TB&XH cho thấy các nguyên nhân cơ bản dẫn tới đói nghèo gồm:
Thiếu vốn đầu tư sản xuất : 40,86%
Thiếu kinh nghiệm làm ăn : 12,41%
Thiếu đất sản xuất : 10,47%
Ốm đau bệnh tật : 9,05%
Thiếu lao động : 6,06%
Đông con : 4,96%
Mắc tệ nạn xã hội : 2,47%
Rủi ro : 0,52 %
Nguyên nhân khác : 2,16%
Trong quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo cần phải tìm
hiểu và xác định rõ các nguyên nhân gây đói nghèo, từ đó đưa ra được các

biện pháp phù hợp với từng địa phương, giúp cho quá trình giảm nghèo đạt
hiệu quả bền vững.
2.2.2.2. Các chương trình xóa đói giảm nghèo và một số kinh nghiệm xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam
1) Các chương trình giảm nghèo
a) Chương trình 135
14
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, là một trong các chương trình XĐGN ở Việt
Nam do nhà nước triển khai từ năm 1998 chương trình được biết đến rộng
rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng chính phủ
Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là
135/1998/QĐ-TTg. Điều hành Chương trình 135 là Ban chỉ đạo chương
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu,
vùng xa. Người đứng đầu ban này là một phó thủ tướng chính phủ; phó ban
là Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc và các thành viên là một số thứ trưởng các bộ
ngành và các đại diện đoàn thể xã hội.
Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển các dịch vụ công cộng thiết yếu như điện,
trường học, trạm y tế, nước sạch; Nâng cao đời sống văn hóa.
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách 1.870 xã đặc
biệt khó khăn và các xã biên giới làm phạm vi của Chương trình 135. Các
năm tiếp theo, do có sự chia tách và thành lập xã mới, nên số xã thuộc phạm
vi Chương trình 135 đã vượt con số trên. Khi giai đoạn I kết thúc, Nhà nước
Việt Nam đã chi khoảng 10 nghìn tỷ đồng cả nước đã xây dựng và đưa vào sử
dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu các loại, góp phần thay đổi đáng kể bộ
mặt nông thôn miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên,
cũng có đánh giá rằng hiệu quả của Chương trình 135 còn chưa cao, nhiều
mục tiêu chưa thực hiện được. Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình

này, bao gồm đầu tư ồ ạt của nhà nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng
làm (nhà nước và nhân dân cùng chịu kinh phí, cùng thi công), miễn giảm
thuế cung cấp miễn phí sách giáo khoa, một số báo chí, v.v
Ở giai đoạn II Chính phủ Việt Nam đã xác định có 1.946 xã và 3.149
thôn, buôn làng, bản, xóm ấp đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II thuộc
45 tỉnh, thành được đưa vào phạm vi của Chương trình 135.
Với mục tiêu tổng quát: Tạo chuyển biến nhanh về sản xuất; Thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị
trường; Cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; Giảm
15
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong nước; Đến năm
2010: Trên địa bàn không có hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30%.
Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình
độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn bản.
Khuyến nông,khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình sản xuất có
hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh
tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị.
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Làm đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng nguồn
vốn, công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công trình thủy
lợi: Đập, kênh, mương cấp 1-2, trạm bơm, phục vụ tưới tiêu sản xuất nông
nghiệp và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản;
nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều kiện cho phép.
Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng. Xây dựng nhà sinh
hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi cấp thiết.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kỹ năng quản lý điều hành
xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25
tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động.
Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp
vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các

dịch vụ y tế, và chăm sóc sức khỏe cộng động.
b) Chương trình 134
Chương trình 134 là tên thông dụng của Chương trình hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn mà chính phủ Việt Nam áp dụng từ năm 2004 nhằm mục
đích đẩy nhanh tiến độ xóa nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Sở
dĩ gọi là Chương trình 134 vì số hiệu của Quyết định của Thủ tướng chính
phủ Việt Nam phê duyệt chương trình này là 134/2004/QĐ-TTg.
Các mục tiêu chính sách của Chương trình 134 gồm:
Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc
0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ để
16
sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn có tối
thiểu tối thiểu 200 m² đất ở. Riêng hộ dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu
Long có chính sách riêng. Chính quyền trung ương cùng chính quyền địa
phương sẽ trợ cấp cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà
ở tạm bợ để họ xây nhà. Chính quyền trung ương sẽ trợ cấp bằng 0,5 tấn xi
măng cho mỗi hộ dân tộc thiểu số để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc cấp
300.000 đồng để đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt đối với các hộ dân
tộc thiểu số sống phân tán tại vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn
nước sinh hoạt. Đối với các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc
thiểu số trở lên, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Đối với các thôn, bản có từ 20% đến
dưới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp
50% kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
Nguồn tài chính thực hiện chương trình này do chính quyền trung ương
đảm nhiệm. Chính quyền địa phương, tùy điều kiện, có thể cấp thêm tài chính
cho phần chương trình thực hiện tại địa phương mình, nhưng tối đa 20% so
với phần kinh phí của chính quyền trung ương chịu tại địa phương.
Việc thiết kế và thực hiện các nhiệm vụ chi của chương trình được phân

cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo
Chương trình có tên gọi đầy đủ là Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật
chất và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 61 huyện nghèo
trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn
hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong
khu vực. Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ Việt Nam ra Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình này.
Mục tiêu của chương trình, được xác định trong Nghị quyết 30a/2008/NQ-
CP. Theo đó, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện giảm xuống còn 40% vào năm 2010,
xuống bằng mức trung bình của tỉnh vào năm 2015, và xuống bằng mức trung
bình của khu vực vào năm 2020. Thu nhập bình quân của các hộ ở huyện nghèo
17
vào năm 2020 sẽ cao gấp 5,6 lần hiện nay. Tỷ lệ lao động nông thôn được tập
huấn và đào tạo đạt trên 25% vào năm 2010, trên 40% vào năm 2015, trên 50%
vào năm 2020. Đến năm 2020, giao thông sẽ thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã
và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; điện sinh hoạt
được cung cấp cho hầu hết dân cư; điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn
hoá, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc được cơ bản đảm bảo.
Chính phủ đề ra 4 nhóm biện pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập (bao gồm cả đưa người
lao động ở huyện nghèo đi lao động ở nước ngoài.
2. Đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí.
3. Bổ sung nguồn lực con người ở các cấp quản lý và các tổ công tác.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả cấp thôn/bản, xã, huyện.
Ngoài ra còn có các biện pháp như đề nghị các tập đoàn kinh tế nhà
nước "đỡ đầu" các huyện nghèo.
Chính phủ đã giao cho Bộ lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan

thường trực thực hiện Chương trình.
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trương vận
động thanh niên tình nguyện về giúp đỡ các huyện nghèo.
d) Một số chương trình giảm nghèo khác
Giai đoạn 2006-2010 phải kể đến chương trình giảm nghèo, chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình giáo dục đào
tạo giai đoạn II (2006 - 2010), chương trình về việc làm, được thực hiện từ
nhiều nguồn vốn khác nhau.
Cụ thể với chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 đặt mục tiêu
phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10-11% năm 2010
(trong 5 năm giảm 50% số hộ nghèo). Kết quả tính đến tháng 8/2009 cho
thấy, sau 4 năm thực hiện chương trình, đã có khoảng 5 triệu lượt hộ nghèo
được vay vốn tín dụng ưu đãi với mức vay bình quân khoảng 6-7 triệu
đồng/lượt/hộ, ước thực hiện 5 năm khoảng 6,2 triệu lượt hộ nghèo được vay
vốn, mức vay bình quân 7-8 triệu đồng/lượt/hộ, đạt trên 103% kế hoạch 5
năm. Về dạy nghề cho người nghèo, trong 3 năm (2007-2009) đã có 100.000

×