TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VLXD TỰ LỰC
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 3
( ĐỖ THỊ THÚY, DƯƠNG MINH NGUYỆT, LÊ THỊ HOÀI)
Thanh hóa- 07- 08- 2014.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VLXD TỰ LỰC
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện: Nhóm 5
1. Đỗ Thị Thúy- Mssv: Pa00028
2. Dương Minh Nguyệt- Mssv: Pa00095
3. Lê Thị Hoài- Mssv: Pa00104
Chuyên Ngành: Kế Toán
Thanh hóa- 07- 08- 2014.
Báo cáo thực tập Trang i
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Thanh Hóa , ngày 07 tháng 08 năm 2014
Người cam đoan
Nhóm 5
(Nguyệt, Thúy, Hoài)
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
LỜI CẢM ƠN ix
Xin chân thành cảm ơn! ix
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN HƯỚNG DẪN x
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN xi
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN xii
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm bán hàng, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 3
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động bán hàng 4
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng 5
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng 5
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng 6
1.1.4 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán 7
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng 7
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán 10
1.1.5 Điều kiện ghi nhận doanh thu 10
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 11
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm: 11
1.3.2. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 13
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng: 13
1.3.2.2. Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng: 14
1.3.2.3. Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính: 17
1.3.2.4. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán: 17
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang iii
1.3.4 Kế toán chi phí tài chính 18
1.3.4.1. Chứng từ sử dụng 18
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng 18
1.3.4.3. Sơ đồ hạch toán 18
1.3.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.3.5.1 Kế toán chi phí bán hàng 19
b. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng 21
1.3.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 22
1.3.6 .Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 24
1.3.6.1 Chứng từ sử dụng: 24
1.3.6.2 Tài khoản sử dụng: 24
1.3.6.3. Trình tự kế toán: 24
1.3.7 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối 30
1.3.7.1. Chứng từ sử dụng 30
1.3.7.2. Tài khoản sử dụng 30
1.3.7.3. Sơ đồ hạch toán 30
1.3.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 31
1.3.8.1 Tài khoản sử dụng 31
1.3.8.2 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 33
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỰ LỰC 34
2.1 Tổng quan về Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực 34
2.1.1 Tên Doanh nghiệp: 34
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh. 34
2.1.3 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
2.1.4.Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh 38
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 40
2.1.5.1. Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty: Nhật ký chung 40
2.1.5.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: 41
2.1.5.3. Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng: 41
2.1.5.4 Chế độ kế toán: 41
2.1.5.5 Kỳ kế toán 41
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang iv
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP sản xuất
VLXD Tự Lực 42
2.2.1 Phương thức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP sản xuất
VLXD Tự Lực 42
2.2.1.1 Phương thức bán hàng 42
2.2.1.2 Xác định kết quả kinh doanh: 42
2.3 Kế toán chi tiết 42
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực 42
2.3.1.1. Chứng từ kế toán 42
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng 43
2.3.1.3. Sổ sách sử dụng 43
2.3.1.4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực 43
2.3.1.5 Ghi sổ kế toán 55
2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán 59
2.3.2.1. Chứng từ kế toán 59
2.3.2.4 Ghi sổ kế toán 63
2.3.3.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 64
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng 64
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng 64
2.3.3.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 64
2.3.3.4. Ghi sổ kế toán: 64
2.3.4.Kế toán chi phí tài chính 66
2.3.4.1. Chứng từ ghi sổ 66
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng 66
2.3.4.3 quy trình kế toán chi phí tài chính 66
2.3.4.4. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 66
2.3.4.5. Ghi sổ kế toán 66
2.3.5 Kế toán chi phí bán hàng 67
2.3.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 62
2.3.7.Kế toán thu nhập khác: 68
2.3.7.1. Chứng từ sử dụng 68
2.3.7.2. Tài khoản sử dụng 68
2.3.7.3.Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 68
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang v
2.3.7.4. Ghi sổ kế toán 68
2.3.8 . Kế toán chi phí khác: 70
2.3.8.1 Chứng từ sử dụng 70
2.3.8.2. Tài khoản sử dụng 70
2.3.8.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 70
2.3.8.4. Ghi sổ kế toán 70
2.3.9. Kế toán chi phí thuế TNDN: 72
2.3.9.1. Chứng từ sử dụng 72
2.3.9.2. Tài khoản sử dụng 72
2.3.9.3 chi phí thuế TNDN 72
2.3.9.4. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 72
2.3.9.5. Ghi sổ kế toán: 72
2.3.10 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 74
2.3.10.1.Chứng từ sử dụng 74
2.3.10.2. Tài khoản sử dụng 74
2.3.10.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 74
2.3.10.4 Ghi sổ kế toán 75
2.4 Kế toán tổng hợp 77
2.4.1 Chứng từ và sổ sách 77
2.4.2 Căn cứ và phương pháp lập 77
2.4.3 Sổ nhật kí chung và các sổ cái tài khoản liên quan 78
2.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 93
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỰ LỰC 96
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự
Lực 96
3.1.1. Ưu điểm 96
3.1.2. Nhược điểm 97
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực 98
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD
Tự Lực 101
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang vi
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BH Bán hàng
CTCP Công ty cổ phần
STT Số thứ tự
TSCĐ Tài sản cố định
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang vii
GTGT Giá trị gia tăng
KQKD Kết quả kinh doanh
NKC Nhật kí chung
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
GVHB Giá vốn hàng bán
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song 11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 13
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 37
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT 39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật kí chung 40
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang ix
LỜI CẢM ƠN
Nhóm em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường cao đẳng thực hành FPT
đã truyền đạt những kiến thức quan trọng, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều
kiện tốt nhất trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là cô Nguyễn
Thị Thu Hiền, người đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm em thực hiện Báo cáo tốt
nghiệp này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty
CP sản xuất VLXD Tự Lực đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm em được thực tập
tại doanh nghiệp, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp nhóm em có thêm
hiểu biết về công việc kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian có hạn nên nhóm em không tránh khỏi
những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình
của quý thầy cô và các bạn đề bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Đó sẽ là hành
trang quý giá giúp nhóm em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang x
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………ngày … tháng … năm 2014
CƠ QUAN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang xi
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang xii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh
tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong
xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung,
phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao
của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế
toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh
tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định
kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các
đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó
ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò
hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị
trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không
những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép
DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
uy tín Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty CP sản xuất
VLXD Tự Lực, em cho rằng: Bán hàng là một trong những hoạt động chính của
Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình
kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường
không.
Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực được hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh vật liệu xây dựng, có thể nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 2
việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải
được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công
ty với đề tài "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
CP sản xuất VLXD Tự Lực " làm Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Chuyền đề gồm 3 phần:
- Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
các doanh nghiệp
- Phần g 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực.
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực.
- Phần kết luận
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 3
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm bán hàng, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
* Quá trình bán hàng của doanh nghiệp là quá trình xuất giao hàng hoá giừa
người mua và người nhận được hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thưởng, giảm trừ cho
khách hàng khi họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu
- Chiết khấu thương mại: là các khoản mà người bán giảm trừ cho người mua
với số lượng hàng hoá lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng
mua bán và cam kết mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng
bán bị trả lại( tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng
thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 4
thanh toán tiền trước thời hạn. Chiết khấu thanh toán được ghi trong các hợp đồng
mua bán và cam kết mua bán hàng.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá hoặc là
giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Chi phí tài chính là những chi phí gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn,chiết
khấu thanh toán cho khách hàng, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động bán hàng và
tiêu thụ sản phẩm của toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh quản lý hành chính và quản lý điều hành của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá và
được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản
phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn
thành.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã
hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người
bán và người mua trên thị trường hoạt động.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 5
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng như
toàn bộ vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu quan
trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ quyết định sự sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh như vậy đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu kinh
doanh có vai trò hết sức quan trọng
Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu
nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là
quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu
cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông
qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng nghành từng vùng và
trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực
hiện.
Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức tiêu thụ.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 6
Nếu khâu tiêu thụ hàng hoá của mỗi doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm
cho quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho
doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh thu được nâng cao.
Như vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
phát sinh các khoản giảm chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ. Dưới hình thức
các khoản tiền đã chi, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh
thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát
sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác dịnh được kết quả của từng hoạt
động. trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoật động. Kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục
đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
Để đáp ứng các nhu yêu cầu về quản lý thành phẩm, hàng hoá; bán hàng xác
định kết quả và phân phối kết quả các hoật động. Kế toán phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tìnhh
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả từng hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 7
- Cung cấp và thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định và
phân phối kết quả.
1.1.4 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường có các
phương thức bán hàng như sau:
a. Các phương thức bán buôn:
Bán buôn là phương thức doanh nghiệp bán hàng cho người trung gian, không
bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn,
khi chấm dứt quá trình mua bán thì hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng mà phần
lớn hàng hoá còn nằm trong lĩnh vực lưu thông hoặc lĩnh vực sản xuất chế biến.
Thông thường, bán buôn được chia làm hai phương thức: Bán buôn qua kho
và bán buôn giao thẳng.
• Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá được mua vào, dự trữ trong kho của
doanh nghiệp sau đó được xuất ra để tham gia vào quá trình bán hàng. Có hai
phương thức bán hàng qua kho:
* Bán buôn qua kho trực tiếp: Theo phương thức này, người mua sẽ phải đến
kho để trực tiếp mua hàng với số lượng lớn. Bên mua sẽ cử người đại diện mang
giấy uỷ nhiệm đến kho của bên bán trực tiếp nhận và áp tải hàng về. Bên bán xuất
kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn giao thẳng
Bán buôn giao thẳng (hay còn gọi là bán buôn vận chuyển thẳng) là phương
thức bán hàng mà doanh nghiệp sau khi nhận được hàng của bên cung cấp sẽ giao
thẳng cho bên mua chứ không qua nhập kho. Bán buôn giao thẳng được thực hiện
dưới hai hình thức:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 8
* Bán buôn giao thẳng có tham gia thanh toán: Theo phương thức này, tại
doanh nghiệp sẽ phát sinh cả hai nghiệp vụ mua và bán. Doanh nghiệp sẽ thực hiện
việc trả tiền cho nhà cung cấp và thu tiền của người mua hàng
* Bán buôn giao thẳng không tham gia thanh toán: Theo phương thức này,
doanh nghiệp sẽ làm trung gian cho nhà cung cấp và người mua hàng, không tham
gia vào nghiệp vụ mua bán của hai bên mà căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh
nghiệp sẽ được hưởng một khoản hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả.
Tóm lại, phương thức bán buôn thường được thực hiện theo các hợp đồng kinh
tế, áp dụng đối với khách hàng thường xuyên. áp dụng phương thức bán hàng này
sẽ giúp các doanh nghiệp bán được hàng với số lượng lớn, quay vòng vốn nhanh và
tiết kiệm được chi phí bảo quản. Tuy nhiên phương thức này chỉ nên áp dụng với
những loại hàng hoá không cần có sự chọn lọc, hàng hoá có khối lượng lớn
b. Các phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho ngưởi tiêu dùng phục vụ mục
đích sinh hoạt, tiêu dùng nội bộ, không mang tính sản xuất kinh doanh. Khi chấm
dứt quá trình mua bán, hàng hoá tham gia ngay vào lĩnh vực tiêu dùng, thực hiện
giá trị và giá trị sử dụng. Khác với bán buôn, bán lẻ thường thực hiện ở phạm vi và
quy mô nhỏ hơn, khối lượng hàng hoá ít hơn.
Phương thức bản lẻ gồm nhiều hình thức:
* Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó
việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình
thức này, mỗi nơi bán hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách hàng rồi viết hoá đơn tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng tại
quầy hàng cho mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày, thì mậu dịch viên
căn cứ vào hoá đơn, tích kê giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy,
xác định hàng đã bán trong ngày (ca) là cơ sở cho lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Do có sự tách rời việc mua hàng
và thanh toán tiền hàng nên hạn chế được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền , tạo
điều kiện cho việc quản lý và phân công công việc cho từng cá nhân cụ thể. Tuy
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 9
nhiên phương thức này thường gây phiền hà cho khách hàng vì thủ tục giấy tờ rườm
rà.
* Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng chịu trách nhiệm thu tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách.
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ, kiểm kê số lượng
hàng tồn quầy để xác định khối lượng hàng hoá bán ra theo công thức:
Lượng hàng bán
trong ngày (ca)
=
Lượng hàng
tồn đầu ngày
(ca)
+
Lượng hàng nhập
trong ngày
(ca)
-
Lượng hàng tồn
cuối ngày (ca)
Hình thức này khá phổ biến vì tiết kiệm được thời gian mua của khách hàng
đồng thởi giảm số lượng lao động tại quầy hàng
* Phương thức bán lẻ tự phục vụ (bán hàng tại các siêu thị): Theo phương thức
này, khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ phận thu tiền để
thanh toán. Để thuận lợi cho quá trình quản lý và công tác tính tiền bằng máy tính,
hàng hoá được gián các mã vạch. Cuối ca ngày, kế toán căn cứ vào bảng giấy trên
máy tính xác định được lượng hàng bán ra trong ca, ngày.
c. Các phương thức bán hàng đại lý: Theo phương thức này, Doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sỏ này trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng một khoản hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
d. Các phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng
mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong
nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại lúc đó được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa
giá bán trả góp và giá bán thông thường gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 10
hàng cho người mua, hàng hoá được coi là tiêu thụ.
e. Các phương thức bán hàng khác: Do nhu cầu xã hội tăng nhanh cùng với
sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng tổ chức nhiều
hình thức bán hàng như: bán hàng qua điện thoại, thương mại điện tử,
Các phương thức bán lẻ chỉ áp dụng với những mặt hàng có tính chọn lọc, thời
gian sử dụng lâu, số lượng ít khi doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu được khẳng
định trong thương trường. Hình thức bản lẻ cũng mang nhược điểm nhất định là tốc
độ lưu chuyển hàng hoá chậm, do đó, doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều hàng
qua hình thức này cần phải có những chính sách chăm sóc khách hàng thích hợp để
tạo uy tín với khách hàng.
Trên đây là phương thức bán hàng thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp thương mại. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp bán hàng nào có hiệu quả thì
còn phải phụ thuộc vào đặc điểm quy mô loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn đúng phương thức bán hàng không chỉ giúp các doanh nghiệp thu hút
được khách
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện
đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá
mà mình đã bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, người mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
đương,
1.1.5 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo thực tập Trang 11
hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm:
• Hoá đơn giá trị gia tăng.
• Hoá đơn bán hàng.
• Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
• Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
• Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
• Sổ, thẻ kho
Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:
• Phương pháp thẻ song song
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lớp PB0901
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ kế
toán chi
tiết
Sổ kế toán tổng
hợp về hàng hoá
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn