Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.95 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi më đầu.........................................................................................................2
Nội dung...........................................................................................................3
I. Tổng quan về công nghịêp hoá, hiện đại hoá.............................................3
1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.....................................3
1.2. Đặc điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta..............................3
1.3. Nội dung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta........4
1.4. Mục tiêu, tác dụng của quá trình công nghịêp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta...........................................................................................................6
1.5. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá..............7
1.6. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện
nay.............................................................................................................8
II. Cơ sở lý luận của đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta..........8
III. Cơ sở thực tiễn của đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta..........11
3.1. Bối cảnh quốc tế...............................................................................11
3.2. Bối cảnh trong nớc............................................................................12
3.3. Thực trạng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta...........12
3.3.1 Những kết quả đạt đợc của quá trình CNH, HĐH ở nớc ta trong
những năm đổi mới..............................................................................13
3.3.2. Những yếu kém và tồn tại của quá trình CNH, HĐH ở nớc ta
trong những năm đổi mới....................................................................15
3.3.3. Nguyên nhân các yếu kém, tồn tại của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc ta trong những năm đổi mới................................................17
IV. Quan điểm, phơng hớng, giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc ta.................................................................................................18
4.1. Quan điểm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.........18
4.2. Những giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
.................................................................................................................19
Kết luận..........................................................................................................23


Tài liệu tham khảo.........................................................................................24

Lời mở đầu
Chúng ta đi lên chủ nghĩa xà hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, lại bị
chiến tranh xâm lợc tàn phá hết sức nặng nề, cần phải nhanh chóng vơn lên
nắm bắt cơ hội, vợt qua thách thức, phát triển nhanh và bền vững để hội nhập
khu vực và thế giới. Vì Đảng ta đà xác định, xây dựng cơ sở vật- chất kỹ

1
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thuËt , ph¸t triển kinh tế, thực hiện CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội.
Thực chất của quá trình CNH, HĐH ở nớc ta hiện nay là tiến hành một
cuộc cách mạng về kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá mang ý nghĩa chính
trị sâu sắc. Nó sẽ tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các mặt của đời sống
kinh tế xà hội, đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm
2020. Thực hiện thắng lợi CNH, HĐH ở nớc ta là sự nghiệp quang vinh, trải
qua bao thời cơ, vận hội, nhng cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức
đòi hỏi phải động viên phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp
đổi mới phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực tạo thành
nguồn lực tổng hợp để biến đờng lối của Đảng thành hiện thực. Vấn đề công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đang đợc toàn xà hội quan tâm.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của ®êng lèi
CNH, H§H ë níc ta hiƯn nay. Em ®· chọn đề tài Cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn của đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.

Đây là lần đầu tiên em làm tiểu luận triết học, không thể tránh khỏi
những sai lầm, thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của cô giáo và sự
tham gia đóng góp ý kiến của các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nội dung
I. Tổng quan về công nghịêp hoá, hiện đại hoá.

1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
ở thế kỷ XVII, XVIII, khi cách mạng công nghiệp đợc tiến hành ở Tây
Âu, công nghiệp hoá đợc hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc. Khái niệm công nghiệp hoá mang tính lịch sử, tức là
luôn có sự thay đổi cùng với sự phát triển của sản xuất xà hội, của khoa học
công nghệ. Do đó, việc phát triển của nền sản xuất x· héi cã ý nghÜa to lín vỊ
c¶ lý ln và thực tiễn.
Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những
kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hoá, và từ thực tiễn công
2
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần ThÞ Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp ho¸ ë Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ơng lần thứ bảy khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đà xác định: công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế- xà hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ

khoa học- công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xà hội cao.
1.2. Đặc điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nớc, công nghiệp hoá ở nớc ta hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. Sở dĩ nh vậy
là vì trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, một số nớc phát triển đà bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh
tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành,
những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
Thứ hai, công nghiệp hoá nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xà hội. Công nghiệp hoá là tất yếu với tất cả các nớc chậm phát triển nhng với
mỗi nớc, mục tiêu và tính chất của công nghiệp hoá có thể khác nhau. ậ nớc
ta, công nghiệp hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xÃ
hội, tăng cờng sức mạnh để bảo vệ độc lập dân tộc.
Thứ ba, công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc. Điều này làm cho công nghiệp hoá trong giai
đoạn hiện nay khác với công nghiệp hoá trong thời kỳ trớc đổi mới. Trong cơ
chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung- hành chính, bao cấp, công nghiệp
hoá đợc thực hiện theo kế hoạch, theo mệnh lệnh của Nhà nớc. Trong cơ chế
kinh tế hiện nay, Nhà nớc vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá.
Thứ t, công nghiệp hoá, hiện đại hoa nện kinh tế quốc dân trong bối
cảnh toàn cầu hoá kinh tế, vì thế mở cửa nỊn kinh tÕ, ph¸t triĨn c¸c quan hƯ
kinh tÕ qc tế là tất yếu đối với nớc ta.
Những đặc điểm trên đây ảnh hởng không nhỏ đến quá trình công
nghiệp hoá ở nớc ta hiện nay.
3
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. Néi dung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
a) Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
phát triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp gần với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông,
lâm, ng nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu lơng thực cho toàn xà hội; tạo
nguồn nguyên liệu có khối lợng lớn, chất lợng cao, giá thành hạ, đủ tiêu chuẩn
đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến; tăng giá trị và khối lợng hàng xuất
khẩu; tăng thêm việc làm vâ thu nhập cho ngời lao động; phân công lại lao
động xà hội, hình thành các điểm công nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ,
mở mang thị trờng sản phẩm và dịch vụ cho công nghiệp.
b) Phát triển công nghiệp, xây dựng
Hớng u tiên phát triển công nghiệp ở nớc ta là: khuyến khích phát triển
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công
nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động, phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế; khuyến
khích phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu; sản xuất t liệu sản xuất quan trọng theo hớng hiện đại.
c) Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
vật chất của nền kinh tế
Trong cơ chế thị trờng, kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân c. Từ một nền
kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đi lên chủ nghĩa xà hội, kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế nớc ta hết sức thấp kém, không đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất, kinh
doanh và của đời sống dân c. Do vậy, trong những năm trớc mắt, việc xây
dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế đợc coi là một nội dung của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.

d) Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ
Trong những năm trớc mắt, cần tạo bớc phát triển vợt bậc của các
ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lợng cao, tiềm năng lớn, và có sức
cạnh tranh nh hàng không, hàng hải, bu chính-viễn thông, tài chính, ngân
hàng, kiểm toán, bảo hiểm đ đa tốc độ tăng trởng của các ngành dịch vụ cao
hơn tốc độ tăng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng một số ngành:
vận tải, thơng mại, dịch vụ đ

4
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

e) Ph¸t triĨn hợp lý các vùng lÃnh thổ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lÃnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để
các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các
vùng cùng nhau phát triển. Trong những năm trớc mắt phải có cơ chế, chính
sách phù hợp để các vùng trong cả nớc cùng phát triển, đồng thời tạo sự liên
kết giữa các vùng và nội vùng.
f) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất
cả các nớc. Do đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể thành công nếu
không mở cửa nền kinh tế. Sau thời khá dài đóng cửa, hiện nay, mở cửa nền
kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nớc ta, là một nội dung của
công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nớc ta trong những năm trớc mắt. Tuy nhiên,
mở cửa hội nhập nh thế nào cũng cần đớc cân nhắc kỹ càng nhằm tranh thủ
những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình này
với tăng trởng, phát triển của ngành kinh tế.

Trong việc mở cửa, hội nhập, phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu
là hớng u tiên và là trọng điểm. Chuyển hớng chiến lợc, xây dựng nền kinh tế
mở đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tÕ ®Ĩ võa héi nhËp khu vùc, võa héi
nhËp toàn cầu.
1.4. Mục tiêu, tác dụng của quá trình công nghịêp hoá, hiện đại hoá ở nớc
ta.
Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta là xây
dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội dựa trên một nền khoa học
và công nghệ tiên tiến tạo ra lực lợng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày
càng tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, cải tiến đời
sống vật chất, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ văn
minh.
Thực tiễn đà chứng minh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ có
những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế- xà hội của
đất nớc:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta trớc hết là quá trình thực hiện
mục tiêu xây dựng nền kinh tế xà hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về
chất của lực lợng sản xuất.
5
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- C«ng nghiƯp hoá, hiện đại hoá là cơ sở kinh tế để củng cố và phát
triển khối liên minh.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, vững mạnh.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thúc đẩy sự phân công lao động
xà hội phát triển.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển
đồng bộ về kinh tế chính trị, văn hoá- xà hội, quốc phòng và an ninh.
1.5. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xà hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
vật chất- kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan
hệ sản xuất xà hội chủ nghĩa mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. Vì vậy,
quá trình công nghiệp hoá chính là quá trình xây dựng cơ sở vËt chÊt – kü
tht cho nỊn kinh tÕ qc d©n. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một bớc tăng cờng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xÃ
hội, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xà hội chủ nghĩa.

1.6. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng
hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế
- Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá; kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
- Lấy hiệu quả kinh tế xà hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng án phát, lựa chon dự án đầu t và công nghệ.

6
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần ThÞ Thanh Loan



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II. C¬ së lý luận của đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc ta.

Có thể nói cha bao giờ cả nhân loại lại suy t, trăn trở bàn luận nhiều về
phát triển nh trong thập kỷ gần đây. Hàng loạt chơng trình, dự án phát triển ở
cả cấp quốc gia và quốc tế cũng nh không ít lý thuyết phát triển làm luận cứ
cho các chơng trình, dự án ấy đà đợc đề ra phát triển khoa học và
công nghệ, phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển bền vững đ Và cơ sở
lý luận của đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta là sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
ngời nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất
Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xà hội loài ngời.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất. Quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát
triển xà hội.
Trình độ phát triển lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể
hiện trình độ trinh phục tự nhiên của con ngời trong giai đoạn lịch sử đó.
Trình độ lực lợng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ
kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con ngời; trình độ tổ chức và phân công
lao động xà hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Gắn liền với trình độ của lực lợng sản xuất là tính chất của lực lợng sản
xuất.
Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay

đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Khi một phơng thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là một trạng thái mà trong đó
quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất. Trong trạng
thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lợng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa là nó tạo điều kiện sử dụng và kết

7
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hợp một cách tối u giữa ngời lao động với t liệu sản xuất và do đó lực lợng sản
xuất có cơ sở để phát triển hết khẳ năng của nó.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của
lực lợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lợng sản xuất, kìm hÃm lực lợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của
sự phát triển lực lợng sản xuất tất yếu dẫn ®Õn thay thÕ quan hƯ s¶n xt cị
b»ng quan hƯ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lợng
sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển. Các Mác đà viết
Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lợng sản xuất vật
chất của xà hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có Trong đó từ Trong đó từ
trớc đến nay các lực lợng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ những hình thức
phát triển của lực lợng sản xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lợng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách
mạng xà hội.
Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất nhng Quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tơng đối và tác động quay trở lại sự phát triển của

lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động
đến thái độ của con ngời trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao
động xà hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ đ Do đó tác
động đến sự phát triển của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển. Ngợc lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một
cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất sẽ kìm hÃm sự
phát triển của lực lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hÃm sự phát triển
của lực lợng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc thay
bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất với quan hệ sản xuất không phải giản đơn. Nó phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xà hội của con ngời. Trong xà hội có giai cấp phải thông
qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xà hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xà nguyên
thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa,

8
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và chế độ cộng sản tơng lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xà hội.
Trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất là quy luật phổ biến nhất.
III. Cơ sở thực tiễn của đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc ta.


3.1. Bối cảnh quốc tế.
Quan điểm toàn diện coi bối cảnh quốc tế là một mặt, một mối liên hệ
quan trọng không thể thiếu, có tác động lớn đến sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nớc ta.
Sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nớc nói chung cũng nh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ỏ nớc ta nói riêng vẫn tiếp tục phát triển
trong tình trạng kinh tế thế giới diễn biến nhanh chóng và chứa đựng những
yếu tố khó lờng.
Thứ nhất, chế độchủ nghĩa xà hội ở liên xô và các nớc đông âu xụp đổ
khiến cho chủ nghĩa xà hội tạm thời lâm vào tình trạng thoái trào nhng điều
đó không làm thay đổi tính chất thời đại: loài ngời vẫn đang trong thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xà hội. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới
vẫn còn tồn tại và phát triển có mặt sâu sắc hơn, nội dung và hình thức có
nhiều nét mới. Đấu tranh dân tộc và giai cấp vẫn diễn ra dới nhiều hình thức.
Thứ hai, nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhng xung đột
vũ trang, chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc và tôn giáo, chạy ®ua vị trang,
ho¹t ®éng can thiƯp lËt ®ỉ, khđng bè vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi.
Thứ ba, cách mạng khoa học và công nghệ vẫn tiếp tục phát triển với
trình độ ngày càng cao hơn, tăng nhanh lực lợng sản xuất, đồng thời thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ thÕ giíi, qc tÕ ho¸ kinh tÕ và đời sống
xà hội.
Thứ t, cộng đồng thế giới đứng trớc nhiều vấn đề có tính toàn cầu( bảo
vệ môi trêng, bïng nỉ d©n sè, bƯnh tËt hiĨm nghÌo, ph©n hoá giầu nghèo)
không thể một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết, mà cần có sự hợp tác đa
phơng giữa các quốc gia.
Thứ năm, khu vực châu á thái bình dơng đang có những bớc phát triển
đầy năng động. Đồng thời khu vực này cũng tiềm ẩn một số nhân tố có thể
gây bất ổn định. Bên cạnh ®ã hiƯn nay trong quan hƯ qc tÕ nỉi bËt xu thế
hoà bình, ổn định hợp tác phát triển, đấu tranh vì hoà bình
9

GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2. Bèi c¶nh trong nớc.
Trớc những thay đổi lớn của thế đà ảnh hởng mạnh mẽ đến nớc ta( cả
tích cực và tiêu cực). Đảng ta xác định thời cơ và những thách thức to lớn
đang đặt ra cho đất nớc ta. Thuận lợi đó là những thành tựu của công cuộc đổi
mới tạo ra thế và lực để chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn. Mặt khác,
trong môi trờng hoà bình và ổn định của khu vực, sự phát triển năng động của
vùng Châu á- Thái bình dơng, đặc biệt xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới
trong hoà bình ổn định và hợp tác đang trở thành một xu thế chung, chủ yếu
của thời đạithì quan hệ của nớc tađối với nớc ngoàivà khả năng hội nhậpcộng
đồng thế giới đợc mở rộng hơn bao giờ hết.
Bên cạnh những thuận lợi đó, chúng ta cũng đang đứng trớc thách thøc víi
bèn nguy c¬ chÝnh : nguy c¬ vỊ chƯch hớng XHCN, nguy cơ về nạn tham
nhũng và tệ nạn quan liêu, nguy cơ về diễn biến hoà bình của thế lực thù định.
Các nguy cơ trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nguy hiểm
không thể xem nhẹ nguy cơ nào.
3.3. Thực trạng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta
Từ Đại hội đảng toàn quốc lần thứ III Đảng ta đà xác định công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xÃ
hội ở nớc ta.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ là sự tăng thêm một cách giản
đơn tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà là cả
một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới công nghệ, tạo
nền tảng cho sự phát triển bền vững và có hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập,

tự chủ đi đôi với chủ động héi nhËp kinh tÕ qc tÕ, kÕt hỵp néi lùc với ngoại
lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc.
3.3.1 Những kết quả đạt đợc của quá trình CNH, HĐH ở nớc ta trong
những năm đổi mới.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không những trở thành nhận thức, mà nó
còn là hành động mạnh mẽ thôi thúc mỗi ngời dân, mỗi ngành, mỗi doanh
nghiệp, mỗi địa phơng tham gia vào sự nghiệp chung đó.
Trớc đây ngời dân có vốn, có khả năng kinh doanh, có tay nghề nhng
không đợc khuyến khích làm giàu, không đợc khuyến khích sáng tạo. Ngày
10
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nay víi chÝnh sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, mọi ngời
đợc sáng tạo đợc làm giàu chính đáng, mọi thứ lao động có ích cho xà hội đều
đợc tôn vinh. Nhờ xà hội hoá mà đề cao ý thức và trách nhiệm của dân. Nâng
cao quyền tự chủ cho doanh nghiệp. Nh vậy, ngàu nay công nghiệp hoá hiện
đại hoá đà thực sự trở thành sự nghiệp của quần chúng.
- Công nghiệp hoá hiện đại hoá đà hớng mạnh vào từng bớc xây dựng nền
kinh tế tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế tự chủ đi dôi với hội nhập kinh tế quốc tế là hai vấn
đề quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội nói chung và chiến lợc
CNH, HĐH nói riêng. Trong những năm vừa qua CNH, HĐH hớng xây dựng
nền kinh tế độc lËp tù chđ vµ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ đà đạt đợc một số thành
tựu và kết quả bớc đầu.
Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Việt Nam đà tham gia vào nhiều tổ
chức kinh tế và thơng mại quốc tế. Có quan hệ buôn bán với hơn 170 quốc gia,

trong đó đà kí hiệp định song phơng với 60 nớc và thoả thuận
Trong quá trình CNH, HĐH, Việt Nam đà thu hút đợc một lợng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), năm 2002 vốn đầu t nớc ngoài 44tỷ USD với
trên 3000 dự án đà thực hiện, trong đó trên 25 tỷ USD đà thực hiện. Nhờ đó đÃ
giải quyết việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao
động gián tiếp.
Điều đáng mừng là cùng với việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam, mấy năm gần đây đà xuất hiện vốn đầu t của Việt Nam ra nớc ngoài
(Nga, Lào, Campuchia). Từng bớc đa hoạt động của các doanh nghiệp và cả
nền kinh tế vào môi trờng cạnh tranh.
CNH, HĐH ở nớc ta đà bảo đảm sự tăng trởng khá cao và bớc đầu có sự
chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ theo híng tÝch cùc.
Trong thêi kú ®ỉi mới, nền kinh tế quốc dân đà có sự tăng trởng khá
cao và liên tục. Đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng: tỷ trọng các ngành trong GDP (%)
Các ngành/năm
Nông lâm
Ng nghiệp
Công nghiệp
Xây dựng

1986
38,06

1990
38,74

1995
27,18


2000
24,3

2004
21,76

28,88

22,67

28,76

36,61

40,09

11
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dÞch vơ

33,06
38,59
44,06
39,09
38,15

Ngn: tỉng cục thống kê.
Quá trình CNH, HĐH trong những năm đổi mới vừa qua đà tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực và đúng hớng, đó là: tăng tỷ trọng và tốc
độ công nghiệp, phát triển nhanh các mặt hàng xuất khẩu, thay những cây con
có hiệu quả thấp bằng những cây con có hiệu quả cao.
- Trong tổ chức thực hiện CNH, HĐH đà xác định đúng trọng tâm, áp
dụng nhiều biện pháp đồng bộ, phong phú để huy động mọi lực lợng thực hiện
dân chủ hoá và nâng cao hiệu quả.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm đổi mới đÃ
có nhiều tiến bộ và kết quả đáng kể, trong đó phải kể đến những vấn đề nh:
+ Đảng ta đà xác định đúng trong những năm trớc mắt khi gần 70% lao
động xà hội là lao động nông nghiệp, khi nông nghiệp còn giữ vị trí quan
trọng và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong GDP thì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn là nội dung chủ yếu của CNH,HĐH.
+ Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế là biện pháp, là động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
+ Phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung và phát triển khu công
nghiệp vừa và nhỏ. Sự phát triển các khu công nghiệp đà tạo điều kiện mở
rộng sản xuất cho doanh nghiệp và ngành công nghiệp, thúc đẩy sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề kết cấu hạ tầng và
bảo vệ môi trờng.
+ Đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp Nhà
nớc là lực lợng quan trọng của kinh tế Nhà nớc, là lực lợng chủ lực trong xây
dựng và phát triển kinh tế.
3.3.2. Những yếu kém và tồn tại của quá trình CNH, HĐH ở nớc ta trong
những năm đổi mới.
- Mục tiêu của công nghiệp hoá và xây dựng nền kinh tế độc lập tù chđ
vµ héi nhËp kinh tÕ víi thÕ giíi chØ đạt đợc kết quả bớc đầu cần phải cố gắng
nhiều.

Trên thực tế thực hiện mục tiêu còn hạn chế, thể hiện:
Cha có giải pháp hữ hiệu để tháo gỡ khó khăn trong phát triển một số
ngành nh: Cơ khí, hoá chất, luyện kim, đ cha có chiến lợc, chính sách cụ thể
12
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong viÖc lùa chọn mục tiêu, nội dung, bớc đi trong phát triển các ngành có ý
nghĩa quyết định đến trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân nh : Cơ khí,
điện tử, luyện kim, hoá chất đ
Nền kinh tế vẫn ở trạng thái nhập siêu. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu
cha thể hiện đầy đủ mục tiêu xây dựng nỊn kinh tÕ tù chđ vµ héi nhËp kinh tÕ
qc tế.
- Tuy nền kinh tế đạt đợc tốc độ tăng trởng khá cao và liên tục trong
những năm đổi mới, nhng sự phát triển không bền vững, hiệu quả cha cao.
Thµnh tÝch nỉi bËt cđa nỊn kinh tÕ níc ta là có sự tăng trởng khá cao và
liên tục từ năm 1986 đến nay, nhng chất lợng của sự phát triển còn thấp, thể
hiện :
+ Về cơ cấu nhiều ngành có sự tăng trởng cao là :
Những ngành có giá trị tăng thấp, chi phí lạo động lớn, chủ yếu làm gia
công cho nớc ngoài.
Nhiều ngành phát triển trên cơ sở hao phí lao động, nguyên liệu và chi
phí sản xuất cao.
Trong phát triển thiếu sự cân đối giữa nguyên liệu với chế biến, giữa sản
xuất với tiêu thụ.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nông, lâm, thuỷ sản, và sản phẩm
thô.

Trình độ phát triển công nghiệp chế biến còn thấp.
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm do Việt Nam sản xuất còn kém.
Theo xếp hạng của diễn đàn kinh tế thế giới thì Việt Nam luôn đứng ở vị
trí gần cuối.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong những năm qua đà tạo
ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ nhng còn chậm và hiệu
quả cha cao.
Cơ cấu kinh tế nớc ta năm 2002 chỉ tơng đơng với cơ cấu kinh tế các nớc trong khu vực vào những năm 1980.
Khu vực dịch vụ tỷ trọng trong GDP liên tục bị giảm xuống. Tỷ trọng
lâm nghiệp còn rất thấp và liên tục giảm sút. Chăn nuôi, mục tiêu là đa lên trở
thành ngành sản xuất chính nhng trong nhiều năm tỷ trọng vẫn thấp. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm và cha có hiệu quả nh trên.

13
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- CNH, H§H ở Việt Nam trong những năm qua cha thúc đẩy sự liên kết
kinh tế giữa trong nớc và ngoài nớc, giữa các ngành kinh tế, các địa phơng,
các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp, các địa phơng vẫn mang tính khép kín
trong sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và 100%
vốn nớc ngoài không chú ý phát triển quan hệ hợp tác, liên kết giúp đỡ các
doanh nghiệp trong nớc cùng phát triển. Vì vậy tiềm năng cha đợc phát huy,
hiện tợng trùng lặp, cạnh trang không lành mạnh vẫn xẩy ra.
3.3.3. Nguyên nhân các yếu kém, tồn tại của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nớc ta trong những năm đổi mới.

- cha nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
triển khai không đồng bộ các nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng ta
đà quan niệm thực chất công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình cải
biến toàn diện cơ bản nền kinh tế nớc ta.
- Vai trò và chất lợng của các quy hoạch còn kém
Trong những năm gần đây các ngành, các địa phơng, các doanh nghiệp
thấy rõ vai trò của quy hoạch nên đà chú ý làm quy hoạch nhng chất lợng quy
hoạch còn thấp.
- Đầu t và quản lý còn nhiều bất cập. Khối lợng vốn đầu t xà hội tăng
lên liên tục trong những năm gần đây góp phần tạo nên sự tăng trởng của nền
kinh tế. Tuy nhiên trong quản lý đầu t còn một số tồn tại đà làm hạn chế
những kết quả đạt đợc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một là,
hạn chế về quyết định đầu t, lựa chọn dự án, đầu t chạy theo phong trào. Hai
là, công tác thi công xây dựng chất lợng thấp, thời gian kéo dài, giá thành cao.
Ba là, lÃng phí thất thoát trong xây dựng là phổ biến nhng cha khắc phục đợc.
- Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cha đáp ứng yêu cầu
Trong những năm đổi mới chúng ta cố gắng nhiều trong đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế làm
ảnh hởng đến tốc độ và hiệu quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá thể hiện ở các
mặt:
+ Cơ cấu đào tạo bất hợp lý và trình độ đào tạo thấp. Hiện nay ở nớc ta
đào tạo Đại học và Sau đại học nhiều nhng cha chú ý đến đào tạo công nhân
kỹ thuật.
14
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ ThiÕu c¬ chế và chính sách phù hợp để huy động và sử dụng có hiệu
quả lực lợng lao động xà hội và tạo động lực cho ngời lao động làm việc tốt và
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, có hiệu quả của đất nớc.
IV. Quan điểm, phơng hớng, giải pháp đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.

4.1. Quan điểm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
- Xây dựng nền kinh tế ®éc lËp tù chđ, ph¸t huy cao ®é néi lùc đồng
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả, bền vững, đa đất nớc ta trở thành nớc công
nghiệp vào năm 2020.
- Trong điều kiện này phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhanh và rút ngắn. Để đẩy nhanh và rút ngắn quá trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phải lựa chọn mô hình kiểu mới hiện đại hiện đại hoá thích
hợp. Đó là mô hình áp dụng kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế xà hội và tăng
cờng an ninh, quốc phòng là thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải thực hiện trên cơ sở nâng cao chất
lợng của sự phát triển nền kinh tế quốc dân và phải nâng cao khẳ năng cạnh
tranh. Công nghiệp hoá, hiện ®¹i hãa, trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tế
thì cạnh tranh là sự sống còn, và nâng cao sức cạnh tranh là tất yếu, phải phấn
đấu liên tục, không ngừng. Do đó, phải nâng cao khẳ năng cạnh tranh của
quốc gia, của từng doanh nghiệp và từng sản phẩm.
4.2. Những giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
- Coi trọng quy hoạch và nâng cao chất lợng quy hoạch
Quy hoạch là công cụ quan trọng, nó định hớng dài hạn và đảm bảo sự
đồng bộ trong sự nghiệp phát triển dài hạn. Có quy hoạch và thực hiện tốt quy
hoạch sẽ khắc phục tình trạng tự phát, tuỳ tiện, lộn xộn, lÃng phí trong phát
triển vì phải đi làm lại.

Quy hoạch là cơ sở của kể hoạch
+ Với t cách là cơ quan quản lý Nhà nớc, Bộ kế hoạch và đầu t, các
ngành các địa phơng đều phải làm quy hoạch kịp thời, có chất lợng cho phát
triển các vùng, nhất là vùng trọng điểm.

15
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Ph¶i cã sự phối hợp và thống nhất giữa quy hoạch tổng thể với quy
hoạch các ngành, các vùng.
+ Trên cơ sở quy hoach tổng thể, quy hoạch ngành và quy hoạch địa phơng các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển cho
doanh nghiệp mình.
+ Để nâng cao chất lợng quy hoạch cần đổi mới phơng pháp và tổ chức
làm quy hoạch.
- Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
Sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
trình độ phát triển kinh tế và hiệu quả sản xuất- kinh doanh của một quốc gia,
của các doanh nghiệp và các sản phẩm. Cạnh tranh vừa là sức ép vừa là động
lực thúc đẩy phát triển và đổi mới. Sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn
kém là do trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp. Để tồn tại và phát
triển hội nhập kinh tế với thế giới, để tham gia AFTA và WTO tất yếu khách
quan đòi hỏi phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên góc độ
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Trớc hết, cần phân loại mặt hàng thành ba loại căn cứ vào khẳ năng
cạnh tranh
Hai là, áp dụng các biện pháp toàn diện và đồng bộ để nâng cao khẳ

năng cạnh tranh.
- Đổi mới đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành
công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì chúng liên quan đến yếu tố con ngời.
Để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải đổi mới đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách căn bản cả về t duy và tổ chức thực
hiện ở giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học và sau
đại học. Đây là lĩnh vực rộng lớn, phức tạp trong những năm trớc mắt cần chú
ý một số biện pháp sau:
+ Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hớng:
Đi đôi với việc tiếp tục duy trì quy mô, tốc độ, nâng cao chất lợng đào
tạo đại học, sau đại học hiện nay.

16
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ cấu ngành nghề đào tạo phải đáp ứng và phù hợp sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Nâng cao chất lợng ở tất cả các hệ đào tạo.
Thực hiện đào tạo liên thông trung học chuyên nghiệp- cao đẳng- đại
học- sau đại học để tiết kiệm và đạt hiệu quả cho xà hội, kích thích ngời học
sẽ học suốt đời.
+ Đổi mới cơ chế và chính sách đối với nguồn nhân lực. Nguồn nhân
lực nớc ta dồi dào, chất lợng đà đợc nâng lên.
+ Tăng cờng quản lý nhà nớc của Bộ giáo dục và Đào tạo đối với công

tác đào tạo.
- Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi vốn rất to lớn. Do đó, mở rộng
quy mô huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một điều kiện, tiền
đề quan trọng để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công.
ở nớc ta hiện nay, để tăng năng suất lao động xà hội tạo nên nguồn vốn
cho tích luỹ, trớc hết và chủ yếu là phải khai thác và sử dụng tốt quỹ lao, tập
trung sức phát triển công nghiệp, nông nghiệp hàng tiêu dùng và sản xuất
hàng xuất khẩu đ
Để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn xây dựng và
phát triển thị trờng vốn là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất:
Tiến bộ khoa học công nghệ là nội dung cơ bản của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Trong những năm đổi mới, tiến bộ khoa học công nghệ đà có
những thành tích nhất định đóng góp tích cực vào tăng trởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh.
+ Khoa häc x· héi và nhân văn đà cung cấp luận cứ khoa học cho việc
hoạch
+ Khoa học tự nhiên đà chú trọng định hớng vào phát triển công nghệ
và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng.
+ Khoa học công nghệ đà có đóng góp đáng kể cho sự phát triển các
lĩnh vực kinh tế quốc dân.
+ Trong lĩnh vực bu chính viễn thông đà đi thẳng vào công nghệ số,
công nghệ cáp quang, thông tin vệ tinh tạo nên bớc tiến mạnh mẽ trong hiện
đại hoá mạnh lới bu chính viễn thông, tơng hợp với thế giới.

17
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Ph¸t triĨn công nghệ cao, công nghệ cao là khâu đột phá để đẩy
nhanh tiến bộ khoa học- công nghệ và để đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Mở rộng hợp tác khoa học với các nớc và tổ chức nhằm tiếp cận, kế
thừa những thành tựu khoa häc- c«ng nghƯ cđa thÕ giíi tranh thđ sù đng hé
gióp ®ì cđa qc tÕ.
- Më réng quan hƯ kinh tế đối ngoại
Trong xu thế toàn cầu hoá, quan hệ kinh tế đối ngoại cũng phát triển
rộng rÃi và có hiệu quả cao bao nhiêu thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hóa của đất nớc càng đợc tiến hành thuận lợi và càng thành công nhanh chóng
bấy nhiêu. Thùc chÊt cđa viƯc më réng quan hƯ kinh tÕ đối ngoại là tiếp thu
nhiều kỹ thuật, công nghệ hiện đại, là việc mở rộng thị trờng cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc thuận lợi
- Tăng cờng sự lÃnh đạo của đảng và quản lý Nhà nớc
Đây là giải pháp quan trọng quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, nhng đó là sự nghiệp
mang tính tự giác do đó cần có Đảng tiên phong lÃnh đạo và một Nhà n ớc do
dân, vì dân, trong sạch, vững mạnh đ LÃnh đạo thì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở nớc
ta mới có thể hoàn thành.

18
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Kết luận
Cái gì thuộc về ngày mai không thể phụ thuộc vào ngày hôm nay. Để
có thểđa Việt Nam trở thành một nớc phát triển ngang tầm thế giới với chế độ
xà hội chđ nghÜa mang tÝnh u viƯt nhÊt trong lÞch sư phát triển các hình thái
kinh tế xà hội của nhân loại thì hiện nay chúng ta phải tạo ra những bớc tiến
cần thiết về mọi mặt trong thời kỳ quá độ tiến lên xây dựng chủ nghĩa xà hội
hôm nay. Đẩy tới một bớc sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
mà mục tiêu là tạo ra mức tăng trởng và phát triển cần thiết cho nền kinh tế.
Ta phải lựa chọn con đờng CNH, HĐH đúng đắn là một bớc cơ bản đảm bảo
sự tăng trởng đợc ®óng híng.
Trong ®iỊu kiƯn ®Êt níc ta cßn nhiỊu khã khăn, xuất phát điểm thấp,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể thực hiện đợc một sớm một chiều mà
nh Đảng ta đà xác định đây là một quá trình trải qua nhiều thập kỷ. Hơn 30
năm qua, quá trình công nghiệp hoá đất nớc tuy cha làm nên một bớc nhảy vĩ
đại, quyết định nhng cũng tạo ra tiền đề cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá
từ nay về sau. Giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuẩn bị về cơ sở vật chất kỹ
thuật trang bị tri thức cho con ngời để tiến vào thế kỷ XXI thực hiện mục tiêu
đầu năm 2020 nớc ta trở thành một nớc công nghiệp. Để thực hiện điều đó về
cơ bản CNH, HĐH trong thập kỷ 90 chúng ta phải tập trung vào nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng trên cơ sở xây dựng, cải tạo cơ sở hạ
tầng căn bản và lâu dài. Bên cạnh đó cần chú trọng đến sự phát triển công
nghệ, ứng dụng vào các ngành công nghệ mũi nhọn để tăng năng suất đ
Là sinh viên kinh tế- một cử nhân kinh tế tơng lai, em tự nhận thấy rằng
mình phải học tốt môn triết học Mác- LêNin để có thể trang bị cho mình kiến
thức hoàn thiện hơn.

Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo
Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin, NXB chính trị quốc gia.

Giáo trình triết học Mác- Lênin, NXB chính trị quốc gia.
2. GS. TS. Đỗ Hoài Nam, một số vấn đề CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB khoa
học xà hội.
19
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.

GS. TS. NguyÔn Trọng Chuẩn.
GS. TS. Nguyễn Thế Nghĩa.
GS. TS. Đặng hữu Toàn, CNH, HĐH ở Việt Nam(lý luận và thực tiễn)
NXB chính trị quốc gia.
4. GS. TS Nguyễn Văn Thờng, một số vÊn ®Ị kinh tÕ x· héi ViƯt nam thêi kú
®ỉi mới, NXB chính trị quốc gia.

20
GV hớng dẫn: Lê Thị Hồng
SV thực hiện : Trần Thị Thanh Loan



×