Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Egg Stimulant đến khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập lai nuôi tại trại gà giống Thịnh Đán tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.46 KB, 71 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



TRẦN VĂN HOÀNG



Tên đề tài:
"ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM EGG STIMULANT
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ AI CẬP LAI NUÔI TẠI
TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN TỈNH THÁI NGUYÊN"



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014








Thái nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



TRẦN VĂN HOÀNG



Tên đề tài:
"ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM EGG STIMULANT
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ AI CẬP LAI NUÔI TẠI
TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN TỈNH THÁI NGUYÊN"



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y

Khoa : Chăn nuôi Thú y
Lớp :42 - CNTY
Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y, các thầy cô giáo trong bộ môn cơ sở và thầy giáo hướng dẫn, em thực
hiện nghiên cứu đề tài: ‘’Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Egg Stimulant
đến khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập lai nuôi tại trại gà giống Thịnh tỉnh
Đán Thái Nguyên’’.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã
tận tình giảng dạy, dìu dắt em trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 42-CNTY đã quan tâm, giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo lời chúc sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt. Chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành

công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Trần Văn Hoàng


LỜI MỞ ĐẦU

Để trở thành kỹ sư trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng
kiến thức về mặt lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua nhiều giai đoạn thử thách
của thực tế. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng đối với tất
cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp dụng những kiến thức đã
học được trong nhà trường vào trong thực tiễn. Để làm việc có hiệu quả, tất cả mọi
người đều làm theo phương châm “học đi đôi với hành”. Nếu chỉ biết lý thuyết thì
không đủ mà phải biết áp dụng nhiều lý thuyết đã học vào thực tế, lý thuyết là cơ
sở, là nền tảng cho thực tế.
Tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có
trình độ và năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển đất nước.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: : : ‘’Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Egg
Stimulant đến khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập nuôi tại trại gà giống
Thịnh Đán tỉnh Thái Nguyên’’ Với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn
và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm
quen với công tác nghiên cứu trong khoa học nên trong bản khóa luận này không
tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp quý báu

của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.

Sinh viên


Trần Văn Hoàng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1 Chế độ chiếu sáng của đàn gà 11
Bảng 1.2. Lịch sử dụng vacxin phòng bệnh cho đàn gà 12
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 41
Bảng 2.2. Giá trị thức ăn trong thí nghiệm (ghi trên bao bì) 41
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến tỷ lệ nuôi sống cộng dồn
của gà thí nghiệm 44
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến năng suất trứng/mái bình
quân của gà thí nghiệm 46
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến khối lượng trứng của gà
thí nghiệm (gam/quả) 47
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến một số chỉ tiêu Chất
lượng trứng qua khảo sát 49
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến hàm lượng Vitamin A
và E của lòng đỏ trứng gà thí nghiệm 50
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến một số thành phần hóa
học của trứng gà thí nghiệm 51
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến hàm lượng caroten và độ

đậm màu lòng đỏ ở các giai đoạn thí nghiệm 53
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần 45
Hình 2.2: Biểu đồ ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến năng suất
trứng/mái bình quân của gà thí nghiệm 47
Hình 2.3. Biểu đồ ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến khối lượng trứng
của gà thí nghiệm 48
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Bộ NN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ca : Canxi.
3. cp : Churoeu pokhar.
4. CRD : Chronic Respiratory Disease.
5. Cs : Cộng sự.
6. µ : micro
7. mm : Minimet.
8. Mn : Mangan.
9. P : Photpho.
10. Nxb : Nhà xuất bản.
11. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
12. UBND : Uỷ Ban nhân dân.
13. VKC : Vật chất khô.
14. Vit : Vitamin.
MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của phường Thịnh Đán. 2
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế 2
1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội 2
1.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của Trại gia cầm Thịnh Đán 3
1.1.3.1. Quá trình thành lập 3
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức 4
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại 4
1.1.3.4. Tình hình sản xuất của Trại 4
1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN 6
1.2.1. Thuận lợi 6
1.2.2. Khó khăn 6
1.3. NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 6
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 6
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất 6
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học 7
1.3.2. Biện pháp thực hiện 7
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 7
1.4.1. Công tác chăn nuôi 7
1.4.1.1. Công tác chọn giống 7
1.4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 9
1.4.2. Công tác thú y 11
1.4.2.1. Công tác phòng bệnh cho đàn gà 11
1.4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh 12
1.4.3. Tham gia công tác khác 14
1.4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
1.5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 15

1.5.1. Kết luận 15
1.5.2. Đề nghị 15
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU 16
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 16
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 16
2.1.2. Mục đích nghiên cứu 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 17
2.2.1. Các thông tin về Egg Stimulant 17
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm 24
2.2.2.2. Cường độ đẻ trứng 25
2.2.2.3. Trật đẻ 28
2.2.2.4. Năng suất trứng 28
2.2.2.5. Khối lượng trứng 32
2.2.2.6. Chất lượng trứng 33
2.2.2.7. Thành phần hóa học của trứng 36
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 38
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 38
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới 39
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.3.1.2. Địa điểm nghiên cứu 40
2.3.1.3. Thời gian nghiên cứu 40
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 40
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 40
2.3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 42
2.3.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu 42
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 44
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 44

2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần 44
2.4.2. Năng suất trứng của gà thí nghiệm 45
2.4.3. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm 47
2.4.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng 48
2.4.5. Ảnh hưởng của Egg Stimulant đến hàm lượng vitamin A, E trong trứng gà thí
nghiệm 50
2.4.6. Ảnh hưởng của Egg Stimulant đến thành phần hóa học của trứng gà Ai Cập
lai 51
2.4.7. Ảnh hưởng của Egg Stimulant đến hàm lượng caroten và độ đậm màu của
lòng đỏ trứng 53
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54
2.5.1. Kết luận 54
2.5.2. Tồn tại 54
2.5.3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
I. Tài liệu tiếng Việt 55
III. Tài liệu nước ngoài 59
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán, Thành phố Thái
Nguyên trên tuyến đường đi Hồ Núi Cốc, cách Trung tâm thành phố 4 km về phía
Tây, ranh giới của phường Thịnh Đán được xác định như sau:
Phía Đông Nam giáp phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, Phía Tây Nam
giáp với xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên; Phía Tây giáp với xã Quyết Thắng

thành phố Thái Nguyên; Phía Bắc giáp với phường Tân Thịnh - thành phố Thái Nguyên.
Do đó giao thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc đi lại vận chuyển các
sản phẩm nông nghiệp giữa các phường xã với nhau cũng như tới các vùng miền
khác. Trại giống gia cầm Thịnh Đán cũng được nằm trong khu vực thuận lợi này.
1.1.1.2. Điều kiện đất đai
Phường Thịnh Đán có địa hình chủ yếu là đồi núi, thể hiện ở diện tích đất sử
dụng với diện tích đất của phường là 4,7 km
2
trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa 89 ha; Diện tích hoa màu 162 ha; Diện tích đất trồng
cây ăn quả 52 ha; Diện tích đất ở 92 ha; Diện tích đất lâm nghiệp 88,2 ha; Còn lại
là các loại đất khác. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng chăn nuôi. Tuy nhiên do
địa hình phức tạp, khó tập trung.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Phường Thịnh Đán nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía Bắc Việt Nam, do vậy
chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa. Mùa đông khí hậu lạnh, khô hanh. Mùa hè
khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Dao động nhiệt độ và độ ẩm bình quân của các mùa
trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 21-36
0
C, độ
ẩm trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình biến động từ 120,6-283,9
mm/tháng, nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8. Mùa khô kéo dài từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Thời gian này khí hậu thường khô hanh và lạnh, ẩm độ,
2
nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao động từ 13,7-24,8
0
C (có những
ngày xuống dưới 10

0
C), ẩm độ thấp. Ngoài ra trong mùa đông còn có gió mùa đông
bắc, giá rét và có sương muối, kéo dài 6-10 ngày, ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây trồng và vật nuôi.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của phường Thịnh Đán.
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Phường Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: Nông - Công nghiệp,Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ hỗ
trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm trên
50%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát triển đồng đều.
Dịch vụ là một nghề mới trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và phát triển
một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp thu nhập bình quân là 700kg thóc/người/năm. Thu nhập bình quân đầu
người của phường năm 2010 là 1.300.000 đ /người/tháng.
Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của phường xã đã được chú ý đầu
tư phát triển, trong đó giao thông, thuỷ lợi được ưu tiên hàng đầu tạo điều kiện
thuận lợi cho dân đi lại, làm ăn, buôn bán… Trồng trọt, chăn nuôi phát triển là yếu
tố góp phần thúc đẩy kinh tế của phường phát triển. Chăn nuôi với quy mô nhỏ
mang tính chất tận dụng là chủ yếu, phường đang chủ trương xây dựng mô hình
chăn nuôi có quy mô lớn trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng như mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò
thịt v.v.
1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội
- Tình hình xã hội
+ Dân cư
Theo số liệu của UBND phường vào thời điểm tháng 3 năm 2014 thì dân số của
phường là 19.500 người, với 3.450 hộ, trong đó có 810 hộ sản xuất nông nghiệp, số còn
lại là hộ phi nông nghiệp. Là phường nằm trên địa bàn thành phố có rất nhiều dân tộc
cùng tham gia sinh sống, đại đa số là người Kinh, Nùng, Sán dìu, Tày…
Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng

lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: Đài, Ti vi,
sách báo. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân trong phường nắm bắt kịp thời
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để
3
phục vụ đời sống hàng ngày.Ngoài ra, phong trào xây dựng nếp sống văn hoá trong
phường được đẩy mạnh như: xây dựng gia đình văn hoá, làng xóm văn hoá.
+ Y tế: Địa bàn phường là nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn của tỉnh: bệnh
viện A Thái Nguyên, Bệnh viện Y học Cổ truyền dân tộc, Bệnh viện Tâm thần. Ở
phường còn có hệ thống y tế cơ sở hoạt động khá hiệu quả. Các y bác sỹ và cán
bộ y tế luôn tận tụy với công việc, thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khoẻ,
khám chữa bệnh cho nhân dân. Mọi trẻ em dưới 6 tuổi đều được tiêm phòng vacxin
đầy đủ.
+ Giáo dục: Đây là một phường có trình độ dân trí khá cao, có rất nhiều
cơ quan trường học đóng trên địa bàn phường như: Trường Cao đẳng Sư phạm
Thái Nguyên, trường Cao đẳng Kinh tế, trường Trung cấp Y, trường Cao đẳng Kinh
tế -Kỹ thuật, trường Phổ thông trung học Ngô Quyền… Trong những năm qua
phường đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.
+ An ninh chính trị: Do tập trung nhiều nhà máy, trường học, dân cư đông,
lượng người giao lưu nhiều nên công tác quản lý xã hội của phường khá phức tạp.
Do đó, hoạt động của các ban ngành trong phường phải thường xuyên, liên tục, tích
cực và đồng bộ. Phường đã tích cực xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao ý thức
trách nhiệm của người dân, đẩy mạnh sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người dân
nhằm từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội như: nghiện hút, trộm cắp, cờ bạc…
1.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của Trại gia cầm Thịnh Đán
1.1.3.1. Quá trình thành lập
Trại gà Thịnh Đán được thành lập vào tháng 4 năm 1995 trên cơ sở tiếp
quản cơ sở vật chất của Chi cục thú y tỉnh Bắc Thái. Năm 2001 tỉnh Thái Nguyên
nâng cấp và đổi tên thành trại giống gia cầm Thịnh Đán. Trại có diện tích 5.200 m
2


với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín.
Cơ sở vật chất cụ thể như sau:
- 1 dãy nhà hành chính (văn phòng làm việc);
- 1 dãy nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật;
- 1 chuồng gà cho gà con mới nở, chờ xuất;
- 1 dãy chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị;
- 1 dãy chuồng nuôi gà sinh sản;
- 1 chuồng khảo nghiệm giống;
- 1 kho đựng thức ăn, đựng trứng;
4
- 1 phòng ấp trứng.
Trại có hệ thống lưới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà được nuôi nhốt
trong quây có khoảng không để vận động, sân chơi phục vụ cho công tác phối giống.
Trại có hệ thống tường rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 2 máy ấp trứng, 1 máy
nở, 1 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan và các trang
thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Trại bao gồm:
- 1 trại trưởng;
- 1 lái xe;
- 1 cán bộ kỹ thuật;
- 1 kế toán;
- 2 công nhân.
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại
* Chức năng
+ Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung tâm
giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên.
+ Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng
để giao dịch.

* Nhiệm vụ
+ Nuôi giữ các giống gia cầm gốc được tỉnh cho phép nhập.
+ Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai, sản xuất con giống tới
tận tay người chăn nuôi.
+ Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia cầm cho
người dân.
+ Là nơi để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm.
1.1.3.4. Tình hình sản xuất của Trại
* Ngành chăn nuôi
Năm 2003-2004, Trại chủ yếu chăn nuôi 3 dòng gà chính là: ISA-JA57,
gà Lương Phượng, gà Sacsso. Ngoài ra, còn có ngan Pháp bố mẹ dòng R51.
Năm 2005, Trại đã nhập giống gà Sao của Hungari về nuôi thích nghi và sản
xuất thử nghiệm.
5
Năm 2006, Trại đã nhập 40 con thỏ giống Newzealand tại Trung tâm nghiên
cứu dê thỏ Sơn Tây nuôi thử nghiệm.
Năm 2009, trại chăn nuôi chủ yếu các dòng gà chính: gà Lương Phượng,
gà Sacsso. Đặc biệt trại đã nhập giống gà WA về nuôi thích nghi và sản xuất thử nghiệm.
Năm 2010, trại nuôi chủ yếu các dòng chính: gà Lương Phượng, gà Sacsso.
Ngoài ra, trại cũng nhập thêm giống gà Mía về nuôi để tạo giống gà Mía lai Lương
Phượng bán con giống.
Năm 2011, trại nuôi chủ yếu các dòng chính : gà lương phượng, gà sacsso.
Năm 2012, 2013 trại nuôi gà sacsso. Năm 2014 trại nuôi các dòng chính : gà sacsso,
gà 3 máu, gà Ai Cập.
* Công tác thú y
Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh hơn
chữa bệnh", trại giống gia cầm đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y đồng
thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch bệnh không xảy
ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con không ngừng tăng lên.
Hệ thống chuồng nuôi được đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa

đông. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nước, mùa đông có hệ
thống chắn gió Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm bảo ngăn cách,
biệt lập với khu dân cư, cổng ra vào có hố sát trùng, khu vực chăn nuôi có hàng rào
barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ cho
ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trước khi cho gà ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn
gia cầm được thực hiện nghiêm túc với loại vắc xin như: Cúm gia cầm, Gumboro,
Newcastle, Đậu, Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay
chất độn và định kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật
theo dõi, phát hiện gia cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc loại thải kịp thời.
Ngoài công tác sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
người chăn nuôi, Trại còn tiếp nhận sinh viên của trường Đại học Nông Lâm đến
thực tập làm luận văn tốt nghiệp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất và nâng cao tay nghề cho sinh viên.

6
1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN
1.2.1. Thuận lợi
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, trung tâm Giống vật nuôi, chi Cục Thú y tỉnh Thái Nguyên
và các cơ quan liên quan.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn
sàng tiếp nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là luôn có sự đoàn kết,
thống nhất cao.
- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vị trí gần các Trung
tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông - là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
- Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông: không có khu vực

vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
- Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưõng và khí hậu ở một số tháng trong
năm không được thuận lợi, nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả năng
sinh trưởng, phát triển ở vật nuôi, cây trồng bị hạn chế.
1.3. NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của trường, khoa
cũng như của thầy giáo hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội dung trong thời
gian thực tập tại cơ sở như sau:
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
* Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
- Công tác giống;
- Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.
* Công tác thú y

7
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: " Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
Egg Stimulant đến khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập lai nuôi tại trại gà giống
Thịnh Đán tỉnh Thái Nguyên”
1.3.2. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung trong thời gian thực tập bản thân đã đề ra một số
biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực vành đai.
- Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh
cho gia cầm.
- Tham gia hoạt động chuyển giao con giống và kỹ thuật.
- Tích cực tham gia các hoạt động tại cơ sở, lắng nghe ý kiến và tiếp thu
mọi sự chỉ đạo hướng dẫn của thầy, cô giáo, cán bộ lãnh đạo để thực hiện đề tài tốt
nghiệp một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.

- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Trong quá trình thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp đỡ
tận tình của Cô giáo hướng dẫn và cán bộ công nhân viên của trại, kết hợp với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong
thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.4.1. Công tác chăn nuôi
1.4.1.1. Công tác chọn giống
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, công tác chọn giống
là một vấn đề quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Trong quá
trình chăn nuôi tại cơ sở chúng tôi đã tiến hành công tác chọn giống gà ở các giai
đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu cầu của người chăn nuôi.
- Đối với gà mái sinh sản: Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quan sát,
tôi tiến hành chọn lọc những con mái đẻ tốt loại đi những con mái không đạt tiêu
8
chuẩn như: bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ,
màu sắc lông không đặc trưng của giống, lông xù…
- Đối với trứng giống: Để sản xuất gà con giống tốt đạt tiêu chuẩn về chất
lượng, trứng ấp phải được chọn lọc kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào ấp. Trứng ấp
phải được chọn lọc ở đàn gia cầm khoẻ mạnh và nuôi dưỡng theo quy trình nhất định,
không mắc bệnh truyền nhiễm (sạch bệnh), có tỷ lệ trống, mái đúng quy định. Mỗi
ngày thu nhặt trứng 2-4 lần, sau đó chọn lọc và phân loại sơ bộ, loại bỏ những quả
trứng bẩn, dập, vỡ, dị hình… Tiếp đến đưa trứng vào phòng xông trứng, tiến hành
xông trứng thời gian khoảng 15-20 phút (sử dụng thuốc tím + Formol) rồi cho trứng
vào kho bảo quản 3-5 ngày khi đủ số lượng cần thiết thì cho trứng vào máy ấp.
+ Ấp trứng: Chọn trứng vào ấp phải đạt tiêu chuẩn chất lượng
Chất lượng bên ngoài: Trứng có hình dạng bình thường (ô van). Chia làm 2
đầu rõ rệt - đầu to và đầu nhỏ. Trứng không dài quá hoặc tròn quá. Vỏ trứng sạch,
dầy đều. Khối lượng trứng phải đạt quy định, nhìn chung từ 50 - 60 g (đối với gà).

Khối lượng trứng đưa vào ấp có thể biến đổi 5 - 10 gr, cần loại bỏ những quả trứng
có khối lượng nhỏ hoặc to hơn quy định.
Chất lượng bên trong: phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, cụ thể là khi soi
kiểm tra bằng đèn thấy lòng đỏ nằm ở trung tâm, ít di động, lòng trắng sáng đều
không có vết đục và vệt máu, màng dưới vỏ không bị rách, buồng khí ở đúng vị trí.
+ Kiểm tra trứng ấp: Sau khi đưa trứng vào ấp một thời gian phải soi trứng
kiểm tra phôi, ở các giai đoạn 7, 13, 18 ngày để kịp thời loại bỏ những trứng không
phôi, chết phôi, đồng thời qua đó cũng đánh giá được chất lượng trứng đưa vào ấp
để kịp thời điều chỉnh chế độ ấp hoặc chế độ chăm sóc nuôi dưỡng của đàn gà sinh
sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Chọn phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải tiến hành phân
loại. Gà loại I là những con nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, khối lượng kích thước bình
thường theo yêu cầu của từng giống, chân đứng thẳng, ngón thẳng, hai mắt sáng,
mỏ thẳng và khép kín, lông khô, bông mượt, màu sắc đặc trưng cho giống, bụng
thon, gọn, mềm, rốn khô khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.
Có thể nói công tác chọn giống nói chung và gia cầm nói riêng đều có chung
9
nhiệm vụ là lựa chọn một cách cẩn thận những cá thể tốt, những con giống tốt có
những đặc tính mong muốn trong thời gian ngắn nhất và mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất. Ngoài ra, nó còn tạo ra và hoàn thiện những dòng, giống mới thích nghi
phù hợp với từng vùng sản xuất.
1.4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp dụng
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con (1 - 21 ngày tuổi)
Khi chuyển gà con từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến hành cho gà con vào
quây và cho uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha B.Complex +
vitamin + đường glucose 5% cho gà uống hết lượt sau 2-3 giờ mới cho gà ăn
bằng khay.
Thức ăn của gà trong giai đoạn này là thức ăn khởi động, kích thước hạt

nhỏ, dễ tiêu hoá, dễ hoà tan, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về axit
amin. Hàm lượng protein thô tối thiểu là 19%, năng lượng trao đổi từ 2900-3000
kcal / kg thức ăn.
Giai đoạn này đảm bảo nhiệt độ trong quây là 33 - 35
0
C. Gà sau khi nở từ 3 - 6
ngày tuổi nhiệt độ trong quây là 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo số ngày tăng lên.
Thường xuyên theo dõi gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích
hợp cho gà theo quy định. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi
là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi; gà con tản ra xung quanh quây là
hiện tượng nhiệt độ quá cao cần nâng chụp sưởi lên; khi thấy gà con tản đều dưới
chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được
điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn của gà). Ánh sáng phải được đảm bảo cho gà hoạt
động bình thường.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi)
Ở giai đoạn này gà phát triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn
này có kích thước to hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng
phải đảm bảo protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng
ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống, cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ngày.
10
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản được
chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò và hậu bị; giai
đoạn sinh sản.
+ Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh trưởng
với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ
cả số và chất lượng, cụ thể là : hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ 18-20%;
năng lượng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ
và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lysin và Methionin. Ở giai đoạn này,

gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà trong
giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà ở giai
đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai đoạn này phải đảm
bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không quá béo, không quá gầy và
đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn trong giai đoạn này cần phải đảm
bảo có 15-17% protein, năng lượng trao đổi biến động từ 2600-2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải thường
xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù hợp.
Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng chuẩn quy
định cho từng giống. Đối với gà nuôi tại Trại gà giống Thịnh Đán giai đoạn hậu bị
sử dụng thức ăn hỗn hợp 0521 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 19%; xơ thô
6%; Ca 0,8 -1,0%; P 0,6%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4,2 gà/m
2
, gà mái 7 gà/m
2
.
Định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
+ Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống
cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ
lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm lót đảm bảo đạt
10-15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến khoảng 2 tuần
để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế
gà đẻ xuống nền.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối lượng
11
gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất cả số liệu
vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu nhặt hai lần/ngày để hạn chế
đảm bảo trứng không bị dập vỡ.

Đối với gà sinh sản nuôi trong trại giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức
ăn 9624 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 15%; xơ thô 6%; Ca 3,4 – 3,8%; P
0,65%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2550 kcal/kg
Chế độ chiếu sáng và chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm hãm sự phát
dục của gà trống và gà mái. Điều cần ghi nhớ để áp dụng chế độ chiếu sáng cho
đàn gà sinh sản đó là: không bao giờ tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu
sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian chiếu sáng và cường độ
chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, việc
khống chế thời gian chiếu sáng tự nhiên thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ thời gian
chiếu sáng nâng dần lên từ 14 h - 17 h/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ chiếu sáng
theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1 Chế độ chiếu sáng của đàn gà
Tuần tuổi Thời gian Cường độ W/m
2
chuồng nuôi
0-2 24h 4
3-8 16h 3
9-14 8h (Ánh sáng tự nhiên) 2
14-15 8h (Ánh sáng tự nhiên) 2,5
21- 25 16h 3,5
> 25 17h 3,5
1.4.2. Công tác thú y
1.4.2.1. Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định
đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi chúng tôi cùng
với cán bộ kỹ thuật, công nhân của Trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại,
khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn,
máng uống. Trước khi vào chuồng chăn gà phải thay quần áo lao động đã được giặt
sạch, đi ủng, đeo khẩu trang, mũ chuyên dụng…
12

Gà nuôi ở Trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình cụ thể ; trước
khi tiêm phòng vacxin cho đàn gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước ngày
sử dụng vacxin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng 8-12 h, pha
vaccine vào lọ nhỏ trực tiếp hoặc tiêm. Pha vacxin phải tính toán để đảm bảo mỗi
con 1 liều vacxin tinh khiết không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng; nhiệt độ của
vacxin sau khi pha đảm bảo từ 20-25
0
C. Chúng tôi sử dụng vacxin phòng bệnh cho
đàn gà theo lịch phòng sau:
Bảng 1.2. Lịch sử dụng vacxin phòng bệnh cho đàn gà
Ngày tuổi Loại vacxin Phương pháp dung
1-5 Lasota lần 1,
IB Gumboro lần 1
Nhỏ mắt 1 giọt,
nhỏ mồm 1 giọt
7 chủng đậu Đâm xuyên màng cánh
10 Gumboro lần 2 nhỏ mồm 1 giọt
15 Cúm gia cầm lần 1 Tiêm dưới da cổ
25 Gumboro lần 3 nhỏ mồm 1 giọt,
Lasota lần 2 nhỏ mắt 1 giọt
35 Newcastle hệ 1 Tiêm dưới da 0,5 ml/ con
43 Cúm gia cầm lần 2 Tiêm dưới da cổ hoặc cơ lườn
115 Chủng đậu lần 2 Đâm xuyên màng cánh
140 OV4 Tiêm dưới da

1.4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi có ý nghĩa rất quan
trọng. Trong quá trình nuôi dưỡng và chăn sóc đàn gà thí nghiệm, chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện gà ốm. Việc chẩn đoán được
tiến hành thông qua quan sát triệu chứng và mổ khám bệnh tích để từ đó có hướng

điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở Trại chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
* Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố tác
động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém, chuồng trại
không đảm bảo vệ sinh (chật trội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ
mắc bệnh ở gà.
13
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở khò
khè, phải há mồm ra để thở, xoã cánh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có
tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có chấm đỏ,
phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách sưng, ruột xuất huyết.
- Điều trị:
+ Anti- CRD: liều 2 g/lít nước uống, dùng liên tục trong vòng 3-5 ngày. Tất
cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng sức đề kháng
như: Bcomplex (1 g/3 lít nước), vitamin K, đường Glucose.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh chúng tôi
sử dụng Bio- Enrafloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 lít nước uống dùng trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra, chúng ký sinh
ở tế bào biểu mô ruột. Tuỳ theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có những
triệu chứng gây bệnh khác nhau.
- Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể
+ Cầu trùng manh tràng: Thường gặp ở gà con từ 4-6 tuần tuổi; gà bệnh ủ rũ,
bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla, mào nhợt nhạt
(do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to, chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non gà: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà ủ
rũ, xù lông, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen như bùn, lẫn nhầy đôi khi lẫn máu;
gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài tỷ lệ chết thấp.
- Điều trị: Chúng tôi sử dụng các loại thuốc sau: Hancoc, liều lượng 1,5-2

ml/1 lít nước uống dùng trong 4 - 5 ngày liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại dùng 5 ngày
liên tục nữa; ESB 32 %, Anti coccidae - liều lượng 2 g/lít nước uống dùng trong 3 -
5 ngày liên tục. Ngoài ra, để chống chảy máu chúng tôi kết hợp với Hanvit C và K,
liều lượng 0,5-1g/1 lít nước uống.
* Bệnh bạch lỵ gà con
- Nguyên nhân : Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullrum gây ra.
- Triệu chứng: gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân có màu
trắng, phân loãng dần và dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở thể mãn tính.
- Điều trị:
14
+ Dùng Getacostrim với liều là 1 g/1 lít nước uống, cho uống liên tục 3 - 4 ngày.
+ Dùng Ampicoli, liều dùng 1 g/1 lít nước, cho uống 3-5 ngày liên tục kết
hợp với Bcomplex liều 1g/3 lít nước.
1.4.3. Tham gia công tác khác
Trong thời gian thực tập ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm,
chúng tôi còn tham gia vào một số công việc khác như:
- Tham gia quản lý máy ấp, chọn trứng, chọn gà con.
- Tham gia cắt móng gà trống
- Úm gà con, ấp trứng.
- Tham gia nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà sinh sản Lương Phượng, Sasso,
gà WA, gà Lương Phượng lai Mía.
Ngoài ra, chúng tôi còn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ gia đình
đến mua con giống của Trại, từ khâu xây dựng chuồng trại đến khâu vệ sinh phòng
bệnh cũng như kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng khi nuôi gia cầm.
1.4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, Thành
phố Thái Nguyên, tôi đã tham gia và hoàn thành được một số công tác phục vụ sản
xuất đã đề ra. Kết quả của công tác này được trình bày tại bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất

Nội dung công việc
Số
Lượng
Kết quả
Tỷ lệ
(%)
Sống/nở
An toàn,
khỏi
1. Nuôi dưỡng, chăm sóc gà
-Gà ai cập

1000

1000

971

97,10
2. Phòng bệnh
- Vaccine Lasota (con)
- Vaccine Gumbro (con)
- Vaccine Newcastle (con)

800
800
1000

-
-

-

800
800
1000

100,00
100,00
100,00
3. Điều trị bệnh
- Bệnh cầu trùng (con)
- Bệnh CRD – Hen gà (con )
- Bệnh Bạch lỵ gà con ( con )

100
50
200

-
-
-

100
46
160

100,00
92,00
80,00
4. Công tác khác

- Ấp trứng (quả)
- Úm gà (con)
- Sát trùng chuồng trại (m
2
)
- Cắt móng gà trống

11600
8000
1000
123

9860
7680
-

-
-
1000

85,00
96,00
100,00
15
1.5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
1.5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo, cán bộ phụ trách và cô giáo hướng dẫn cùng với chính quyền địa
phương tôi đã bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất, củng cố và nâng cao kiến
thức chuyên ngành, học hỏi được kinh nghiệm trong chăn nuôi:

+ Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trong chăn nuôi.
+ Củng cố thêm về kiến thức và nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học.
+ Có thêm kiến thức về xã hội, cách sống, quan hệ trong một tập thể,
cơ quan.
+ Nâng cao niềm tin và lòng yêu nghề của bản thân, qua đó tôi thấy việc đưa
sinh viên xuống cơ sở sản xuất, các trại, Trung Tâm… là việc bổ ích và thiết thực,
không chỉ giúp sinh viên học hỏi kinh nghiệm mà còn xây dựng lòng tự tin trong
công việc, rèn luyện tác phong làm việc cho sinh viên trước khi bước vào nghề.
1.5.2. Đề nghị
Trại giống gia cầm Thịnh Đán là trại mới thành lập, nâng cấp nên không
tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật. Do đó, đề
nghị các Sở, Ban, Ngành có liên quan cần có sự quan tâm hơn nữa để nâng cấp và
sửa chữa chuồng trại.
Nhà trường, Khoa tiếp tục cho sinh viên xuống cơ sở để có điều kiện được
tiếp xúc trực tiếp và làm quen thực tiễn sản xuất, có thêm kinh nghiệm và củng cố
vững chắc chuyên môn của mình.








×