Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng của hai loại thức ăn khác nhau tới khả năng sinh trưởng của gà thịt F1 (Mía lai Lương Phượng) tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 58 trang )

1

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM




NễNG SN TNG



Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả sử dụng của hai loại thức ăn khác nhau tới khả
năng sinh trởng của gà thịt F1 (Mía lai Lơng Phợng) tại trại Gia
cầm khoa Chăn nuôi thú y, trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC




H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi thỳ y
Lp : K42 - CNTY
Khoa : CNTY
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn: TS. T Trung Kiờn







Thỏi Nguyờn, nm 2014

2

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM




NễNG SN TNG



Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả sử dụng của hai loại thức ăn khác nhau tới khả
năng sinh trởng của gà thịt F1 (Mía lai Lơng Phợng) tại trại Gia
cầm khoa Chăn nuôi thú y, trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi thỳ y
Lp : K42 - CNTY
Khoa : CNTY
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn: TS. T Trung Kiờn






Thỏi Nguyờn, nm 2014

3
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất chí của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại
Chăn nuôi gia cầm của khoa Chăn nuôi thú y. Qua quá trình học tập ở nhà
trường và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, tôi được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của thầy cô giáo hướng dẫn, bạn bè và công nhân viên của trại chăn nuôi
gia cầm. Nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thành công này không
chỉ là nỗ lực của cá nhân tôi mà bao gồm cả công sức của rất nhiều người. Tôi
muốn dành một vài lời để bày tỏ tấm lòng của tôi với những sự giúp đỡ đó.
Đầu tiên, tôi muốn cảm ơn thầy giáo TS. Từ Trung Kiên, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Thầy không những hướng dẫn
tôi hoàn thành về nội dung và hình thức của khóa luận mà còn động viên tôi
rất nhiều trong quá trình thực tập, phân tích số liệu và biên soạn khóa luận.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, những người đã dìu dắt tôi từ những năm đầu đại học cho
đến lúc tôi có kiến thức đủ để hoàn thành khóa luận cũng như chuẩn bị cho
những năm công tác sau này.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy cô phụ
trách trại chăn nuôi gia cầm, nơi tôi đã học tập và nghiên cứu trong suốt quá
trình tiến hành thực tập và thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin nói lời biết ơn tới bố, mẹ, anh chị em trong gia đình
và các bạn bè của tôi. Thiếu họ, tôi không thể yên tâm học tập và hoàn thành
khóa luận này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Nông Sơn Tùng

4
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong quá trình đào tạo cán bộ
khoa học kỹ thuật vững về lý thuyết, giỏi về tay nghề. Trong giai đoạn này,
sinh viên phải đem những kiến thức đã được học trong nhà trường sử dụng
vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
Nhằm đạt được kết quả đó, dựa trên phương châm của Đảng và Nhà
nước là “Học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải đi đôi với thực tế, nhà
trường phải gắn liền với xã hội”, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
đưa sinh viên đi thực tập tốt nghiệp tại cơ sở sản xuất. Thông qua thực tập tốt
nghiệp, sinh viên sẽ hoàn thiện thêm về kiến thức đã học trong nhà trường và
đưa kiến thức đó vào thực tiễn. Đây là thời điểm tạo cho sinh viên tính sáng
tạo, khả năng tiếp nhận những kiến thức thực tế mới để từng bước trở thành

người cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng lực tốt, góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo
hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng của hai loại
thức ăn khác nhau tới khả năng sinh trưởng của gà thịt F1 (Mía lai Lương
Phượng) tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, cùng với sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do một số yếu tố
khách quan cũng như chủ quan của bản thân, khóa luận chắc chắn không
tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong được sự quan tâm góp ý của các thầy cô và
các bạn bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.




5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch phòng vaccine cho gà 12

Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 15

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 28

Bảng 2.2. Hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm 29

Bảng 2.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 32

Bảng 2.4. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiêm qua các tuần tuổi

(gam/con) 33

Bảng 2.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 36

Bảng 2.6. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) 38

Bảng 2.7. Khả năng chuyển hoá và sử dụng thức ăn 40

Bảng 2.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 41

Bảng 2.9. Bảng chỉ số sản xuất PI và chỉ số kinh tế 42

Bảng 2.10. Chi phí cơ bản cho đàn gà thí nghiệm. 43


6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 35

Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 37

Hình 2.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) 39




7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CP : Protein thô
Cs : Cộng sự
EN : Chỉ số kinh tế
G : gam
Kg : Kilo gam
ME : Năng lượng trao đổi
PI : Chỉ số sản xuất
SS : Sơ sinh
TTA : Tiêu tốn thức ăn

8
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2

1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở 3

1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gia cầm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 6

1.2. NHẬN XÉT CHUNG 7

1.2.1. Thuận lợi 7


1.2.2. Khó khăn 8

1.3. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất. 8

1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 8

1.3.2. Biện pháp tiến hành 9

1.3.3. Nội dung phục vụ sản xuất 9

1.3.4. Tham gia các công việc khác 14

1.4. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 15

1.4.1. Bài học kinh nghiệm 15

1.4.2. Tồn tại 16

Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU 17

2.1. Đặt vấn đề 17

2.2. Tổng quan tài liệu 18

2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gia cầm 18

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm 19

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 24


2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 27

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 27

2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27

2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 27


9
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 28

2.4. Kết quả và phân tích kết quả 31

2.4.1. Kết quả nuôi sống của gà thí nghiệm 31

2.4.2. Kết quả về sinh trưởng của gà thí nghiệm 33

2.4.3. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn 39

2.4.4. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm. 40

2.4.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế 42

2.4.6. Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1 kg khối lượng gà xuất bán (đồng/kg) 43

2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 44

2.5.1. Kết luận 44


2.5.2. Tồn tại 44

2.5.3. Đề nghị 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 45







1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định như sau:
Phía nam giáp với xã Phúc Trìu.
Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
Phía đông giáp với phường Thịnh Đán.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trong địa bàn của tỉnh Thái nguyên, do đó mang khí hậu đặc
trưng của tỉnh Thái Nguyên.

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta nên có khí hậu
đặc trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai
mùa rõ rệt đó là: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động
từ 24-29
o
C, ẩm độ trung bình từ 80-86%, lượng mưa trung bình là
160mm/tháng tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong
chăn nuôi cần chú ý công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này
khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12-26
o
C, ẩm độ từ 76-83%. Về mùa
đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối gây ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp.


2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/08/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo trại gồm: 1 trưởng trại và 2 phó trại.
Bên cạnh ban lãnh đạo trại còn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đó
có một chi bộ Đảng, một công đoàn cơ sở, một chi đoàn thanh niên luôn tích
cực hoạt động.
Với cơ cấu tổ chức như trên, nhiệm vụ của trại cần phải thực hiện tốt là:
Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác đài

tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên cứu
khoa học.
Xây dựng mô hình thâm canh, chuyên canh cây trồng, vật nuôi có hiệu
quả kinh tế cao.
Sản xuất cây, con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nông- lâm- ngư nghiệp cho các
địa phương.
Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức trong và
ngoài nước nhằm mục đính giao lưu, học hỏi và hội tụ tri thức.
Sau khi nền kinh tế tập thể chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trại thực tập đổi tên thành Trung tâm thực hành thực
nghiệm, vận hành theo cơ chế khoán sản phẩm đã tạo động lực cho cán bộ,
công nhân trại hăng say lao động. Trong những năm gần đây cơ chế quản lý
của trại đã có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tế nghiên cứu và học tập của

3
thầy và trò, cụ thể là các khu sản xuất, thực hành thực nghiệm giao về cho các
khoa chuyên môn quản lý.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất
Trung tâm thực hành thực nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có
chức năng phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và
sinh viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Từ năm 2007, Nhà trường chuyển đổi hình thức từ đào tạo niên chế
sang đào tạo tín chỉ, đòi hỏi phải có hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm
và trại thực hành đáp ứng yêu cầu của người học. Trước tình hình đó, Nhà
trường giao cho khoa Chăn nuôi - Thú y quản lý trại chăn nuôi lợn, trại chăn
nuôi gia cầm, khu chăn nuôi trâu bò, khu nuôi trồng thủy sản, khu đồng cỏ và
cây thức ăn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở

1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng
trọt nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
và giáo viên đồng thời nhân, lai tạo các giống tốt cung cấp cho nhân dân trong
và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: trại có tổng diện tích trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất này
chủ yếu sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một phần được
giao khoán cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân viên của trại. Quy hoạch
trồng lúa chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè, trại giao
khoán cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân của trại chăm sóc và quản lý,
khi thu hoạch trại thu mua sản phẩm.

4
- Cây ăn quả: trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú: nhãn, vải,
hồng, bưởi, xoài, táo… Đối với cây ăn quả chủ yếu phục vụ cho công tác học tập
và nghiên cứu, đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho những người làm
vường. Trại có vườn ươm giống tương đối lớn gồm nhiều các loại cây giống.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành đã được đầu tư
tương đối đồng bộ, phát triển hơn các ngành khác. Trại cũng có vườn ươm
nhân cây giông, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu. Cung cấp cây giống
lâm nghiệp đáng kể cho công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi chọc…
Trại không ngừng mở rộng diện tích sản xuất cây lâm nghiệp.
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại gồm: chăn nuôi lợn, gia cầm, cá. Quy mô
chăn nuôi chưa lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay
nghề của sinh viên, thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của
giáo viên và sinh viên đồng thời hàng năm còn cung cấp một lượng con giống

tương đối lớn và sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng…
- Chăn nuôi lợn:
Trại lợn là mô hình thực tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề
tài nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa chăn nuôi thú y.
Năm 2010 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang trang hơn, xây
dựng hố ủ biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm.
Bước vào năm 2011 trại lợn mới đã được khởi công xây dựng, nay đã hoàn
thiện và đưa vào sử dụng.
Hiện nay trại chăn nuôi lợn đang nuôi dương lợn thịt và lợn nái ngoại,
với quy mô ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa
học, rèn nghề cho sinh viên khoa Chăn nuôi - Thú y.
- Chăn nuôi gia cầm:

5
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mô hình sản xuất vừa là nơi học tập,
nghiên cứu khoa học. Năm 2013, thầy cô khoa chăn nuôi thú y cùng với nhà
trường đã bỏ vốn đầu tư mới hoàn toàn mô hình chăn nuôi gà đẻ trứng thương
phẩm chất lượng cao phục vụ nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm trứng, gà
thịt an toàn sinh học mang thương hiệu khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Hiện nay trại có đàn gà đẻ HA và Ai Cập, tỷ lệ
đẻ đạt trên 70 % và đàn gà thịt. Với sự quyết tâm của thầy và trò khoa Chăn
nuôi - Thú y, Nhà trường đang đầu tư trang thiết bị để xây mới trại gia cầm
với đầy đủ các hạng mục như: khu chăn nuôi gà đẻ, khu chăn nuôi gà thịt, khu
nuôi giữ tập đoàn gia cầm giống gốc, khu chế biến thức ăn, khu sản xuất con
giống đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một trại gà tiên tiến.
- Chăn nuôi cá:
Trại thực hành thực nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5
ha, hệ thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể
ương ấp trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ
sản xuất. Trại có đội ngũ công nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị

thủy sản như: máy bơm, lưới, bình oxy Hàng năm trại đã cung cấp gần 25
vạn cá giống và khoảng 3 tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử
nghiệm cá Rô Phi đơn tính, cá Trê lai, đặc biệt nuôi thử nghiệm cá Chim
Trắng nước ngọt, bước đầu cho kết quả tốt. Trại còn mở lớp đào tạo công
nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
- Công tác thú y:
Trại thực hành thực nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh
thú y nhằm không để dịch bệnh xảy ra.
Vệ sinh hàng ngày: chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa, quét
dọn sạch trước khi cho gia súc, gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho gia súc,
gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.

6
Phòng bệnh định kỳ: trước khi nuôi gia súc, gia cầm, đã được dọn vệ
sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia
cầm của trại. Cụ thể, đối với gia súc tiêm phòng vaccine: tụ huyết trùng, dịch
tả, phó thương hàn, LMLM. Đối với gia cầm chủng các loại vaccine:
Newcastle, Gumboro, Đậu, Cúm, OVO4. Thường xuyên làm vệ sinh và định
kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại chăn nuôi. Phát hiện và điều trị kịp thời
những con ốm, xử lý những súc vật chết đúng quy định của thú y.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gia cầm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Quá trình thành lập và quy mô của trại: Trại gia cầm khoa Chăn
nuôi - Thú y được xây dựng lại trên nền khu trại gà cũ của trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ
năm 2013. Vị trí:
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.

Trại có tổng diện tích là 11.960 m
2
. Bao gồm 8.960 m
2
đất và 3.000 m
2

mặt nước. Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000 m
2
.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m
2


2 kho rộng 40 m
2
, phần diện tích còn
lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào bằng thép
B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m
2
được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m
2
. Trong đó hố
sát trùng 20 m
2
; khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m

2
.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m
2
. Trong đó có
các công trình như:

7
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m
2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30 m
2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50 m
2

01 Kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót ): 20 m
2

+ Diện tích ao 3000 m
2
.
+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m
2
được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
- Chức năng và nhiệm vụ của trại: xây dựng mô hình chăn nuôi gà đẻ
an toàn sinh học phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa họa và rèn nghề của

sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Tình hình sản xuất của trại: sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến
hành đưa vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô
hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học, 800 gà thương phẩm giống Mía x
Lương Phượng. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống gà
trọi, gà rừng, gà đa cựa, đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo
tồn các giống gà này.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của khoa Chăn nuôi
thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi rút ra những nhận
xét chung như sau:
1.2.1. Thuận lợi
Trại chăn nuôi gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao.
Với những điều kiện thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết
bị chăn nuôi, công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng
phát triển và tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn
do chịu ảnh hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.

8
Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiêm và các cơ quan ban
ngành liên quan.
Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đới sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.
Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
Trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

1.2.2. Khó khăn
Tuy nhiên, trang trại gà đang gặp những điều kiện khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà không tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm
sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng trong
năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả
năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn
xảy ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của gia cầm.
1.3. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
- Công tác ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào chăn nuôi
Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại.
- Công tác thú y
Làm công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại và xung quanh
chuồng trại.
Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.

9
Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài : “Đánh giá hiệu
quả sử dụng của hai loại thức ăn khác nhau tới khả năng sinh trưởng của
gà thịt F1 (Mía lai Lương Phượng) tại trại Gia cầm khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập

tại cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
Tìm hiểu kĩ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập.
Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng chẩn đoán và điều trị bệnh
cho gia cầm.
Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp thu
ý kiến của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để
nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới mà bản thân tôi được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.3.3. Nội dung phục vụ sản xuất
1.3.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi chuyển gà vào, chuồng đã được để trống 10-15 ngày và được
quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước
nền chuồng, tường và vách ngăn được quét vôi, sau đó phun thuốc sát trùng.
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: máng ăn, máng uống, đèn sưởi đều
được cọ rửa sạch sẽ, phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi được đưa vào
chuồng nuôi.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và tùy từng loại gà mà ta áp
dụng khi nào thấy gà tản đều khi đó là nhiệt độ phù hợp. Máng ăn, máng uống
đều được điều chỉnh theo độ tuổi của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt
động bình thường.

10
Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chuồng nuôi
chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước
uống cho gà phải sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza 5%
cho gà uống hết lượt sau 2-3h mới cho gà ăn bằng máng.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ trong quây là 33-35

0
C. Từ 3 - 6 ngày tuổi
nhiệt độ cần thiết là 30
0
C sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi đến khi
thích hợp. Thường xuyên theo dõi đàn gà: Nếu gà tập trung đông, tụ đống gần
lò sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt, cần tăng nhiệt độ lò. Còn gà tách xa lò
sưởi là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp. Chỉ khi nào thấy gà
tản đều khi đó là nhiệt độ phù hợp. Máng ăn, máng uống đều được điều chỉnh
theo độ tuổi của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
Giai đoạn hậu bị: Gà nuôi sinh sản từ 6-18 tuần tuổi, giai đoạn này
lượng thức ăn cho gà được xác định trong khẩu phần ăn theo các giai đoạn
khác nhau (giai đoạn 6-10 tuần tuổi và từ 10-18 tuần tuổi). Ở giai đoạn này
cho ăn khống chế có thể dùng 1 trong 2 phương pháp: Là cho gà 2 ngày ăn 1
ngày nhịn hoặc ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế. Khẩu phần
ăn được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà gầy hay béo mà điều chỉnh
phù hợp. Ngày cho ăn 2 lần để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho đàn
gà. Khi phân phối thức ăn vào máng thì trong vòng 5 phút tất cả các máng đều
có thức ăn. Máng gà cho giai đoạn này cần treo cao sao cho gờ miệng máng
luôn ngang với diều gà để tránh rơi vãi thức ăn, không khống chế nước uống.
Sử dụng thức ăn của hãng JAPFA.
Công tác quản lý đàn gà giai đoạn hậu bị: Hàng ngày theo dõi và giám
sát tình trạng sức khỏe của đàn gà. Khi phát hiện gà có triệu chứng, biểu hiện
bệnh, tiến hành theo dõi, kiểm tra, chẩn đoán bệnh và có biện pháp điều trị
bệnh kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng tiến hành tiêm chủng
các loại vaccine cho gà theo đúng lịch phòng bệnh theo quy trình kỹ thuật
chăn nuôi đã quy định, thường xuyên kiểm tra và tiến hành cân khối lượng gà
hàng tuần, thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ.
Định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.


11
- Đối với giai đoạn gà đẻ: Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà
theo đúng quy định, không để gà khát nước vì thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến
sản lượng trứng và khối lượng trứng. Nền chuồng đảm bảo luôn khô, độ dày
đệm lót phải đảm bảo, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi phải đủ trấu. Thường
xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền
chuồng. Định kỳ đảo đệm lót tơi đều.
Thường xuyên kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào
tỷ lệ đẻ, khối lượng trứng hàng tuần để điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù
hợp, ghi chép tất cả số liệu và sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được
thu nhặt 4 lần/ngày để hạn chế trứng bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà sớm hay muộn hơn quy định. Điều cần ghi nhớ để áp
dụng cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng lượng thời gian chiếu sáng và
cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian và
cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Với chuồng nuôi hở nhưng có
hệ thống bạn che, cho nên việc điều chỉnh hệ thống chiếu sáng dễ dàng.
1.3.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật thường
xuyên quét dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun
thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, khử trùng máng ăn, máng uống. Trước khi vào
chuồng cho gà ăn phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng,
đeo khẩu trang để bảo vệ sức khỏe người lao động và phòng bệnh cho gia
cầm. Gà nuôi ở trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình.
Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà thịt theo lịch sau:


12
Bảng 1.1: Lịch phòng vaccine cho gà
Ngày tuổi Vaccine sử dụng Phương pháp dùng
5 ND - IB lần 1 Nhỏ mắt, mũi 1 giọt
7
Chủng đậu Chủng màng cánh
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 1 -2 giọt
14 Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
21 ND - IB lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt
28 Gumboro lần 3 Nhỏ miệng 1 -2 giọt
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại, chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có những hướng điều
trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
• Bệnh cầu trùng:
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác nhau
thuộc họ cocidia gây ra, ký sinh chủ yếu trên tế bào biểu mô ruột.
- Triệu chứng: Qua quan sát chuồng nuôi thấy phân loãng hoặc sệt, màu
socola, đôi khi có lẫn máu. Mổ khám những con bị chết thấy ruột non, manh
tràng bị tụ huyết. Manh tràng sưng, chứa hơi.
- Bệnh tích: Mào, tích, cơ bắp nhợt nhạt. Mổ khám nếu là cầu trùng
manh tràng thì thấy manh tràng ứ đầy máu, sưng to. Nếu là cầu trùng ruột non
thì tá tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm, trên bề
mặt thấy các ổ tròn xám.
- Điều trị: Khi đàn gà bị nhiễm cầu trùng, chúng tôi tiến hành điều trị
như sau:
+ Dùng Rigecoccin: Liều trị 1g/2 lít nước uống.
+ B.complex: Liều 1g/2 lít nước.
+ Vitamin K: Liều 1g/2 lít nước.
Cho gà uống liên tục 4 ngày thì thấy gà hoạt động và ăn uống bình

thường, không thấy máu trong phân nữa. Trở lại dùng thuốc với liều phòng
cầu trùng, liều phòng bằng 2/3 liều điều trị.

13
• Bệnh CRD:
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường
xảy ra ở đàn gà 3 tuần tuổi và gà trưởng thành. Bệnh phát triển mạnh vào thời
điểm mưa phùn, độ ẩm cao.
- Triệu chứng: Các triệu trứng qua quan sát gà bệnh thấy một số con
thở khò khè, há hốc mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có
con chảy nước mắt, nước mũi. Khớp khuỷu sưng rất to, trong bao khớp có
nhiều dịch nhầy, gà có tư thế ngồi lên khuỷu chân.
- Bệnh tích: Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực.
+ Mổ khám thấy xoang mũi, khí quản có nhiều dịch nhầy, túi khí viêm
đục. Màng phổi, màng bao tim và màng gan bị phủ lớp fibrin dày có màu
trắng ngà, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề mặt của
khớp, viêm bao gân và viêm màng hoạt dịch, có hiện tượng xuất hiện những
đám nhạt màu ở não.
- Điều trị: Sau khi quan sát thấy các triệu chứng như trên chúng tôi
chẩn đoán gà bị mắc bệnh CRD và tiến hành điều trị như sau.
+ Bắt riêng những gà có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng khác để cách
ly và tiến hành điều trị.
+ Cho gà uống Anti - CRD với liều 2g/lít nước uống đồng thời cho uống
B.complex với liều 1g/2 lít nước uống, cho gà uống liên tục trong 4 ngày.
Sau 4 ngày điều trị gà trở lại bình thường, không có các triệu trứng trên.
• Bệnh mổ cắn nhau
Mổ cắn lỗ huyệt: Gà đẻ nhiều quá làm dãn dạ con hoặc gà mới vào đẻ
trứng hơi to cũng làm cho lòi dom. Khi niêm mạc dạ con lòi ra, màu hồng kích
thích gà khác mổ cắn chảy máu, máu đỏ càng quyến rũ gà xúm lại mổ làm cho
lòi cả ruột rồi chết.

Mổ cắn đứt lông: Ở gà nuôi nhốt không được vận động, dinh dưỡng và
khoáng không đủ gây nên hiện tượng gà mổ lông nhau, quanh ống chân lông bị
mổ có sắc tố tập trung tạo hình màu nâu sẫm.

14
Mổ cắn trên đầu: Khi ở mào, tích có vết thương là gà khác mổ cắn tiếp.
Gà nuôi nhốt hay mổ cắn mào, tích lẫn nhau.
Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng mổ cắn
như: thiếu máng ăn, thiếu thức ăn xanh, thiếu máng uống, bị kích thích do
ngoại ký sinh trùng. Khi đã có một con mổ cắn nhau, đàn gà tiếp tục thói quen
đó không cần có sự kích thích nào khác.
Biện pháp khắc phục, hạn chế: Thức ăn chất lượng tốt, cho ăn lượng
thức ăn đủ không để gà đói lâu, cho ăn thêm rau xanh, có đầy đủ máng ăn
máng uống, đảm bảo chuồng đủ độ thông thoáng, tránh ánh sáng mạnh quá gây
kích thích cho gà. Khi gà bị mổ cắn bắt nhốt riêng và bôi xanh methylen vào,
không được bôi thuốc đỏ vì màu đỏ kích thích làm gà tiếp tục mổ cắn.
1.3.4. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tôi còn tham gia vào một số công việc khác như:
+ Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
+ Chọn lọc và loại thải gà đẻ kém
+ Sửa chữa chuồng trại
+ Chăm sóc đàn gà thịt

15
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc

Đơi vị
Số lượng

Kết quả
(An toàn, khỏi)
Số con đạt

Tỷ lệ (%)
1. Phòng bệnh bằng vaccine
An toàn
H5N1 Con 500 500 100,00
ND - IB lần 1, 2 Con 800 800 100,00
Chủng đậu Con 800 800 100,00
Gumboro lần 1, 2, 3 Con 800 800 100,00
2. Điều trị bệnh
Khỏi
Bệnh CRD Con 50 48 96,00
Bệnh cầu trùng gà Con 650 640 98,46
Bệnh cắn mổ ở gà đẻ Con 30 25 83,33
3. Chăm sóc- nuôi dưỡng
An Toàn
Úm gà con Con 800 794 99,25
Chăm sóc gà đẻ Con 1000 988 98,80
4. Công tác khác

Loại thải gà đẻ Con 200 200 100,00
Sát trùng chuồng trại m
2

500 500 100,00
1.4. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.4.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gia cầm của khoa chăn nuôi, trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS.Từ
Trung Kiên, tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến
thức, hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự lỗ lực của bản thân
tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Điều quan trọng hơn là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
+ Biết cách chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý.
+ Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
+ Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và biện pháp điều trị.
+ Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Có niềm tin ở chính mình, giúp tôi yêu nghề hơn, say mê với công
việc, không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tiễn sản xuất.

16
Tôi thấy rằng việc đi cơ sở thực tập là rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng
như mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.4.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tôi thấy còn một số tồn tại sau:
- Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên kết
quả thu được chưa cao.
- Còn non về tay nghề, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc. Các
kiến thức được học và rèn luyện chưa được áp dụng hết vào thực tiễn.
- Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất là một quá
trình dài do vậy bản thân tôi là một kỹ sư thú y trong tương lại, tôi nhận thấy cần
khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện vươn lên.

×