Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất của gà Hubbard nuôi chuồng kín ở Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.93 KB, 79 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ ĐỨC ANH



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ HUBBARD NUÔI CHUỒNG KÍN
Ở THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ ĐỨC ANH



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ HUBBARD NUÔI CHUỒNG KÍN
Ở THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Lớp : 42 - CNTY - N02
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ








Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu
nay tôi đã hoàn thành bản kháo luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản kháo
luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban
lãnh đạo và cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bác Nguyễn Tiến Quang, đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy
Mỵ, BSTY Nguyễn Hồng Phong trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2014


Sinh viên



Lê Đức Anh


LỜI NÓI DẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường đại
học Nông Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến
thức chuyên môn, học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây
là thời gian để sinh viên tự hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến
thức về phương pháp quản lý, những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở
thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức chuyên môn vững vàng và
có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của
thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất của gà
Hubbard nuôi chuồng kín ở Thái Nguyên”
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế,
kể cả phương pháp và kết quả nghiên cứu. Vì vậy tôi mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận hoàn chỉnh hơn.











MỤC LỤC

Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Nhận xét chung 6
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất 7
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 7
1.2.2. Phương pháp tiến hành 8
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
1.3. Kết luận 16
1.3.1. Bài học kinh nghiệm 16
1.3.2 Tồn tại 16
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Đặt vấn đề. 17
2.2. Tổng quan tài liệu 18
2.2.1. Cơ sở lý luận 18
2.2.2. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh 39

2.2.3. Một vài đặc điểm của gà thí nghiệm 40
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 41
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 43
2.3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 43
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu 43
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 44
2.3.4. Phương pháp tiến hành 44
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 47
.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 50
2.4. Kết quả và phân tích kết quả 51
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 51
2.4.2. Khả năng sinh trưởng 52
2.4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn 57
2.5. Kết luận và đề nghị 65
2.5.1. Kết luận 65
2.5.2. Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 66
II. TÀI LIỆU DỊCH 69

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 15

Bảng 2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 52

Bảng 2.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần 53

Bảng 2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thi nghiệm qua các tuần tuổi(%) 55


Bảng 2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 56

Bảng 2.5. Lượng thức ăn tiêu thụ trong tuần và cộng dồn (g/con/ngày) 58

Bảng 2.6. Tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối lượng 59

Bảng 2.7. Tiêu tốn protein thô / kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm

qua các tuần tuổi 60

Bảng 2.8. Tiêu tốn năng lượng trao đổi / kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm
qua các tuần tuổi Kcal ME/kg 61

Bảng 2.9. Chỉ số sản xuất, kinh tế của gà thí nghiệm 62

Bảng 2.10. Năng suất thịt của gà thí nghiêm 64



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs

Cộng sự

HTX

Hợp tác xã


ME

Năng lượng trao đổi

NST

Nhiễm sắc thể

SS Sơ sinh
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm














1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý:
Sơn Cẩm là xã phía nam của Huyện Phú Lương cách thành phố Thái
Nguyên 7 km, cách trung tâm Huyện 15 km, ranh giới của xã được xác định
như sau:
Phía Bắc giáp với xã Cổ Lũng
Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên
Phía Đông giáp với huyện Đồng Hỷ
Phía Tây giáp với huyện Đại Từ
*Điều kiện khí hậu thủy văn.
Xã Sơn Cẩm cách thành phố Thái Nguyên 7 km, tỉnh Thái Nguyên nằm
trong vùng khí hậu chung của miền núi phía Bắc Việt Nam, nên khu vực chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông, khí hậu lạnh, khô hanh,
độ ẩm thấp. Mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. Dao động nhiệt độ và độ ẩm
trong năm tương đối cao, thể hiện rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 -
360C, độ ẩm từ 80 -86%, lượng mưa trung bình 150mm/ tháng và tập trung
nhiều vào tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong chăn nuôi những tháng này cần phải chú ý
đến công tác tiêm phòng đề phòng dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm,
gây thiệt hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 dến tháng 4 năm sau, thời gian này khí
hậu thường lạnh, khô hanh sự dao động nhiệt độ trong ngày lớn (từ 13,70C –
240C), có ngày giảm xuống còn 8 – 100C, độ ẩm trung bình 76 – 78%. Ngoài
ra trong mùa đông còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, giá r ét và
sương muối kéo dài từ 6 – 10 ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và sức chống đỡ bệnh tật của cây trồng, vật nuôi.

2
* Địa hình đất đai

Xã Sơn Cẩm có diện tích tương đối lớn, toàn xã có diện tích 17 km2 (
1.682 ha). Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp là 597 ha
- Diện tích đất ở 295 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp 387 ha
- Ngoài ra trong xã còn có nhiều khu tiểu thủ công nghiệp. Còn lại là
diện tích đất chưa sử dụng.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Tình hình xã hội
- Về dân cư
Theo số liệu của ủy ban nhân dân xã thì dân số của xã trong năm 2013
là 13.207, với 3259 hộ được chia làm 19 xóm, gồm 8 dân tộc anh em sinh
sống là: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Tày, Sán Chí…Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
40% dân số toàn xã.
Đời sống văn hóa tinh thần của người dân những năm gần đây được
nâng cao rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như:
đài, tivi, sách báo. Đây là điều kiện để nhân dân trong xã nắm bắt kịp thời
được các chủ trương của Đảng và Nhà Nước, các thông tin khoa học kỹ thuật
để phục vụ đời sống hàng ngày.
- Về y tế
Trong xã có trạm y tế xã luôn làm tốt các công tác dự phòng, các
trương trình y tế Quốc Gia. Duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các
dịch bệnh có nguy cơ xảy ra trên địa bàn. Năm 2013 tổng số khám và điều trị
cho nhân dân được 11.000/7.000 lượt người, duy trì công tác tiêm chủng và
cho trẻ em uống Vitamin đạt 100%. Tỷ lệ người sử dụng nước sạch bằng
73%. Tổ chức khám sức khỏe cho các đối tương chính sách, tổ chức tập huấn
VSATTP và khám định kỳ cho các đối tượng kinh doanh.
- Về giáo dục
Có nhiều cơ quan trường học đóng trên địa bàn xã như: trường Mầm

Non Khánh Hòa, trường tiểu học Sơn Cẩm I, trường tiểu học Sơn Cẩm II,

3
trường trung học cơ sở Sơn Cẩm I, trường trung học cơ sở Sơn Cẩm II, trường
phổ thông trung học Khánh Hòa. Các trường luôn thực hiện nghiêm túc quy định
của nghành giáo dục, góp phần xây dựng nền giáo dục lành mạnh, điều kiện học
sinh học tập ngày càng tốt hơn. Làm tốt công tác khuyến học khuyến tài.
- Về an ninh chính trị
Xã có đội ngũ dân quân, an ninh từng bước nâng cao về chất lượng.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa hai lực lượng trong việc tuần tra canh gác,
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, duy trì chế độ trực ban. Lập và làm kế
hoach hoạt động ký kết giữa hai lực lượng về đảm bảo an ninh trật tự giữa
Công an và Quận sự. Năm 2013 tổ chức tập huấn dân quân cho 121 đồng chí,
tổ chức diễn tập đạt kết quả cao. Phối hợp với các đoàn thể ban Phòng chống
tội phạm – Tệ nạn xã hội tổ chức 03 buổi tuyên truyền tại xóm Hiệp Lực, Cao
Sơn 3 và Cao Sơn 2. Nói chung tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn cơ bản ổn định.
*Tình hình kinh tế
Xã Sơn Cẩm có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: nông – Công nghiệp, Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ
hỗ trợ thúc đẩy nhau. Tuy vậy sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm hơn 50% bao
gồm cả nghành trồng trọt và chăn nuôi. Đối với sán xuất nông nghiệp năm 2013
năng suất bình quân đạt 51,7 tạ/ha, tổng sản phẩm lương thực có hạt đạt; 2652,6
tấn. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tinh chất tận dụng là chủ yếu.
Trong những năm gần đây, cơ sơ hạ tầng của xã được chú ý đầu tư phát
triển, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy lợi tạo điều kiện nhân dân đi lại,
làm ăn… thúc đẩy kinh tế của xã phát triển.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
* Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng là nguồn thu chủ yếu của nhân

dân. Do vậy sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát
triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của xã
là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (280 ha). Để nâng cao hiệu quả sản xuất,
xã đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2vụ/năm) đưa các giống lúa mới có năng

4
suất cao vào sản xuất. Ngoài ra còn có một số cây khác được trồng khá nhiều
như: khoai lang, lạc, ngô, đậu tương… và một số rau màu khác được trồng
xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Để nâng cao năng suất cây trồng xã không ngừng đầu tư cải thiện hệ
thống thủy lợi, năm 2013 tu sửa tuyến mương của 2 HTX và các trạm bơm,
hồ đập chứa nước phục vụ sản xuất Người dân đã biết áp dụng các biện
pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới vào sản xuất.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn
tạp là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất
thấp,sản phẩm chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính hàng hóa.
Cây ăn quả chủ yếu là: na, nhãn, vải…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó
diện tích đất đồi núi khá cao. Xã đã có chính sách giao đất, giao rừng cho các
hộ nông dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao( năm 2013 đã
trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Xã đã hướng dẫn hoạt động và
khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2013 giảm hiện tượng
chặt phá trái phép, làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, trong năm không
xảy ra cháy rừng.
* Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng các
phụ phẩm của ngành trồng trọt là chủ yếu. Tuy nhiên trong những năm gần
đây nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có
năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành
chăn nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị

trường cụ thể như sau:
- Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của xã năm 2013 khoảng 145 con, trong đó chủ yếu là
trâu. Hình thức chăn nuôi trâu bò chủ yếu là tận dụng bãi thả tự nhiên và sản
phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho trâu bò chưa thật
đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Việc dự trữ thức ăn cho trâu bò vào vụ
đông chưa được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò thường có sức

5
khỏe kém nên hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh chưa được chú
trọng, từ đó trâu bò thường xuyên bị mắc các bệnh ký sinh trùng và một số
bệnh khác.
- Chăn nuôi lợn
Việc chăn nuôi lợn chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình với số lượng ít.
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt như: ngô, khoai, sắn… vì vậy năng suất chăn nuôi lợn chưa
cao. Tuy nhiên có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như công tác thú y vào chăn
nuôi như: sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời
gian chăn nuôi cũng như tăng năng suất, chú trọng hơn vào công tác vệ sinh,
chọn giống cũng như phòng bệnh cho vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người chăn nuôi. Tổng sản lượng thịt hơi các loại năm 2013 là 980 tấn.
- Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở xã Sơn Cẩm khá phát triển, chủ yếu là
chăn nuôi gà theo hình thức chăn thả tự nhiên. Bên cạnh đó có một số hộ gia
đình đã đầu tư vốn xây dựng trang trại quy mô từ 3.000 – 8.000 gà thịt/ lứa,
sử dụng thức ăn hỗn hợp của một số công ty như: C.P, Dabaco… áp dụng lịch
tiêm phòng vaccine phòng bệnh nghiêm ngặt, ngoài ra còn áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao. Trong năm
2013 Xã đã thực hiện tiêm phòng cúm cho đàn gia cầm tổng 3 lần tiêm được

64.239 lượt con. Tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn xã,
khống chế các loại dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
* Công tác thú y
Công tác thú y có vai trò quan trọng đến việc chăn nuôi, nó quyết định
đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện
nuôi quảng canh. Ngoài ra nó con ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì
vậy công tác thú y luôn được ban lãnh đạo xã quan tâm, chú trọng. Năm 2013
xã đã thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi và đạt được một số kết quả sau:
- Tổ chức tiêm phòng dại cho đàn chó 2 đợt được 3199con/2974 con (
trong đó bổ sung lần 2 được 225 con).

6
- Tiêm phòng Cúm cho gia cầm tổng 3 đợt được 64.239 lượt con.
- Tổ chức tiêm phòng cho đàn trâu bò tổng 2 đợt tiêm là 290 con.
- Tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng lúa cao sản và cây chè được 15
lớp ở xóm, tập huấn kỹ thuật trồng trọt phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng với
500 lượt người tham gia. Tiếp tục thực hiện các ô mẫu mới về trồng trọt và
chăn nuôi.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã phát
triển mạnh, đảm bảo an toàn.
* Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Tập trung chủ yếu các ngành sản xuất gạch đỏ, duy trì hiệu quả phát
triển tốt. năm 2013 ước tính đạt 12 triệu viên.
Cơ khí - dịch vụ duy trì và hoạt động chủ yếu là các cơ sở xóm dọc trục
đường quốc lộ và trục đường mỏ Khánh Hòa tăng thu nhập cho nhân dân.
Các doanh nghiệp trong xã tích cực đầu tư xây dựng cơ bản phát triển
sản xuất.
1.1.4. Nhận xét chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Xã Sơn Cẩm là xã phía Nam của huyện Phú Lương có đường quốc lộ 3

chạy qua, giữa một bên là các tỉnh có trình độ phát triển tương đối thấp thuộc
vùng biên giới phía Bắc, với một bên là thành phố Thái Nguyên là vùng kinh
tế trọng điểm có trình độ phát triển tương đối cao.
Xã rất nhiều tài nguyên thiên nhiên gồm các loại nguyên liệu nông lâm
sản, quặng, than…
Xã tiếp giáp với một vùng trung tâm đào tạo và khoa học lớn của vùng
núi đó là thành phố Thái Nguyên và các trung tâm công nghiệp Sông Công
cách thành phố khoảng 30km về phía Hà Nội.
Với những điều kiện này, xã có thể gửi cán bộ kỹ thuật đi đào tạo tại
các trường trung tâm dạy nghề để về phục vụ cho xã. Ngoài ra với kết cấu hạ
tầng ngày càng hoàn thiện, gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía bắc với các
tỉnh vùng núi phía Bắc nên thu hút rất nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước

7
tạo điều kiện cho nền kinh tế của xã phát triển, cũng như việc tiếp cận khoa
học kỹ thuật của xã thuận lợi hơn.
1.1.4.2. Khó khăn
- Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, nhiều nơi còn ở
tình trạng yếu kém, hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào địa bàn hoặc không
khuyến khích đầu tư trong dân.
Sản xuất nông nghiệp trong xã vẫn là chủ yếu, năng suất lao động xã
hội thấp, khả năng tích lũy không đáng kể.
- Không có khu vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn
gặp nhiều khó khăn.
- Đất đai bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng
trong năm không thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được hình thành từ lâu nên thiết bị
công nghệ quá cũ và lạc hậu, sản phẩm còn hạn chế. Các mỏ than khai thác từ
lâu, hầu như đã cạn kiệt, khó khai thác.
- Xã thiếu nhiều lao động có tay nghề cao, các nhà quản lý kinh doanh

có chuyên môn giỏi, có trình độ đáp ứng những thách thức gay gắt của nền
kinh tế thị trường.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
* Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
- Công tác giống
- Công tác thức ăn
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
* Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công
việc phải thực hiện như sau:
- Ra vào trại đúng nội quy.
- Làm tốt công tác vệ sinh môi trường và xung quanh chuồng trại.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng vaccine.
- Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.

8
- Tích cực tham gia các phòng trào hoạt động chung.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Trong thời gian thực tập tại cơ sơ theo yêu cầu của nội dung thực tập
tốt ngiệp tôi đề ra một số biện pháp thực tập như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình chăn nuôi ở cơ sơ thực tập.
- Có kế hoạch làm việc hợp lý.
- Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp qua các việc chăm sóc nuôi dưỡng,
tiêm phòng và vệ sinh thú y để nâng cao tay nghề và áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn.
- Luôn chấp hành tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý kiến của
kỹ thuật viên, của thầy giáo hướng dẫn.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được
học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.

- Tích cực bám sát cơ sở để nắm bắt phát hiện những nơi có dịch bệnh
xảy ra, để có biện pháp can thiệp kịp thời.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập tại xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương, được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ xã cũng như công nhân
viên của trại, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Tôi đã có được những kinh
nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
* Công tác chăn nuôi
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày,
chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh
thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành
phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Farmsafe với nồng độ 1:200.
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều
được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng Farmsafe trong vòng 20 phút với tỷ
lệ 1:200 và phơi nắng trước khi vào chuồng nuôi.
- Công tác chọn giống
Do cơ sở là nông hộ nuôi gia công già cho công ty Dabaco, nên công tác
chọn giống chủ yếu do cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Con giống phải khỏe mạnh,

9
nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo
mỏ, đảm bảo trọng lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40 -45 gam.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho
gà. Nước uống phải sạch và pha đường Glucozo 5%, nhóm bếp than và bật
đèn Gas cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi gà về 1 tiếng để đảm bảo
nhiệt độ cho gà. Khi nhập gà chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và thả

gà vào các khay đã đổ nước trước để gà tập uống nước. Cho gà uống hết lượt
sau 2 – 3 giờ thì bỏ toàn bộ khay ra rửa sạch, lau khô để bắt đầu cho gà ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong quây là 330C, sau
một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ tiêu
chuẩn cho gà phát triển tốt nhất là 220C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự
phát triển của gà. Quây gà, máng ăn, máng uống rèm che đều được điều chỉnh
phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động
bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này thì ta thay dần khay ăn tròn bằng
máng ăn dành cho gà lớn, thay mang uống gallon bằng máng uống tự động.
Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, sát
trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và
đầu giờ chiều phải tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo
máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Qua quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo
dõi thì nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức
ăn còn thay đổi theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút rồi sau
đó tiến hành cho gà ăn, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến khi xuất bán.
- Chế độ chiếu sáng
Ta phải điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn
nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế
độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ

10

chiếu sang cần ít đi. Vì khi này ánh sáng kích thích gà vận động làm giảm khả
năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn,
và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
* Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho đàn gà

Trong chăn nuôi công tác phòng dịch bệnh rất quan trọng, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng
tôi cùng với cán bộ kỹ thuật công nhân viên của trại thường xuyên quét dọn
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,
tẩy uế máng ăn, máng uống, cũng như phải sát trùng giầy dép trước khi vào
chuồng gà. Trước khi vào chuồng cho gà ăn, uống phải thay bằng quần áo lao
động được giặt sạch. Gà nuôi ở trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch
trình sau.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng vaccine cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an
toàn trước dịch bệnh. Trước và sau khi sử dụng vaccine 1 ngày không được
dùng nước có pha thuốc khử nước để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng của
vaccine mà cho gà uống nước đường Glucoza và vitamine để tăng cường sức
đề kháng cho gà. Vaccine được pha để nhỏ mắt,mũi hay uống tùy thuộc vào
phương pháp sử dụng do nhà sản xuất vaccine khuyến cáo.
Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt như sau:
Ngày
tuổi
Loại vaccine Cách làm vaccine
7 Ma5+clone30 (ND+IB) Nhỏ 1 giọt vào mắt
14 CevacIBDL(Gumboro lần1) Nhỏ 1 giọt vào mồm
18 Gumboro D78 (lần 2) Pha vào nước cho uống
21 ND Avinew+ IB H120 Pha vào nước cho uống


11

Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà hậu bị như sau:
Ngày
tuổi

Loại vaccine Cách làm vaccine
0 ngày
Marek (Cell asociated) Tiêm dưới da
ND + IB (Clonne30+Ma5) Phun sương
3 ngày Coccivac D Nhỏ miệng
7 ngày
AviproND- IB Sohol Nhỏ mắt
Avipro105ND ½ ds Tiêm dưới da
IB (4/91) Nhỏ mắt
14 ngày
LZ (228E) Bơm miệng
H5N1 or H5N2 (0.3cc) Tiêm dưới da
21 ngày Gumboro D78 Uống
4 tuần
EP Đâm cánh
Coryza + Genta Tiêm dưới da
6 tuần
ND – IB polybanco Nhỏ mắt
Avipro 105 ND 1ds Tiêm dưới da
8 tuần
ILT Nhỏ mũi
H5N1 ( 0,5cc) Tiêm dưới da
14 tuần
Corymune 7k Tiêm cơ ngực
Avipro ND- IB sohol Nhỏ mắt
Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng,thường xuyên phải theo dõi tình
hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng
điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp một số bệnh như sau:
* Bệnh nấm đường tiêu hóa
- Nguyên nhân:

+ Bệnh nấm đường tiêu hóa ở gà do một loại nấm tên là Candida
albicans gây ra.
+ Candida albicans là loại nấm men đơn bào có đường kính 2-4µ, sinh
sản thành chuỗi và sinh nội độc tố. Nhiệt độ thích hợp 20-37oC. Candida
albicans có sức đề kháng yếu: trong mủ, nước tiểu, nấm tồn tại trong vòng 1

12

tháng; ánh nắng, nước sôi diệt nhanh; ở nhiệt độ 70oC nấm mất hoạt lực sau
10-15 phút, nhưng sức đề kháng sẽ tăng lên trong điều kiện khô và lạnh. Các
chất hóa học như iod, formol 2%, chloramin, thuốc tím đều có tác dụng diệt
nấm tốt.
- Triệu chứng thường gặp ở 2 thể:
+ Thể cấp tính: Thể này thời gian nung bệnh trong vòng 3 ngày, chỉ
xuất hiện ở loại gia cầm con từ 5-10 ngày tuổi. Đầu tiên chỉ vài con sau lan ra
cả đàn. Gà ủ rũ, biếng ăn, tiêu chảy. Giai đoạn cuối con gà có thể bị liệt chân,
sau đó chết.
+ Thể á cấp tính: Thể này kéo dài trong vòng 3-15 ngày, chủ yếu ở loại
gà 10-45 ngày tuổi. Dấu hiệu đầu tiên xuất hiện những đốm trắng trên niêm
mạc miệng, hầu, họng, dần dần phát triển thành màng giả lan khắp niêm mạc.
Niêm mạc bong ra để lộ những vết loét màu đỏ, sau chuyển sang màu vàng.
Giai đoạn này gà ủ rũ, kém ăn, sau vài ngày tiêu chảy, liệt cánh, mồm há, dần
dần con vật kiệt sức chết. Bệnh ở gà 1-3 tháng tuổi ít chết và thường chuyển
sang thể mãn tính. Thông thường chỉ thấy gà chậm lớn, nhẹ cân; chúng trở
thành nguồn truyền nhiễm.
- Bệnh tích: Bệnh tích điển hình tập trung ở niêm mạc đường tiêu hóa.
Bệnh tích ở diều rất điển hình: niêm mạc diều phủ nhiều niêm dịch màu trắng
sữa, dưới lớp dịch nhờn là những điểm trắng rải rác khắp xen kẽ với những
điểm xuất huyết. Bệnh có thể lan đến túi hơi làm vỡ túi hơi. Bệnh lan đến dạ
dày và ruột làm cho dạ dày, ruột chứa nhiều dịch nhờn màu trắng, đôi chỗ có

tụ máu xuất huyết.
- Điều trị: dùng dung dịch sulfat đồng 1gam/2lít, hoặc cho uống
Gentaviolet liều dung là 80ml+100lít nước cho uống 2 tiếng rồi đổ bỏ.
* Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
+ Là bệnh do ký sinh trùng Eimeria gây ra. Gây bệnh ở gà có 9 loại cầu
trùng khác nhau. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở giai đoạn từ 15 – 45 ngày tuổi.
+ Bệnh xảy ra quanh năm nhưng nặng nhất là vào vụ xuân hè khi thời
tiết nóng ẩm.

13

- Triệu chứng thường gặp ở 2 thể:
+ Cầu trùng manh tràng: Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, uống nhiều nước, phân
lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla; mào, chân nhợt nhạt ( do thiếu máu );
có thể chết hàng loạt nếu không điều trị kịp thời.
+ Cầu trùng ruột non: Gà ủ rũ xù lông, cánh sã, chậm chạp ỉa chảy,
phân màu đen như bùn, đôi khi có lẫn máu, gà gầy chậm lớn, chết rải rác
có màu.
- Bệnh tích: Ruột non sưng phồng, bên trong có nhiều dịch nhầy lẫn
máu và fibrin, bề mặt niêm mạc có những đốm trắng xám.
- Điều trị: Avicoc 1gam/lít nước, cho uống 3 – 5 ngày, và để chống
chảy máu có thể kết hợp cho uống thêm Vitamin K, hoặc cho uống Coxiclin;
thành phần chính là Toltrazuril 2,5%, liều điều trị 1ml/1 lít nước.
* Bệnh bạch lị
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm salmonella gallinarum và
salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà
đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan
quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng

+ Ở gà con: Gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: Gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.

14

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 3% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
- Điều trị: Dùng Nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, Vitamin
B - Complex: 1g/1lit nước, Vitamin C: 1g/1lit nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh vào vụ đông xuân khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ
ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6-21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn

duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: Xảy ra giữa 4-8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.Coli) vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli-CRD (C-CRD) với các triệu chứng:
âm rale khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,
mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ Tyloguard 100% dạng bột, liều 110 mg/ Kg P, pha 1g + 1 lít nước
cho uống 3 – 5 ngày.
+ Enrofloxacin: liều 20mg/ Kg P, pha 1g/1 lít nước cho uống.
* Tham gia các hoạt động khác
Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm bản thân tôi còn tham gia một số công việc như sau:
- Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực
xung quanh.
- Chăm sóc những con gà khác không thuộc đàn gà thí nghiệm.

15

- Quét dọn kho để trấu và cám, đi đóng trấu.
- Thịt những con gà không đủ khối lượng quy định của công ty để bán.
- Đóng phân gà vào bao (khi gà đã xuất chuồng).
- Nhổ cỏ khu vưc xung quanh chuồng trại.
- Phụ giúp gia đình chẻ mai, tre để chuẩn bị xây thêm trại mới.
* Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Sau 6 tháng thực tập tại nông hộ thuộc xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương,
tôi đã tham gia và hoàn thành được một số công tác phục vụ sản xuất đã đề ra.
Kết quả của công tác này được thể hiện tổng quát qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung công việc
Số
lượng(con)

Kết quả
An toàn/khỏi

( con )
Tỷ lệ (%)
1. Nuôi dưỡng chăm sóc
- Đàn gà thịt Hubbard 6.000 5.784 96,4
2. Phòng bệnh
- Nhỏ vaccine Newcastle 6.000 6.000 100
- Nhỏ vaccine Gumboro 5.976 5.976 100
-Cho uống vaccine Gumboro 5.864 5.864 100
- Cho uống vaccine ND-IB 5.845 5.845 100
- Cho uống thuốc tím 5.812 5.812 100
3. Điều trị bệnh
- Bệnh cầu trùng 362 349 96,40
- Bệnh CRD 5.879 5.731 97,48
4. Công tác khác
- Úm gà con 6.000 5.921 98.68
- Sát trùng chuồng trại 760m2 760m2 100


16

1.3. Kết luận
1.3.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập ở nông hộ thuộc xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương

được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo xã, của cán bộ kỹ thuật trại, cũng như
của chủ trại, đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S
Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi bước đầu tiếp xúc
với thực tế sản xuất. Qua đợt thực tập này tôi thấy mình đã trưởng thành hơn
rất nhiều. Điều quan trộng nhất là tôi đã rút ra được bài học kinh nghiêm bổ
ích về chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng , quy trình phòng bệnh
cho đàn gà.
- Biết cách chuẩn đoán và biện pháp điều trị một số bệnh thông thường.
- Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Ngoài ra trong thời gian thực tập, do được tiếp xúc với thực tế sản xuất
đã giúp tôi có niềm tin vào bản thân, rèn luyện tác phong làm việc, trau dồi
cũng là một việc rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng như tất cả các bạn
sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.3.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tôi thấy mình còn những
tồn tại sau:
- Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho
nên kết quả thu được chưa cao.
- Các kiến thức được học tập và rèn luyện ở nhà trường chưa thể vận
dụng hết vào thực tiễn sản xuất.
- Tay nghề chưa cao, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc.
- Qua thời gian thực tập tôi thấy từ kiến thức sách vở vận dụng vào
thực tế sản xuất là một quá trình dài, do vậy tôi nhận thấy mình cần phải học
hỏi nhiều hơn, cố gắng rèn luyện để vươn lên, khắc phục những khó khăn và
sai sót của bản thân.

17


Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước có nền nông nghiệp phát triển. Trong đó ngành
chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng, cung cấp nguồn dinh dưỡng cao cho
con người như thịt, trứng sữa… Ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến và nguồn phân bón cho ngành trông trọt.
Trên cơ sở đó, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang trở
thành mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả
nước góp phần mang lại hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống. Trong đó chăn
nuôi gia cầm đang được chú trọng phát triển. Như chúng ta đã biết sản
phẩm từ chăn nuôi gia cầm chiếm một tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn của con
người, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng như protein, acid amin,
vitamin, chất khoáng…
Xã hội phát triển, kinh tế ngày càng đi lên cuộc sống con người ngày
càng được cải thiện thì những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như thịt trứng có
chất lượng ngày càng cao. Đứng trước thực tiễn nhu cầu sản xuất trên thì
nước ta đã lai tạo thành công và nhập ngoại một số giống gà thịt về nuôi thành
công, trong đó có giống gà Hubbard. Gà Hubbard là giống gà có đặc điểm dễ
nuôi nhanh lớn, ít bệnh tật và cho năng suất cao thích nghi tốt với khí hậu
nhiệt đới, thịt thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song chất
lượng cũng như số lượng thịt gà cung cấp cho thị trường vẫn còn hạn chế. Đê
khắc phục tình trạng đó đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến khả năng
sản xuất của gà Hubbard.
Nhiều kết quả nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của gà Hubbard
đều khẳng định gà sinh trưởng tốt trong các điều kiện nuôi. Liệu các quy
trình nuôi dưỡng khác nhau trong các nông hộ, các địa phương có ảnh hưởng
đến sức sản xuất thịt của gà Hubbard hay không? Mùa vụ có ảnh hưởng đến
khả năng sản xuất thịt hay không? Để có thêm số liệu khoa học về gà
Hubbard tôi tiến hành chuyên đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến

khả năng sản xuất của gà Hubbard nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”.

×