Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị bệnh của hai loại thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa tại trại gà thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.94 KB, 68 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM








ĐÀM ĐÌNH TIẾN


Tên đề tài :
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CẦU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG, TRỊ BỆNH
CỦA HAI LOẠI THUỐC HANCOC VÀ BIO – ANTICOC Ở GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG HOA TẠI TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y

Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






ĐÀM ĐÌNH TIẾN


Tên đề tài :
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CẦU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG, TRỊ BỆNH
CỦA HAI LOẠI THUỐC HANCOC VÀ BIO – ANTICOC Ở GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG HOA TẠI TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM HUYỆN

ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y

Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy cô
giáo trong khoa chăn nuôi thú y, cũng như các thầy cô giáo khác trong trường
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường. Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong toàn khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Ngô Nhật Thắng đã
trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên
khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin kính chúc các thầy cô lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa chăn nuôi thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn


Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Đàm Đình Tiến


LỜI NÓI ĐẦU

Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.

Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị bệnh của hai loại
thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa tại trại gà
thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để
bản khóa luận được hoàn thiện hơn.


Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Đàm Đình Tiến



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



CRD : Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
Cs : Cộng sự
E : Eimeria
E.coli : Escherichia coli
g : Gam
kg : Kilôgam
KHKT : Khoa học kỹ thuật
Nxb : Nhà xuất bản
TP : Thành phố




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản 11
Bảng 1.2. Lịch phòng Vacxin cho gà 12
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà 20
Bảng 2.2. Thí nghiệm trên gà Lương Phượng 39
Bảng 2.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng qua các tuần tuổi 43
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của hai thuốc Hancoc và Bio- anticoc đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Lương Phượng qua kiểm tra
mẫu phân 45
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của thuốc Hancoc đến tỉ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng ở gà Lương Phượng theo lứa tuổi 47
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của thuốc Bio – anticoc đến tỉ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng ở gà Lương Phượng theo lứa tuổi 48
Bảng 2.7. Kết quả mổ khám bệnh tích qua các tuần tuổi 50
Bảng 2.8 Kết quả khi sử dụng Hancoc và Bio – anticoc để trị cầu

trùng trên gà Lương Phượng 51
Bảng 2.9. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng 52










DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN


Hình 2.1. Biểu đồ so sánh cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân
lô I và lô II 46




























MỤC LỤC
Phần 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai 1
1.1.1.3. Khí hậu - thủy văn 2
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư 2
1.1.2.2. Giao thông thủy lợi 2
1.1.2.3. Trình độ dân trí 3
1.1.2.4. Tập quán sản xuất 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.3.1. Ngành trồng trọt 3
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp 4
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi 5

1.1.3.4. Công tác thú y 6
1.1.4. Đánh giá chung 7
1.1.4.1. Thuân lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 7
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN
XUẤT 8
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Biện pháp thực hiện. 8
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại
cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau: 8
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 8
1.2.3.2. Công tác thú y 11
1.2.3.3. Các công tác khác 14
1.2.4. Kết luận 15
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 16
2.1. ĐẶT VẦN ĐỀ 16
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 16
2.1.2. Mục tiêu của đề tài 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 17
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 17
2.2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm 17


2.2.1.2. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gia cầm 18
2.2.1.2.1. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia cầm 18
2.2.1.2.2. Bệnh cầu trùng gà 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 34
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 34
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 36

2.2.2.3. Một vài nét về gà thí nghiệm 37
2.3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.3.1. Đối tượng 38
2.3.2. Địa điểm 38
2.3.3. Thời gian 38
2.3.4. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.5.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. 39
2.3.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 39
2.3.5.3 . Phương pháp xử lý số liệu 42
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 43
2.4.1. Ảnh hưởng của thuốc Hancoc và Bio – anticoc đến tỷ lệ nuôi sống
của gà Lương Phượng 43
2.4.2. Ảnh hưởng của hai thuốc Hancoc và Bio- anticoc đến tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng của gà Lương Phượng 45
2.4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà Lương Phượng qua
kiểm tra phân 45
2.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi gà 46
2.4.3. Kết quả mổ khám bệnh tích gà bị bệnh cầu trùng. 50
2.4.4. Hiệu quả điều trị của thuốc Hancoc và Bio – anticoc trên gà Lương
Phượng 51
2.4.5. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng 52
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 53
2.5.1. Kết luận 53
2.5.2. Tồn tại 53
2.5.3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
I.Tài liệu trong nước 55
II. Tài liệu tiếng nước ngoài 56
1



Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm cách trung
tâm thành phố 7 km, với tổng diện tích tự nhiên là 457,75 km
2
.
- Phía đông giáp với huyện Phú Bình
- Phía tây giáp với huyện Phú Lương
- Phía nam giáp với thành phố Thái Nguyên
- Phía bắc giáp với huyện Võ Nhai
Đồng Hỷ có 17 xã và 3 thị trấn, trong đó có 2 xã vùng cao. Tuy là một
huyện miền núi nhưng Đồng Hỷ có vị trí giáp với thành phố Thái Nguyên, có
quốc lộ 1B và dòng sông Cầu chảy qua địa bàn, là yếu tố thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
- Địa hình
Huyện Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 457,75 km
2
, có địa hình phức
tạp gồm núi đá, núi đất và cánh đồng xen lẫn đồi núi.
Toàn huyện chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng núi phía Bắc, vùng trung tâm
và vùng phía Nam.
Vùng núi phía Bắc: Gồm các xã như Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long,
Quang Sơn, Hóa Trung, Minh Lập, Sông Cầu chủ yếu là đất đồi dốc, đất

trồng lúa ít, tập trung cây lâm nghiệp, chè, ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và
trồng lúa nương rẫy.
Vùng trung tâm: Gồm các xã như Chùa Hang, Cao Ngạn, Hóa
Thượng là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất, cánh đồng tương đối bằng
phẳng, ngoài ra còn trồng thêm rau màu chăn nuôi tiểu gia súc.
Vùng núi phía Nam: Gồm các xã như Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị là
các xã vùng núi của huyện chủ yếu là ruộng xen lẫn đồi núi thích hợp cho
việc trồng lúa và chăn nuôi đại gia súc.

2


- Đất đai
Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 457,75 km
2
ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp là: 118,54 km
2
.
- Đất lâm nghiệp là: 211,76 km
2

- Đất ở là: 8,64 km
2

- Đất chuyên dụng là: 210,01 km
2

- Đất chưa sử dụng là 101,80 km
2


1.1.1.3. Khí hậu - thủy văn
Là huyện thuộc vùng Đông Bắc Bộ nên khí hậu cũng chịu ảnh hưởng
chung của tiểu khí hậu trong vùng được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2037mm, nhiệt độ trung bình là
23
o
C, mùa hè có ngày lên đến 37 - 39
o
C, mùa đông có khi nhiệt độ xuống còn
8 – 9
o
C, ẩm độ trung bình 82,5%.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Huyện có hơn 100000 dân sinh sống, trong đó có nhiều đồng bào dân
tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chỉ rất đa dạng và phong phú về tập quán canh
tác lẫn đời sống sinh hoạt văn hóa tinh thần. Theo số liệu điều tra năm 2008,
dân số cả huyện là 114.608 người (tháng 7 năm 2008), trong đó có 60130
trong độ tuổi lao động (lao động nông nghiệp là 190915 người). Tỷ lệ tăng
dân số cả huyện là: 2,29%, dân số tăng nhanh nên bình quân diện tích đất
nông nghiệp/người ngày càng giảm.
Do tính chất vị trí địa lý nên sự phân bố dân cư trong huyện chưa được
đồng đều, các khu vực gần thị trấn, gần trục đường chính mật độ dân cư đông,
sống tập trung hơn.
Huyện vẫn còn nhiều hộ nghèo, năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo trong huyện
vẫn còn 21,16%.
1.1.2.2. Giao thông thủy lợi

- Giao thông: Đồng Hỷ có sông Cầu chảy qua và quốc lộ 1B nối liền
trung tâm huyện với thành phố Thái Nguyên và một số huyện lỵ khác đã thúc
3


đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Một số tuyến đường từ
trung tâm huyện đến các xã đã được rải nhựa và bê tông hóa. Song do địa bàn
phân bố rộng, một số tuyến đường giao thông vẫn chưa được tu sửa lại làm
cho việc đi lại của người dân còn gặp khó khăn, đặc biệt là 2 xã vùng cao Văn
Lăng và Tân Long.
- Thủy Lợi: Huyện đã kiên cố hóa một số kênh mương thủy nội đồng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tười tiêu, nông dân chủ yếu vẫn trông
chờ vào nguồn nước tự nhiên nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Nguồn nước
sạch phục vụ chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng kịp thời, chủ yếu tập trung ở một số
trại chăn nuôi lớn như: Tân Thái
1.1.2.3. Trình độ dân trí
Huyện đã duy trì và củng cố tốt thành quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong huyện.
Toàn huyện có 49 trường học công lâp, trong đó:
- Trường tiểu học: 27 trường.
- Trường trung học cơ sở: 20 trường.
- Trường THCS và PTTH: 1 trường
- Trường PTTH: 1 trường.
Tổng số phòng học 677 phòng
1.1.2.4. Tập quán sản xuất
Đa số các hộ nông dân trong huyện vẫn sản xuất theo phương thức
truyền thống, trình độ thâm canh thấp, nhất là các xã vùng cao chưa hoặc ít có
điều kiện tiếp xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Bênh cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình trong huyện đã áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi thâm canh quy mô nhỏ và bước đầu đạt kết

quả tốt.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt là nghành sản xuất chính của nhân dân trong huyện do huyện
có diện tích đất đai và khí hậu phong phú. Đây là những yếu tố cơ bản để
huyện phát triển nghành trồng trọt.


4


* Cây lương thực
- Lúa là cây lương thực chính với tổng diện tích là 6835,3 ha, năng suất
đạt 43,61 tạ/ha, sản lượng năm 2007 đạt 29812 tấn.
- Ngô với diện tích 2472,4 ha, năng suất đạt 41,58 tạ/ha, sản lượng đạt
10348 tấn/năm.
- Khoai lang với diện tích là 629,7 ha, sản lượng đạt 2686 tấn, năng
suất đạt 42,66 tạ/ha
- Sắn với diện tích là 315,6 ha, sản lượng đạt 3402 tấn/năm, năng suất
đạt 107,78 tạ/ha.
* Rau đậu các loại
- Rau các loại: Tổng diện tích là 1210,8 ha, sản lượng đạt 18160
tấn/năm, năng suất đạt 150 tạ/ha.
- Đậu các loại: Tổng diện tích là 339,6 ha, sản lượng đạt 208 tấn/năm,
năng suất đạt 6,11 tạ/ha.
* Cây công nghiệp hàng năm
- Đỗ tương: Tổng diện tích là 220,9 ha, sản lượng đạt 275 tấn/năm,
năng suất đạt 12,44 tạ/ha.
- Lạc: Tổng diện tích là 363,7 ha, sản lượng đạt 374 tấn/năm, năng suất
đạt 10,27 tạ/ha.

- Mía: Tổng diện tích là 1210,8 ha, sản lượng đạt 18160 tấn/năm, năng
suất đạt 150 tạ/ha.
- Cây chè: Thực hiện mô hình cải tạo và sản xuất chè an toàn, trồng
mới được 60 ha chè cành.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Phần lớn đất tự nhiên của huyện là đất đồi núi phù hợp cho việc phát
triển kinh tế Vườn – Rừng. Qua 5 năm thực hiện chương trình PAM, toàn
huyện đã trồng được trên 6000 ha rừng. Rừng chủ yếu là bạch đàn, keo tai
tượng, mỡ nhiều xã cơ bản đã phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Diện tích
rừng tự nhiên được chia khoang vùng cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ và trồng
bổ sung. Năm 2007 diện tích trồng rừng tập trung (trồng mới) đạt 1096 ha.


5


1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Đồng Hỷ là một huyện có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát
triển nghành chăn nuôi lợn, chăn nuôi trâu bò, dê, gia cầm
Ngành chăn nuôi của huyện trong những năm gần đây không ngừng
phát triển bởi:
- Huyện có diện tích đồi núi rộng, có nguồn thức ăn phong phú.
- Người dân chủ yếu sống bằng nghề làm ruộng nên sản phẩm phụ của
ngành trồng trọt tương đối lớn. Đó là nguồn thức ăn bổ sung để thúc đẩy
nghành chăn nuôi phát triển.
* Chăn nuôi lợn
Lợn là loài gia súc được nuôi chính của nhân dân trong huyện. Tổng
đàn lợn thịt trong huyện là 53869 con, trong đó có 10241 lợn nái, 43628 lợn
thịt, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 4716 tấn/năm.
* Chăn nuôi trâu bò

Trâu bò là loài gia súc quan trọng được nuôi chủ yếu để cung cấp sức kéo,
phân bón cho trồng trọt và cung cấp thực phẩm cho con người. Trong những
năm gần đây, đàn trâu bò không ngừng được gia tăng. Tổng đàn trâu trong
huyện là 15789 con, trong đó có 14796 trâu cày kéo. Tổng đàn bò trong huyện là
5375 con, trong đó bò cày kéo là 1163 con. Sản lượng thịt là 33 tấn/năm.
* Chăn nuôi dê
Đồng Hỷ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đàn dê. Một
số xã có núi đá vôi như: Hóa Thượng, Hóa Trung, Quang Sơn, Tân Long có
diện tích chăn thả lớn, nguồn thức ăn phù hợp với đặc tính loài dê. Tuy nhiên,
số lượng dê ở đây chưa nhiều (huyện mới có 1236 con dê), do ngành chăn
nuôi dê chưa được chú ý đầu tư, nông dân chưa xác định được lợi ích của
nghành chăn nuôi dê. Mặt khác, phương thức chăn nuôi của người dân nơi
đây chủ yếu là chăn thả tự do, mang tính quảng canh. Vì vậy, tình trạng dê bị
đồng huyết nhiều làm cho dê sinh con ra bị còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ chết của
dê con từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi rất cao.



6


* Chăn nuôi ong
Đồng Hỷ có diện tích đồi núi lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển đàn ong. Toàn huyện có 3404 đàn ong, cho 19882 lít mật/năm.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm là ngành chăn nuôi có từ rất lâu đời. Trong những
năm gần đây chăn nuôi gia cầm đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Nhiều
gia đình đã đầu tư vốn vào chăn nuôi gia cầm quy mô lớn, theo phương thức
chăn nuôi công nghiệp các giống cao sản như : CP707, Lương Phượng, Ngan
Lai Pháp dòng R51, R71, Do đó, đàn gia cầm trong huyện luôn được duy trì

trên 515000 con, sản lượng thịt gia cầm đạt 728 tấn/năm, số trứng các loại đạt
8494000 quả/năm.
* Nuôi trồng thủy sản
Huyện có diện tích mặt nước ao hồ khoảng 210 ha. Những năm gần đây
đã được chuyển giao khoa học kỹ thuật và xây dựng mô hình nuôi cá, tôm
càng xanh Sản lượng thủy sản đạt 180 tấn/năm. Tuy nhiên, do diện tích mặt
nước nhỏ, lẻ, nằm rải rác, thời tiết khô hạn, mặt khác, do người dân chưa thực
sự quan tâm đầu tư khai thác đến nguồn lợi thủy sản nên việc nuôi trồng thủy
sản còn nhiều hạn chế.
1.1.3.4. Công tác thú y
Huyện Đồng Hỷ có mạng lưới thú y từ huyện đến cơ sở, từ trạm thú y
huyện đến Thú y viên. Hàng năm, trạm tổ chức tốt công tác tiêm phòng cho
gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, không để xảy ra
dịch lớn. Hàng năm, vào tháng 3 – 4, và tháng 9 – 10, trạm thú y, phòng nông
nghiệp kết hợp với Thú y cơ sở tiến hành tiêm phòng tốt cho đàn gia vật nuôi
trên địa bàn huyện như:
- Tiêm vacxin Tụ huyết trùng trâu bò.
- Tiêm vacxin Tụ dấu lợn.
- Tiêm vacxin Cúm gia cầm.
- Tiêm vacxin dại cho chó



7


1.1.4. Đánh giá chung
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương, qua điều tra đánh
giá về điều kiện tự nhiên, điều tra về kinh tế xã hội của huyện, tôi thấy có một
số thuận lợi, khó khăn đối với việc thực tập của mình như sau:

1.1.4.1. Thuân lợi
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế nông lâm kết hợp
như: VAC, VR, VACR
- Trạm thú y nằm gần trung tâm huyện, gần đường giao thông thuận lợi
cho việc đi lại và giới thiệu sản phẩm.
- Mặc dù cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn nhưng trạm thú y huyện đã
xây dựng được một đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, không ngại khó, ngại
khổ, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu công việc, tận tụy, có nhiều kinh nghiệm
đem lại niềm tin đối với nhân dân trong huyện.
- Vấn đề vệ sinh, tiêm phòng dịch cho đàn gia súc, gia cầm đã được
người dân quan tâm nhiều so với trước.
1.1.4.2. Khó khăn
- Địa hình phức tạp nhất là các xã vùng cao, dân sống rải rác, rất khó
khăn cho công tác điều tra đàn gia súc, gia cầm.
- Tập quán chăn nuôi của người dân cơ bản là lạc hậu.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn rất khó khăn, còn
nhiều hộ nghèo đói.
- Có nhiều thành phần dân tộc khác nhau, trình độ dân trí không
đồng đều nên việc phổ biến, tuyên truyền khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
còn hạn chế.
- Đối với trạm thú y: Do cơ sỏ vật chất còn hạn chế, thiều các dụng cụ
thí nghiệm cần thiết nên công tác chẩn đoán và thí nghiệm không thu được
những kết quả thuận lợi cho việc phòng ngừa dịch bệnh.
8


1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
- Tìm hiểu tình hình sản xuất, chăn nuôi của huyện
- Tham gia vệ sinh, phòng chống dịch bệnh

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gia cầm
- Tham gia một số công việc khác
- Thực hiện đề tài “Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị
bệnh của hai loại thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa
tại trại gà thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2.2. Biện pháp thực hiện.
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại cơ
sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực
vành đai.
- Tham gia công tác chẩn đoán, chăm sóc nuôi dưỡng đàn gia cầm.
- Thường xuyên liên hệ, xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy giáo
hướng dẫn.
- Lấy mẫu, soi kính hiển vi để xác định noãn nang cầu trùng gây bệnh
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định tại cơ sở và phòng thí nghiệm.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Kết hợp với thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình tôi đã tiến
hành nuôi gà theo từng quy trình kỹ thuật cụ thể như sau:
* Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 – 15 ngày
và quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, sau đó quét vôi và phun sát trùng
bằng dung dịch formol 3%. Tất cả dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng
uống, quây, chụp sưởi đều được vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng
trước khi đưa vào chuồng nuôi. Đệm lót được sử dụng là trấu được phơi khô
sạch sẽ và phun thuốc sát trùng trước khi đưa gà vào nuôi một ngày. Tùy theo
thời tiết mà đệm lót dày hay mỏng, khoảng từ 5 – 10 cm, phải chuẩn bị đệm
9



lót khi cần bổ sung. Chuồng nuôi khi đưa gà vào sử dụng phải đảm bảo về các
thông số kỹ thuật, chuồng phải đảm bảo khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm
áp về mùa đông có chụp sưởi, rèm che và đèn chiếu sáng.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình chăm
sóc cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi nhập gà về chuồng nuôi chúng tôi tiến hành
cho gà con vào quây và cho uống nước ngay, nước uống cho gà phải sạch và
pha thêm B.complex, điện giải, vitamin C cho gà uống hết lượt sau 1h mới
cho ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 – 37
o
C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt
độ cần thiết là trên 30
o
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi. Thường
xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi, đảm bảo nhiệt độ thích hợp
theo quy định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp sưởi là
hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện. Nếu gà
tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp, gà đứng há mồm ra thở và tản
rộng là nhiệt độ nóng quá, quây gà, máng ăn, máng uống đều điều chỉnh theo
tuổi gà, ánh sáng phải đảm bảo cho gà ăn.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 – 70) ngày tuổi: Ở giai đoạn này gà phát
triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn cho gà ở giai đoạn này có kích thước to
hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo
protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải
cung cấp đủ thức ăn nước uống cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ ngày.
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản
được chia ra thành các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn gà con, giai đoạn gà dò

và hậu bị, giai đoạn sinh sản.
- Giai đoạn gà con (từ 4 – 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh
trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số lượng và chất lượng, cụ thể là: Hàm lượng protein thức ăn phải đạt từ
18 – 20%, năng lượng trao đổi đạt từ 2750 – 2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
đảm bảo đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và
methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
10


- Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà
trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản
của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trong giai
đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không
quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn
trong giai đoạn này phải đảm bảo có 15 – 17% protein, năng lượng trao đổi
biến động từ 2600 – 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc trong giai đoạn này hết sức quan trọng phải thường
xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù
hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng
chuẩn quy đinh cho từng giống.
Về cách cho ăn có thể áp dụng theo 2 phương pháp sau: Một là cho 3
ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế.
Khẩu phần này được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối
lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5g thức ăn/gà/ngày, nhưng lượng
thức ăn không thấp hơn ở tuần trước. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh
hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo
trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn
này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rới vãi
thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống).

Hàng ngày theo dõi và giám sát tình trạng sức khỏe của gà. Khi phát
hiện ra gà có những triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán và có
biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng chúng tôi
tiến hành tiêm chủng Vacxin cho gà theo chủng loại liều lượng và lịch phòng
bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian
và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là: Gà trống 4 gà/m
2
, gà mái 7
gà/m
2
, định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
- Giai đoạn gà đẻ: Chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà
theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ lệ
đẻ và khối lượng tương ứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm lót đảm
bảo đạt 10 – 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến
11


để làm gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch
sẽ, hạn chế gà đẻ xuống sàn.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Trứng được
thu nhặt 2 lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và gà mái sớm hay muộn hơn quy định. Chúng
tôi thực hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuần tuổi Thời gian Cường độ W/m

2
chuồng nuôi
0 – 2 24h 4
3 – 8 16h 3
9 – 14 8h (ánh sáng tự nhiên) 2
15 – 20 8h (ánh sáng tự nhiên) 2,5
> 21 16h 3,5
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,
dịnh kỳ tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn uống
phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang để
bảo vệ sức khỏe người lao động và phòng bệnh cho gia cầm.
Chúng tôi sử dụng vacxin phòng bệnh cho đàn gia cầm theo lịch như sau:
12


Bảng 1.2. Lịch phòng Vacxin cho gà
Ngày
tuổi
Loại Vacxin Phương pháp dùng

1 – 5
Lasota lần 1, IB Nhỏ mắt mũi 1 giọt
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
Marek Tiêm dưới da
7 Chủng đậu Chủng màng cánh

10 Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
15 Cúm gia cầm Tiêm dưới da gáy
25 Gumboro lần 3 Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
Lasota lần 2 Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
35 Newcastle hệ 1 Tiêm dưới da 0,5 ml/con
43 Cúm gia cầm lần 2 Tiêm dưới da gáy
115 Chủng đậu lần 2 Chủng màng cánh
140 OVO
4
Tiêm dưới da
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại, chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có những hướng điều
trị kịp thời. Một số bệnh thường gặp tại trại:
* Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma galliseptum gây ra. Các yếu tố
tác động gây nên bệnh cho gà như điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém,
chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật chội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức
đề kháng và dễ mắc bệnh.
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi,
thở khò khè, phải há mồm ra để thở, xõa cánh, gà hay khoét mỏ xuống đất,
đứng ủ rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi
nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khi quản có dịch, niêm mạc có
chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.colli thấy xuất huyết dưới da, lách
sưng, ruột xuất huyết.

13



- Điều trị:
+ Anti – CRD: Liều 2g/l nước uống, dùng liên tục trong vòng 3 – 5
ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm
tăng sức đề kháng như: B.complex (1g/3 lít nước), vitamin C, đường glucose.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.colli, do đo khi điều trị bệnh
chúng tôi sử dụng Bio – Enragloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 lít nước uống
dùng trong 3 – 5 ngày.
* Bệnh bạch lỵ gà con
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra.
- Triệu chứng: Gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân
có màu trắng, phân loãng dần và dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở
thể mãn tính
- Điều trị:
+ Dùng Getacostrim với liều 1g/1 lít nước uống, cho uống liên tục
3 – 4 ngày.
+ Dùng Ampicoli, liều dùng 1g/1 lít nước uống, cho uống liên tục 3 – 5
ngày liên tục kết hợp với B.complex liều 1g/3 lít nước.
* Bệnh Cầu trùng gà
* Nguyên nhân: Bệnh do đơn bào ký sinh ở đường tiêu hóa thuộc bộ
Coccidia gây ra, ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột. Ở gà chủ yếu là giống
Eimeria gây ra. Bệnh thường gây tác hại nhiều nhất đối với gà con 1 tuần đến
3 tháng tuổi, tỷ lệ chết cao, con khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn. Hiện nay
đã có 9 loài cầu trùng thuộc giống Eimeria được phát hiện, trong đó có 6 loài
thường gây bệnh, đó là:
1. Eimeria necatrix 4. Eimeriamitis
2. Eimeriabrunetti 5. Eimeria acevulia
3. Eimeria maxima 6. Eimerianecatrix
* Triệu chứng:
- Thể cấp tính: Gà biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, phân loãng toàn

nước hoặc phân màu gạch cua, phân sáp, phân lẫn máu tươi hoặc hoàn toàn
máu tươi. Gà gầy dần, lông xù, cánh xõa, gầy dần và chết.
14


- Thể mãn tính: Biểu hiện gần giống thể cấp tính nhưng mức độ nhẹ
hơn. Phân lỏng, lầy nhầy lẫn máu, gà gầy, tỷ lệ chết thấp.
* Điều trị: Sử dụng một trong các loại thuốc sau:
1. Esb3 30% 1,5-2g/lít nước (uống 3 ngày liên tục, nghỉ 2 ngày, dùng
tiếp 2 ngày nữa)
2. Hancoc 1,5-2ml/lít nước uống, dùng liên tục 4-5 ngày
3. Baycox 2,5% 1g/lít nước (dùng 2 ngày liên tục)
4. Bio-anticoc 1g/lít nước uống, dùng liên tục 5 ngày
Bên cạnh đó còn sử dụng thêm các thuốc trợ sức, trợ lực như: GlucoK-C; A-
T; All-Zym, điện giải
1.2.3.3. Các công tác khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc khác như: Tiêu độc, khử
trùng chuồng trại và khu vực xung quanh, tiêm Vacxin cho gia súc, gia cầm
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất


Diễn giải
Nội dung


Đơn
vị
Số lượng
Kết quả (Khỏi/ an toàn)

Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1. Công tác chăn nuôi

An toàn
+ Nuôi gà thịt
Con

4000 3950 98,75
+ Nuôi gà sinh sản
Con

1500 1475 98,33
2. Phòng chữa bệnh

Khỏi
+ Bệnh cầu trùng gà
Con

120 116 96,67
+ Bệnh bạch lỵ gà
Con

40 33 82,50
+ Bệnh CRD
Con

30 22 73,33

+ Tẩy giun cho gà
Con

1000 989 98,90
+ Tẩy giun cho chó
Con

5 5 100
+ Tiêm vacxin dịch tả lợn
Con

20 20 100
3. Công việc khác

An toàn
+ Úm gà con
con
500 495 99
+ Sát trùng chuồng trại
m
2

800m
2

15



1.2.4. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của chính
quyền địa phương và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, tôi
đã bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất và qua đó vận dụng những kiến
thức đã học ở nhà trường để rèn luyện chuyên môn và củng cố những kiến
thức đã học của mình. Tuy kết quả phục vụ sản xuất còn khiêm tốn nhưng nó
đã đem lại những bài học thiết thực cho bản thân.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trước hết cần nắm vững kiến thức chuyên
môn, tranh thủ học hỏi kiến thức thực tế, phải say mê nghề nghiệp, thường
xuyên học tập kinh nghiêm của người đi trước. Ngoài ra, cần đi sâu vào thực
tế, làm tốt công tác dân vận, tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương
và sự ủng hộ của bà con nông dân, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của họ
trong quá trình chăn nuôi, nắm bắt được tình hình chăn nuôi của người dân
hiện nay.
16


Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài:
“Xác định tỷ lệ cầu trùng và hiệu quả phòng, trị bệnh của hai loại
thuốc Hancoc và Bio – anticoc ở gà Lương Phượng Hoa tại trại gà
thương phẩm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”

2.1. ĐẶT VẦN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nghành chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí rất quan
trọng, các sản phẩm của chăn nuôi gia cầm luôn có vị trí tiêu thụ đứng hàng
đầu so với các sản phẩm động vật khác. Nó không chỉ có giá trị dinh dưỡng
cao, cân đối mà còn chế biến được nhiều món ăn ngon phù hợp với thị hiếu

của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, chăn nuôi gia cầm cũng phù hợp với nhiều
đối tượng chăn nuôi, chi phí đầu tư thấp, quay vòng vốn nhanh, góp phần
không nhỏ nâng cao đời sống người chăn nuôi. Ngành còn cung cấp các sản
phẩm phụ cho nghành công nghiệp chế biến và trồng trọt Chính vì lẽ đó mà
trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm rất được chú trọng đầu tư, nhiều
giống mới được tạo ra, được nhập khẩu về nước, những tiến bộ di truyền mới
được ứng dụng trong chăn nuôi ngày càng nhiều. Vì thế chăn nuôi gia cầm đã
thu được những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
Trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, nước ta đã nhập một số giống gà
lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, trong đó có giống gà Lương Phượng,
được nhập khẩu từ Trung Quốc, là gà lông màu, có khả năng thích nghi cao
với khí hậu Việt Nam, dễ nuôi, nhanh lớn, thịt thơm ngon, được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nghành chăn nuôi, thì dịch bệnh xảy
ra ngày càng nhiều, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và ảnh hướng đến sức
khỏe con người. Một trong những bệnh thường gặp nhất phải kể đến là bệnh cầu
trùng. Nó làm cho khả năng sinh trưởng cũng như chất lượng sản phẩm kém,
nếu không được phòng trị kịp thời sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.

×