XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM TRÙNG TIỂU CÓ TRIỆU CHỨNG
VÀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH Ở 3 THÁNG CUỐI THAI KỲ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhiễm trùng tiểu ở phụ nữ mang thai là một vấn đề rất đáng được
quan tâm, nhất là 3 tháng cuối thai kỳ vì đây là nguyên nhân chính gây ra các
biến chứng nặng nề trên sản phụ (tăng huyết áp, tiền sản giật, viên đài bể thận
mãn) và trên bé sơ sinh (sanh non, trẻ nhẹ cân). Tại Bệnh Viện Nguyễn Tri
Phương, nơi có khá đông các thai phụ là công nhân (với điều kiện sống thiếu
thốn và điều kiện làm việc căng thẳng), là nơi có thể đánh giá chính xác tỉ lệ
nhiễm trùng tiểu có triệu chứng lâm sàng của thai phụ vào 3 tháng cuối thai kỳ,
nhằm góp phần thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho bé sơ sinh.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang được trong 9 tháng
tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương ( từ 01/09/2006 đến 30/06/2007) ở thai phụ
28-40 tuần, ghi nhận có 206 thai phụ nhiễm trùng tiểu có triệu chứng (tỉ lệ 4,27
%), với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tiểu buốt (34,9%) và bạch cầu niệu ≥ 10
/mm3 (55,6%), tập trung nhiều nhất ở tuổi thai ≥ 36 tuần ( tỉ lệ 39,7%). Tác
nhân gây nhiễm trùng tiểu chủ yếu là E. coli (38,1%). Các yếu tố gây ra nhiễm
trùng tiểu có triệu chứng ở các thai phụ này là nguồn nước sinh hoạt không tinh
khiết (chỉ dùng nước giếng) (p= 0,029) và có giao hợp trong thai kỳ (p= 0,028).
Kết lụận: Qua nghiên cứu trên chúng tôi xin có đề nghị nên tầm soát nhiễm
trùng tiểu ở thai phụ 3 tháng cuối thường xuyên bằng xét nghịêm tổng phân
tích nước tiểu nhằm phát hiẹn sớm nhiễm trùng tiểu để điều trị có hiệu quả,
đảm bảo sức khỏe cho mẹ và trẻ sơ sinh.
ABSTRACT
THE RATE OF URINARY INFECTION AND THE RISK FACTORS IN
THE THIRD TRIMESTER IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Nguyen Tien Minh, Nguyen Duy Tai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 149 -
153
Objectives: The urinary infection in pregnancy is the considerable problem,
especial in third trimester, because it causes many of complications
hypertension, preeclampsia, anemia and chronic pyelonephritis in mothers and
premature labor, growth retardation in new-born. There are a lot of worker-
pregnancies, who have lived in the uncomfortable conditions and worked
hardly, have examined in Nguyen Tri Phuong hospital. This is also an ideal
place for studying this research to verify the rate of urinary infection and the
risk factors in the third trimester and develop the program of reproductive
caring.
Methods: A cross-sectional study
Results: A cross-sectional study is carried out from 1
st
September 2006 to 30
th
June 2007. There are 206 pregnancies from 28-40 weeks subjected the urinary
infection (the rate is 4.27%). The major symptoms are painful voiding
(ureteralgia) (34.9%) and leukocyte in urine more than 10/mm3 (55.6%). The
essential causing factor is E. coli (38.5%). The risk factors of urinary infection
are the well water using and the intercourse in preons are significant statistic
with p = 0.028 and 0.02 < 0.05
Conclusion: It’s necessary to apply the program of screening of urinary
infection in the third trimester. Urinalysis is a simple, feasible and useful means
for detecting and treatment this disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng tiểu là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ mang thai. Tại Hoa Kỳ mỗi
năm có 7 triệu lượt khám thai ngoại trú và 1 triệu lượt nhập viện vì nhiễm trùng
tiểu. Có 50% phụ nữ có ít nhất 1 lần nhiễm trùng tiểu. Nhiễm trùng tiểu có thể
biểu hiện có triệu chứng lâm sàng và không có triệu chứng lâm sàng nhưng khi
không phát hiện và điều trị kịp thời có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến
chứng trên thai phụ như viêm đài bể thận mạn gây tăng huyết áp, suy thận mạn
và tăng biến chứng trên trẻ sơ sinh như trẻ dễ bị sanh non và sanh nhẹ cân.
Chính vì vậy việc tầm soát,chẩn đoán và điều trị sớm nhiễm trùng tiểu có triệu
chứng lâm sàng ở thai phụ là rất cần thiết. Tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
TP HCM, nơi có một tỉ lệ thai phụ là công nhân cao và các thai phụ này sống
trong điều kiện ăn ở khó khăn (chủ yếu là thuê nhà) và chịu đựng cường độ làm
việc căng thẳng (8 giờ/ngày) nên vấn đề chăm sóc sức khỏe của họ cần phải
được quan tâm chặt chẽ hơn. Do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
này nhằm xác định tỉ lệ nhiễm trùng tiểu có triệu chứng ở thai phụ và các yếu
tố liên quan để qua đó đề xuất ra chương trình chăm sóc sức khỏe chu đáo hơn
để hạn chế biến chứng trên sản phụ và trẻ sơ sinh.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ nhiễm trùng tiểu có triệu chứng ở sản phụ 3 tháng cuối thai kỳ
Định danh vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu có triệu chứng
Xác định các yếu tố có liên quan với nhiễm trùng tiểu ở sản phụ 3 tháng cuối
thai kỳ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Sản phụ là công nhân tuổi thai từ 28- 40 tuần đến khám thai tại khoa sản Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương, có triệu chứng rối loạn đường tiểu (tiểu buốt, tỉểu
khó, tiểu nhiều lần), đau trên xương mu, nước tiểu đỏ hay đục, không dùng
kháng sinh, đồng ý nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đồng ý nghiên cứu, có các bệnh lý khác ngoài nhiễm trùng tiểu và có
dấu chuyển dạ.
Thời gian thực hiện nghiên cứu
Từ 01/09/2006 đến 30/06/2007
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cách tiến hành nghiên cứu
Thai phụ đến khám thai được lấy nước tiểu giữa dòng để làm tổng phân tích
nước tiểu và cấy nước tiểu
Dụng cụ lấy nước tỉểu: vô trùng, có nắp đậy do phòng xét nghiệm cung cấp,
thời gian lấy nước tiểu đến lúc xét nghiệm trong vòng 4 giờ.
Cách lấy nước tiểu giữa dòng: Tiểu bỏ nước tiểu đầu tiên, sau đó hứng 50 ml
vào lọ vô trùng có miệng rộng để tay không chạm vào miệng lọ, và đậy nắp lại
đem đến phòng xét nghiệm để làm tổng phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập và phân tích dựa theo phần mềm SPSS 13.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 9 tháng thực hiện nghiên cứu, có 1.474 thai phụ đến khám thai
tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, trong số đó có 206 thai phụ có triệu chứng
rối loạn đường tiểu, chúng tôi thấy có đặc điểm sau:
Tỷ lệ nhiễm trùng tiểu của thai phụ
Tỷ lệ nhiễm trùng tiểu của thai phụ là 4,27%.
Đặc điểm chung của thai phụ
Tuổi trung bình của sản phụ trong nhóm nghiên cứu 27± 4,9, lớn nhất là 42
tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi. 1% có tình trạng kinh tế gia đình trung bình, 63,3% sản
phụ có thai lần đầu bị nhiễm trùng tiểu và 34,7% sản phụ ở tuổi thai ≥ 36 tuần.
Bảng 1: Đặc điểm chung về tuổi thai phụ, tuổi thai
Đặc điểm
Số trư
ờng
hợp
Tỷ lệ %
≤ 24 tuổi 28 44,4
25-34 tuổi 29 46
Tuổi
thai
phụ
≥ 35 tuổi 6 9,5
Thai l
ần
đầu
43 63,3
Thai lần 2 18 28,6
Tiền
thai
Thai
≥ 3
lần
2 3,2
28-31 tuần
20 31,7
32-
< 36
tuần
18 28,6
Tuổi
thai
≥ 36 tuần 25 39,7
Đặc điểm của biểu hiện triệu chứng nhiễm trùng tiểu
Triệu chứng được than phiền nhiều nhất là tiểu buốt chiếm tỉ lệ 34,9%. Phần
lớn không đau hông lưng (79,4%) và không có trường hợp nào có biểu hiện sốt
Bảng 2: Các triệu chứng nhiễm trùng tiểu
Đ
ặc điểm biểu
hiện
Số trường hợp Tỷ lệ %
Tiểu buốt 22 34,9
Tiểu khó 5 7,9
Tiểu nhiều lần 53 84,1
Đau hạ vị 16 25,4
Đau hông lưng 13 20,6
Bạch cầu tăng trong mẫu xét nghiệm nước tiểu là triệu chứng cận lâm sàng
thường gặp nhất (55,6%). Đa số không có tiểu đạm (84,5%).
Bảng 3: Kết quả tổng phân tích nước tiểu
Đặc điểm
Số trư
ờng
hợp
Tỷ lệ %
Bất thường 39 61,9
Có Bạch cầu 35 55,6
Có Hồng cầu 7 11,1
Có Protein 10 15,9
Có Nitrite 0 0
Các yếu tố có liên quan đến nhiễm trùng tiểu có triệu chứng
Các yếu tố tưởng chừng như có liên quan đến nhỉễm trùng tiểu có triệu chứng
như tuổi thai phụ ≥ 35 tuần, tình trạng kinh tế trung bình, trình độ văn hóa cấp
I, đa sản (số con ≥ 3), tuổi thai ≥ 36 tuần đều không liên quan đến nhiễm trùng
tiểu với p > 0,05
Bảng 4: Các yếu tố nguy cơ liên quan nhiễm trùng tiểu
Đặc điểm
Số
trường
hợp
T
ỷ lệ
%
P
Tuổi ≥ 35 tuổi 6 9,5 0,644
Kinh t
ế trung
bình
58 92,1 0,473
Trình đ
ộ văn hóa
cấp I
11 17,5 0,814
Mang thai ≥ 3 lần
2 3,2 0,927
Tu
ổi thai ≥ 36
tuần
25 39,7 0,621
Đặc biệt, trong 3 tháng cuối thai kỳ nếu thai phụ có giao hợp lại gây ra nhiễm
trùng tiểu có triệu chứng (p= 0,028 < 0,05 có ý nghĩa thống kê) và việc sử dụng
nước giếng lại làm nguy cơ nhiễm trùng tiểu tăng lên gấp 4 lần (OR= 0,485; p=
0,029 < 0,05 có ý nghĩa thống kê).
Bảng 5: Các yếu tố gây ra nhiễm trùng tiểu
Đặc điểm
Số trư
ờng
hợp
T
ỷ lệ
%
P
Nư
ớc
máy
16 25,4
Ngu
ồn
nước
Nư
ớc
giếng
47 74,6
0,028
Giao
Có 36 57,1 0,029
hợp
trong
thai kỳ
Không 27 42,9
Các tác nhân gây nhiễm trùng tiểu
E. coli là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng tiểu có triệu chứng (38,1%)
sau đó là S. aureus (33%) còn lại là trực khuẩn Gr(-) chiếm < 10%
Bảng 6: Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu
Vi khuẩn Tần số Tỷ lệ %
Escherichia coli
24 38,1
Staphylococcus
aureus
21 33,3
Staphylococcus
coagulase
5 7,9
Streptococcus
nhóm
D
4 6,3
Pseudomonas
aeruginosa
3 4,8
Proteus
Sp, 3 4,8
Klebsielle
Sp, 2 3,2
Streptococcus
nhóm
B
1 1,6
Kháng sinh nhạy với E. coli là Amoxicilline + a. clavulenic, Amikacin,
Vancomycin. Kháng với Amoxicillin, cephalosporin, ciproloxacin. Kháng sinh
nhạy với S. aureus là Nitrofurantoin,
BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhiễm trùng tiểu có triệu chứng
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 4,27%, cao hơn nghiên cứu tác giả
Phạm Ngọc Điệp - Bệnh viện Từ Dũ (1,17%)
(Error! Reference source not found.)
. Sự khác
biệt này là do đối tượng của chúng tôi chủ yếu là công nhân (sống ở ngoại
thành, thuê nhà trọ quanh nhà máy, có tỉ lệ dùng nước giếng cao) có điều kiện
kinh tế thấp.
Nhưng theo tác giả Cunnigham tỉ lệ nhiễm trùng tiểu có triệu chứng của chúng
tôi là tương đương (4%)
(Error! Reference source not found.)
.
Đặc điểm tác nhân gây nhiễm trùng tiểu
Trong nghiên cứu của chúng tôi 2 tác nhân gây nhiễm trùng tiểu ở thai phụ 3
tháng cuối thai kỳ theo thứ tự là E. coli (38,1%), S. aureus (33,3%) cũng giống
như nghiên cứu của các tác giả Phạm Ngọc Điệp, Phạm Thủy Linh
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)
. Nhưng có khác với tác giả Cunnigham
với tác nhân E. coli chiếm 75- 80%, Klebsiella 10%
(Error! Reference source not found.)
và
của tác giả Jesus tác nhân E. coli (79%) cao hơn nhiều so với nghiên cứu của
chúng tôi.
Việc đánh giá độ nhạy với kháng sinh, ghi nhận của chúng tôi với E. coli và S.
cogualase nhạy với kháng sinh Nitrofuratoi, Cefuroxime, kháng với
Amoxicillin đã giúp có định hướng rõ ràng để điều trị đúng tác nhân gây bệnh
để tránh tạo khuẩn kháng thuốc trong cộng đồng.
Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiểu
Các yếu tố được xem là nguy cơ cao gây nhiễm trùng tiểu như tuổi sản phụ ≥
35, tình trạng kinh tế thấp, tuổi thai ≥ 36 tuần, có viêm âm đạo trước đó, trong
nghiên cứu của chúng tôi không cho thấy sự liên quan với nhiễm trùng tiểu có
triệu chứng có ý nghĩa thống kê và đây là điểm khác của nghiên cứu chúng tôi
với các tác giả Feedman, Gunter
(Error! Reference source not found.)
, Hillebrand. Có lẽ cỡ
mẫu nghiên cứu chúng tôi nhỏ nên chưa đủ để tìm thấy được sự liên quan có ý
nghĩa của các yếu tố này.
Vấn đề giao hợp khi mang thai, chúng tôi ghi nhận làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng
tiểu có triệu chứng 2 lần (OR = 1,45 và p= 0,028 <0,05) là do hiện tượng nhiễm
trùng ngược dòng do tăng áp lực âm đạo khi giao hợp, yếu tố này liên quan
nhiễm trùng tiểu có triệu chứng có ý nghĩa thống kê, giống như nghiên cứu của
Stein Smith, Patrick J Woodman
(Error! Reference source not found.)
và Hooton.
Việc sử dụng nước giếng trong sinh hoạt cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ
nhiễm trùng tiểu có triệu chứng ở 3 tháng cuối thai kỳ (p= 0,029 < 0,05), thế
nên cần khuyến cáo dùng nguồn nước sạch trong sinh hoạt, trong hoàn cảnh
nước ta là sử dụng nước máy (đã có chất sát khuẩn flour) sẽ giúp các thai phụ
tránh được nguy cơ nhiễm trùng tiểu này.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được xem là một phương tiện tầm soát có
hiệu quả, đơn giản, dễ sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi. Dấu hiệu xuất
hiện bạch cầu trong nước tiểu (≥ 10 bạch cầu/ mm
3
) là 1 tiêu chuẩn quan trọng
để chẩn đoán nhiễm trùng tiểu và dấu hiệu này có liên quan với tình trạng
nhiễm trùng tiểu có ý nghĩa thống kê (OR = 2,7; p= 0,001) ghi nhận này của
chúng tôi cũng giống như nghiên cứu của các tác giả Phạm Ngọc Điệp và
Phạm Thủy Linh
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
KẾT LUẬN
Nhiễm trùng tiểu có triệu chứng trong 3 tháng cuối thai kỳ là một bệnh lý
thường gặp (tỉ lệ 4,27%), nhưng có thể phát hiện dễ dàng qua xét nghiệm tổng
phân tích nước tiểu. Khuyến cáo sử dụng rộng rãi xét nghiệm tổng phân tích
nước tiểu trong 3 tháng cuối thai kỳ như là một xét nghiệm tầm soát để phát
hiện sớm và điều trị kịp thời các rối loạn tiết niệu ở thai phụ, góp phần thực
hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản ở thai phụ và sức khỏe ban
đầu ở trẻ sơ sinh.