Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc Tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 76 trang )


§¹i häc Th¸i Nguyªn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÒ VĂN TUYỀN



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
LOÀI CÂY CHÒ ĐÃI (Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) LÀM
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
NAM XUÂN LẠC TỈNH BẮC KẠN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014








Thái Nguyên - 2014
§¹i häc Th¸i Nguyªn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÒ VĂN TUYỀN



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
LOÀI CÂY CHÒ ĐÃI (Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) LÀM
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
NAM XUÂN LẠC TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014


Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Việt Hưng
Khoa Lâm nghiệp - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự
giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những
khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực
tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát
với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng
thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu
quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo Th.S La Quanng Độ và Th.s Nguyễn Việt Hưng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Chò đãi
(Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) làm cơ sở đề xuất các biện pháp
bảo tồn và phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
Tỉnh Bắc Kạn ”

Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S La Quang Độ và Th.S Nguyễn Việt Hưng và các thầy cô giáo
trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn) và người dân xã Bản Thi, tôi đã
hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S La
Quang Độ và Th.S Nguyễn Việt Hưng người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến các
ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc (Bắc kạn) và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lò Văn Tuyền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa
công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan


Đồng ý cho bảo vệ kết quả

trước Hội đồng khoa học!
ThS. Nguyễn Việt Hưng





Lò Văn Tuyền
Xác nhận của hội đồng chấm phản biện
(ký, ghi rõ họ tên)
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi 18

Bảng 4.1. Thống kê sự hiểu biết của người dân về loài cây Chò đãi 29

Bảng 4.2.Một số đặc điểm về sử dụng loài cây Chò đãi của người dân địa
phương 30

Bảng 4.3: Kích thước lá chét ở các vị trí khác nhau trên lá kép (cm) 32

Bảng 4.4: Kích thước trung bình cây Chò đãi tại khu vực nghiên cứu 34

Bảng 4.5: Kích thước lá chét ở các vị trí khác nhau trên lá kép (cm) 35

Bảng 4.6: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có cây Chò đãi phân bố
36


Bảng 4.7: Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây Chò đãi 38

Bảng 4.8: Nguồn gốc và chất lượng cây Chò đãi tái sinh 39

Bảng 4.9: Mật độ tái sinh của loài Chò đãi ở ÔTC 15 và 16 39

Bảng 4.10: Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Chò đãi phân bố tự nhiên 40

Bảng 4.11: Cấp chiều cao cây tái sinh ÔTC 15 và 16 41

Bảng 4.12: Tổng hợp độ che phủ dây leo và thảm tươi của các ÔTC có cây
Chò đãi phân bố 42

Bảng 4.13: Tổng hợp độ che phủ cây bụi của các ÔTC có cây Chò đãi phân
bố 42

Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp điều tra đất nơi phân bố loài Chò đãi 43

Bảng 4.15: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các
tuyến điều tra 44

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Hình ảnh cây Chò đãi tại KBT Loài & SC Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn) . 32

Hình 4.2: Hình ảnh cây Chò đãi tái sinh 33

Hình 4.3 Hình ảnh khai thác gỗ trái phép 45


Hình 4.4 Hình ảnh cây bị chặt đổ 45

Hình 4.5 Hình ảnh đốt rừng làm nương 46

Hình 4.6 Hình ảnh phát quang làm nương 46

Hình 4.7 Hình ảnh chăn thả gia súc 47
Hình 4.8 Hình ảnh khai thác LSNG 47


















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt Giải thích
D

1.3
: Đường kính ngang ngực
ĐDSH : Đa dạng sinh học
KBTL&SCNXL : Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
KBT : Khu bảo tồn
IUCN : Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
ÔDB : Ô dạng bản
ÔTC : Ô tiêu chuẩn
VQG : Vườn quốc gia



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2 Mục đích 3

1.3 Mục tiêu 3

1.4. Ý nghĩa của khóa luận 4

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 4

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4

PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5


2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu 5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 7

2.2.1. Trên thế giới 7

2.2.2. Ở Việt Nam 10

2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu 15

2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 15

2.3.1.1. Vị trí địa lý 15

2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn 16

2.3.1.3. Đặc điểm địa hình 16

2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật 17

2.3.2. Tình hình dân cư kinh tế 18

2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 19

2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt 19

2.3.3.2. Tình hình phát triển lâm nghiệp 19

2.3.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương 20


PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 21

3.2.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu 21

3.2.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu 21

3.3. Nội dung nghiên cứu 21

3.4 Phương pháp nghiên cứu 22

3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp 22

3.4.1.1 Phương pháp phỏng vấn người dân 22

3.4.1.2 Phương pháp điều tra theo tuyến 22

3.4.1.3 Phương pháp lập ÔTC 23

3.4.2 Phương pháp nội nghiệp (phương pháp xử lý số liệu) 27


3.4.2.1. Xử lý số liệu điều tra 27

3.4.2.2. Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật 27

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29

4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây 29

4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Chò Đãi 29

4.1.2. Đặc điểm sử dụng loài cây Chò đãi 30

4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài. 31

4.2.1. Đặc điểm về phân loại của loài Chò đãi trong hệ thống phân loại 31

4.2.2. Đặc điểm hình thái thân cây 31

4.2.2.1. Cây tái sinh 31

4.2.2.2. Cây trưởng thành 33

4.2.2.3. Đặc điểm cấu tạo hình thái lá 34

4.2.3. Đặc điểm cấu tạo hoa, quả 35

4.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài 35

4.3.1.Các loài cây đi kèm 35


4.3.2. Đặc điểm độ tàn che nơi phân bố của loài Chò đãi phân bố 38

4.3.3. Đặc điểm về tái sinh của loài 38

4.3.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao 40

4.3.5. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài phân bố 41

4.3.6. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố 43

4.4. Đặc điểm phân bố của loài 43

4.4.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng 43

4.4.2. Đặc điểm phân bố theo độ cao 43

4.5. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu 44

4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài 47

4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn 47

4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài 49

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50

5.1. Kết luận 50

5.2 Kiến nghị 51


TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

Phụ lục
Phục lục 1
Phục lục 2
Phục lục 3

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay bảo vệ rừng đã trở nên hết sức quan trọng. Vì rừng là một hệ
sinh thái hoàn chỉnh. Rừng có ảnh hưởng to lớn đến đời sống con người.
Chính vì thấy được tầm quan trọng đó nhiều quốc gia trên thế giới đã quan
tâm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững.
Từ lâu con người đã khai thác từ rừng những sản vật phục cho nhu cầu
của mình như: hoa quả, thịt thú rừng, gỗ làm nhà và các loại lâm sản phụ
khác. Sự khai thác đó ngày càng tăng đến mức thiên nhiên không thể tự bù
đắp được nữa. Do nhiều nguyên nhân như dân số thế giới tăng lên nhiều lần
dẫn đến nhu cầu về trồng trọt và chăn nuôi tăng dẫn đến tàn phá rừng để làm
đồng cỏ và gieo trồng. Công nghiệp phát triển đòi hỏi nhiều nguyên liệu, giao
thông phát triển cũng đẩy nhanh tốc độ tàn phá rừng vv
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của vùng
Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt
Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt Nam
là một trong 10 quốc gia ở Châu Á có tính ĐDSH cao do có sự kết hợp của
nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, tài nguyên rừng Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm
trọng do nhiều các nguyên nhân khác nhau như nhu cầu lâm sản ngày càng

tăng, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác quá mức, không đúng
kế hoạch, chiến tranh,… Theo số liệu mà Maurand P. công bố trong công
trình “Lâm nghiệp Đông Dương” thì đến năm 1943 Việt Nam còn khoảng
14,3 triệu ha rừng tự nhiên với độ che phủ là 43,7% diện tích lãnh thổ. Quá
trình mất rừng xảy ra liên tục từ năm 1943 đến đầu những năm 1990, đặc biệt
từ năm 1976 -1990 diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh, chỉ trong 14 năm diện
2

tích rừng giảm đi 2,7 triệu ha, bình quân mỗi năm mất gần 190 ngàn ha
(1,7%/năm) và diện tích rừng giảm xuống mức thấp nhất là 9,2 triệu ha với độ
che phủ 27,8% vào năm 1990 (Trần Văn Con, 2001). Tính tới hết năm 2010 -
2011 -2012 với nhiều nỗ lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng thông qua
nhiều Chương trình và Dự án, Tỷ lệ che phủ rừng của nước ta đạt 39,5% năm
2010, 40,2% năm 2011 phấn đấu năm 2013 đạt 40.7% (Tình hình thực hiện
phát triển kinh tế xã hội năm 2011, 2012 và quý 1 năm 2013) [2] xong chủ
yếu là rừng trồng, rừng tự nhiên vẫn suy giảm. Việc mất rừng tự nhiên, dẫn
tới đất đai bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị
thay đổi, hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống của
nhiều vùng dân cư. Mất rừng còn đồng nghĩa với sự mất đi tính đa dạng về
nguồn gen động thực vật.
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (KBTL&SCNXL) huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày
17/03/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha, nằm trong địa
giới hành chính của xã Xuân Lạc, Bản Thi và Đồng Lạc chủ yếu là rừng trên
núi đá vôi có nhiều loài cây quý hiếm. Mặc dù có diện tích nhỏ, nhưng
KBTL&SCNXL là hành lang quan trọng nối liền Vườn quốc gia Ba Bể với
KBT (Khu bảo tồn) thiên nhiên Na Hang. Hiện trạng rừng ở KBT này còn
nguyên tương đối nguyên vẹn, nhiều nơi ít bị tác động bởi con người, còn lưu
giữ nhiều loài động vật quý hiến đang có nguy cơ bị tuyệt Chủng ở Việt Nam
và trên thế giới như Voọc đen má trắng, Vạc Hoa và các loài thực vật quý

hiếm như Chò Đãi, Huỳnh Đường, Nghiến, Đinh, Thông pà cò các loài lan
hài, (Báo cáo kết quả điều tra phân bố các loài thực vật quý, hiếm và sinh
cảnh chính, 2012) [3].
Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứa đựng một
nguồn tài nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằm trong hệ thống rừng đặc
3

dụng của Việt Nam, KBTL&SC NXL là vùng núi đá vôi liền kề với VQG Ba
Bể, KBT Nà Hang Tuyên Quang. Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên
rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép của các làng bản xung quanh.
Vì vậy, công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quí cũng
như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác tại KBT đã được tỉnh Bắc Kạn rất
quan tâm. Cũng như các KBT khác, KBTL & SCNXL huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn là nơi lưu giữ những nguồn gen và các loài động thực vật có giá trị,
đặc biệt loài cây Chò đãi. Để tìm hiểu một số loài thực vật quý hiếm đó tôi
tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học loài cây Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) làm cơ sở đề
xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý hiếm tại
khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc Tỉnh Bắc Kạn ”.
1.2 Mục đích
Dựa trên cơ sở điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh thái và sự phân bố
của Loài Chò đãi làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ Loài
Chò đãi và bảo tồn nguồn gen loài thực vật quý hiếm còn tồn tại trong KBT.
1.3 Mục tiêu
- Xác định được tình hình phân bố tự nhiên của loài Chò đãi tại khu bảo
tồn Nam Xuân Lạc.
- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các
loài Chò đãi, từ đó đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển nguồn
gen của loài, được coi là một trong những loài quý hiếm có trong KBT.
- Dựa trên những kết quả đã nghiên, từ đó đề xuất được biện pháp bảo

tồn cho loài Chò đãi.
4

1.4. Ý nghĩa của khóa luận
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Việc nghiên cứu giúp tôi củng cố lại và có cơ hội vận dụng những
kiến thức đã học được vào thực tiễn, đồng thời có điều kiện học hỏi kiến thức
thực tiễn từ các cán bộ quản lý và chuyên môn địa phương nhằm bổ sung
thêm kiến thức và nâng cao kỹ năng để phục vụ cho công việc sau này.
- Giúp tôi làm quen và biết áp dụng khoa học vào nghiên cứu và bảo
tồn các nguồn gen quý.
- Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên
tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về tìm hiểu một số một số đặc điểm
sinh học của loài Chò đãi.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua kết quả nghiên cứu thấy được sự đa dạng của các loài và
sự suy giảm của các loài thực vật trong những năm qua, từ đó đánh giá được
tác động của con người đến tài nguyên rừng.
- Có cơ sở và biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài cây Chò đãi
cùng các loài thực vật quý hiếm khác tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc.










5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
• Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
• Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH .v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978,
Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt nam, 1986) phần II,
Thực vật. Sách đỏ Việt Nam năm 2007 (Sách đỏ việt Nam, 2007) [4]. phần II
Thực vật để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên(EW)
Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân
hạng chính sau:
+ Cực kì nguy cấp(CR)
+ Nguy cấp (EN)
6


+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt)
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [7]. Nghị định quy định các loài
động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại KBTL&SCNXL huyện
Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo
tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho
thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một
trong những loài thực vật cần được bảo tồn là loài cây bản địa đa tác dụng
Chò Đãi tại KBT, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu
và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc
đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất.
Ở KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc tỉnh Bắc Kạn, tôi đi tìm hiểu một số
đặc điểm sinh học loài Chò đãi, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và
7

đặc điểm sinh thái học của loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để

tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Các hoạt động hướng tới phát triển bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh
học ở các vùng đá vôi ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới
hiện còn gặp nhiều khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích đến từ nhiều
phía. Những vùng này thường có phong cảnh đẹp, hữu tình, truyền thống văn
hoá dân tộc giàu bản sắc, tài nguyên rừng phong phú, nhất là các sinh vật quý
hiếm mà chỉ có ở vùng núi đá vôi, hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi,v.v.
Nhưng công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở đó chủ yếu mới chỉ chú trọng
đến tăng trưởng kinh tế mà chưa chú ý đúng mức đến bảo vệ môi trường, bảo
tồn các loài động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v. Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)Văn phòng UNESCO
Hà Nội, 2005 [10].
CIFOR (Centrer for Internationl Forestry Resarch) thành lập năm 1993,
trụ sở chính tại Bogor, Indonesia với hoạt động chính là hướng tới một thế
giới mà ở đó rừng được trú trọng trong các định hướng chính sách, và con
người nhận thức được giá trị thực sự của rừng trong việc bảo đảm sinh kế và
các dịch vụ từ rừng.
Ở một số nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm đưa mối quan hệ
giữa con người lên một mức độ khác. Qua đó con người có những tác động
tích cực vào rừng đem lại hiệu quả về mặt quản lí, rừng không bị suy giảm,
con người được hưởng lợi nhiều từ rừng. Trong các chương trình các nước
quy định quyền sử dụng đất của người dân. Tại Ấn Độ, nhà nước chỉ giao đất
không có rừng cho các cộng đồng địa phương, đất Lâm nghiệp do nhà nước
quản lý hoặc theo hình thức cộng quản. Hiện nay Philippines, Thái Lan,
8

Trung Quốc đã cấp giấy phép sử dụng đất cho các cá nhân theo các chương
trình lâm nghiệp xã hội.

Các tổ chức hợp tác bảo vệ rừng như chương trình hợp tác của TFAP
(Tropical Forestry Action Plan), kế hoạch hành động bảo vệ rừng nhiệt đới và
ITTA, Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới. Các công ước quốc tế đã được ký kết
nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học như: công
ước Cites 1973, IUCN (International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources) - liên minh quốc tế về bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên.Nghị định Thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozon (1987).
Tháng 9 năm 1991, hội nghị lâm nghiệp thế giới lần thứ X tại Pari đã vạch ra
chiến lược toàn cầu hóa về bảo vệ rừng. Năm 1991, Hiệp hội thế giới về bảo
vệ thiên nhiên (IUCN) và quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) đã đưa ra đề
xuất tăng diện tích rừng được bảo vệ lên 10% vào thế kỷ XXI. Những công
ước quốc tế đã được kí kết nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn
đa dạng sinh học trên thế giới như: Công ước bảo vệ di sản văn hóa thế giới
(1973), công ước về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng (Công
ước Cites, 1973) , công ước bảo vệ các vùng đất ướt Ramar, Nghị định thư
montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone (1987), ngày 5/6/1992 Công
ước đa dạng sinh học được kí kết và có 170 nước tham gia.
Họ Hồ đào hay Óc chó (Juglandaceae) là một họ thực vật có hoa thuộc
bộ dẻ (fagales). Họ này có 9 chi bao gồm nhiều loài cây có giá trị thương mại
trong việc cung cấp các loại hạt giống như dẻ là óc chó, hồ đào là pêcan…
Chi carya là một chi thực vật thuộc họ Óc chó hay Hồ đào
(Juglandaceae) có tên hy lạp là karyon (quả Hồ đào). Chúng là những cây gỗ
lớn rụng lá, cao khoảng từu 10 đến 40m, gồm có 17 loài thuộc chi này, phân
bố ở vùng Đông Bắc Châu Mỹ tới Trung Mỹ, một số ít ở Đông Á. Có lá kép
lông chim khác với hồ đào (Óc chó) bởi các cụm hoa đực hình đuôi sóc tập
9

hợp thành nhóm 3 với hạch có vỏ mở thành 4 van. Ở Việt Nam có 3 loài
thuộc chi này là Chò đãi (Carya sinensis Dode.), Mạy châu poilane (Carya
poilanei (A. Chev.) J. Leroy) và Mạy châu hay Hồ đào núi (Carya

tonkinensis Lecomte.). Các nghiên cứu về cây Chò đãi trên thế giới không
nhiều vì là loài đặc hữu nam Trung Quốc và Việt Nam.
Chò đãi (Carya sinensis Dode.) là một thành viên nguyên thủy nhất
của chi carya (theo manning 1978) và được Dode mô tả đầu tiên 1912 từ bộ
sưu tập tiêu bản tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên ở Paris gửi R. P Cavalerie từ
'Kouy - Cheou' (Quý Châu ), Trung Quốc. Dode dựa quyết tâm của mình
hoàn toàn vào đặc điểm của các loại hạt, từ lá và hoa không có sẵn cho ông.
Ông lưu ý rằng "các quyền hạn của các loại hạt để chi này dường như tôi
không có cách nào không rõ ràng" , và so sánh với "Carya alba Nutt."
(C.ovata (Triệu đô la) K. Koch) và các loài hóa thạch châu Âu Carya cực đại
Saporta và Carya costata Unger . Dode kết luận rằng "không có cách nào
không Carya sinensis là loại hình hoàn toàn đáng chú ý". Mô tả Latin của ông
là ngắn gọn: "Nut subglobose, lớn, 5cm cao, apiculate, không lacunose, gân
obscurely, lót nhẹ, cơ sở chán nản" [11].
Các nhà nghiên cứu tiếp theo không dễ dàng chấp nhận các đơn vị phân
loại của Dode. Và cây đã được gán cho sáu chi khác nhau: Annamocarya,
Rhamphocarya, Juglandicarya, Caryojuglans, Juglans, và Carya (Manning &
Hjelmqvist, 1951; Scott, 1953). Một số thuộc chi tham khảo các đơn vị phân
loại như Carya sinensis Dode và đặt nó trong các đơn loài Mục
Rhamphocarya, theo phân tích của Manning & Hjelmqvist (1951). Những
người khác tham khảo các đơn vị phân loại như Annamocarya sinensis
(Dode) Leroy., theo phân tích của các nhà khoa học Pháp Leroy (1950). Ở
Trung Quốc, cây được gọi là "Huei anh tao", hay "quả Óc chó có mỏ" [12].
10
Mô tả đặc điểm: cây gỗ lớn, rụng lá vào mùa đông, cao 30-35m, gốc có
bạnh cao tới 1,50m; vỏ thân nhẵn, có lỗ bì rải rác, đôi khi có vết nứt dọc. Lá
kép lông chim lẻ, mọc so le, dài 30 - 40cm; cuống lá chung dài 5 - 7cm,
mang 7 - 9 lá chét hình bầu dục thuôn, dài 12 - 15cm, rộng 5 - 7cm; lá chét
phía dưới thường nhỏ hơn, cuống lá chét dài 3-5mm có gốc hơi phình. Cụm
hoa đực hình bông đuôi sóc, dài 13 - 15cm, rủ xuống, thường gồm 5 - 9 cụm

thành một bó ở nách lá. Hoa đực có hai mảnh bao hoa gần đối nhau, nhị 6-7
hoặc 8. Cụm hoa cái là bông ở đầu cành, đứng thẳng. Hoa cái có bao hoa gồm
6 mảnh hình vẩy, không màu, bầu có rãnh với vòi nhụy mang 2 đầu nhụy
cong xuống. Quả hình cầu hay hình trứng, dài 6 - 8cm, rộng 5 - 6cm, khi chín
nứt thành 5 mảnh hóa gỗ màu nâu đen, hạt 1. Phân bố trên thế giới chỉ có ở :
Trung Quốc (Nam Qúa Châu, Đông Nam Vân Nam, Quảng Tây) và một số ít
ở các tỉnh phí bắc việt nam.
Giá trị cây Chò đãi: Gỗ tốt, dùng làm đồ dùng gia đình, xẻ ván, làm xà,
cột. Hạt ép dầu béo. Vỏ quả chế than hoạt tính. Cây có dáng đẹp, có thể trồng
dọc đường phố, trong vườn hoa và vườn thực vật.
Tình trạng: Do số lượng giảm và hạn chế của Chò đãi, có nguy cơ tuyệt
chủng ở Trung Quốc và đã được đưa ra như bảo vệ nhà nước hạng hai (trong
sách đỏ Trung Quốc dữ liệu năm 1992) và thuộc cấp bảo tồn: Nguy cấp B1 +
2CDE trong sách đỏ trung quốc. Theo số liệu mới nhất số lượng các thể trong
tự nhiên ở vào khoảng giữa 100 đến 1000 cá thể (Gu, 2003).
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính
đa dạng sinh học cao nhất thế giới với vị trí địa lý, đa dạng về địa hình, kiểu
đất, cảnh quan, có khí hậu khác nhau giữa các miền. Đặc điểm đó là cơ hội
thuận lợi cho giới sinh vật phát triển đa dạng về thành phần loài, phong phú
về số lượng. Được Quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận là có 3
11
trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu; Tổ chức bảo tồn chim quốc tế
(Birdlife) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu; Tổ chức bảo tồn thiên
nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật. Việt
Nam còn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây trồng, vật
nuôi. Để có được những thành quả đó đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều bộ
luật, chính sách và nhiều chương trình dự án quốc gia nhằm quản lý bảo vệ và
phát triển nguồn tài nguyên. Số lượng các khu bảo tồn và vườn quốc gia đã
tăng từ 49 khu năm 1975 lên 73 khu năm 1980 và năm 2005 lên tới 128 khu

với diện tích gần 2 triệu ha, đến năm 2008 hệ thống KBT thiên nhiên của Việt
Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ
thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa
học) và 03 KBT biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá
trị đa dạng sinh cao, với diện tích trên 2,26 triệu ha, đại diện cho hầu hết các
hệ sinh thái quan trọng trên cạn, đất ngập nước và trên biển.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (KBTL&SCNXL) huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo quyết định số 342/QĐ-UB ngày
17/3/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha, nằm trong địa giới
hành chính xã Xuân Lạc và chủ yếu là rừng gỗ quý hiếm nằm trên núi đá vôi.
Mặc dù diện tích nhỏ, nhưng KBTL&SCNXL là một hành lang quan trọng
nối liền vườn quốc gia Ba Bể với khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Hiện
trạng ở khu bảo tồn này vẫn còn khá nguyên vẹn, nhiều nơi chưa bị tác động
bởi con người, còn lưu giữ nhiều loài động vật quý hiếm đang có nguy cơ
tuyệt chủng ở Việt Nam và trên thế giới như voọc mũi hếch, vọoc má đen
trắng, Vạc Hoa và các loài thực vật quý hiếm như Trai, Nghiến, Đinh, Lan
Hài và Thông (báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 2011).
12
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài có tầm quan trọng đặc biệt
làm cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Theo Lê Mộng Chân (2000) con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây
để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc,
đúng chỗ đồng thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường
[5].
Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứa đựng một
nguồn tài nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằm trong hệ thống rừng đặc
dụng của Việt Nam, KBTL&SCNXL là một đơn vị địa lý sinh vật có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong việc duy trì tính
đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên trong thực tế

nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép dân số xung
quanh. Chính vì vậy, công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn
gen quí cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác tại Khu bảo tồn đã
được tỉnh Bắc Kạn rất quan tâm. Từ khi thành lập, KBTL&SCNXL đã có một
số cuộc điều tra, đánh giá tài nguyên rừng, bước đầu cũng đã đánh giá được
giá trị, tiềm năng và ý nghĩa của một khu bảo tồn. Nhưng một số nội dung
quan trọng chưa được thực hiện một cách có hệ thống, đó là đánh giá đa dạng
sinh học về các taxon phân loại một cách chính xác, yếu tố địa lý cấu thành hệ
thực vật, công dụng và mức độ nguy cấp của các loài để từ đó đưa ra các biện
pháp bảo tồn thích hợp. Việc nghiên cứu các loài cây đa tác dụng phục vụ cho
ngành trồng rừng còn nhiều hạn chế, nhất là các loài cây để trồng ở các vùng
đất chịu nhiều ảnh hưởng của canxicacbonat.
Tổng quan về loài cây nghiên cứu
Chò đãi phân bố ở những vùng đất có nhiều đá vôi trước đây ở Việt
Nam Chò đãi chưa được nhiều tác giả quan tâm. Từ năm 1990 các nhà khoa
học thuộc viện nghiên cứu trái cây bộ canh nông Hoa Kỳ đã đề cập đến cây
13
Chò đãi. Những loài này thuộc chi Carya ở Hoa Kỳ là cây đa tác dụng cung
cấp gỗ, thực phẩm cho con người nhưng quả lại bé. Còn ở Việt Nam có 3 loài
Carya trong đó có cây Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) có quả
to hơn quả các loài đó ở Hoa Kỳ. Vì vậy các nhà khoa học của Hoa Kỳ đã đề
nghị cùng Việt Nam nghiên cứu về cây Chò đãi với mục tiêu là lai tạo để có
một loài cây vừa cho gỗ vừa cung cấp thực phẩm cho con người với khối
lượng lớn hơn.
Ở Việt Nam, cây được báo cáo từ khu vực Lai Châu ở phía bắc, phía
nam và trong khu vực giữa Sông Mã và Sông Đà (Chevalier, 1941). Nó xuất
hiện trong rừng Cúc Phương Bảo tồn ở huyện Nho Quan phía bắc của Thanh
Hoá và phía tây của Nam Định. Các loài được cho là đang trồng ở Đài Loan
và ở một mức độ như Việt Nam (Kuang & Li, 1979). Cây được trồng ở cúc
phương khoảng 14 tuổi [8].

Họ Hồ đào hay Óc chó (Juglandaceae) là họ thực vật có hoa thuộc bộ
Óc chó (Juglandales), lớp 2 lá mầm (Magnoliopsida) ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta).
Một số loài cây thuộc họ Hồ đào ở việt nam:
Chò đãi (Mạy châu khoắm): Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.
Chẹo (Chẹo tía) : Engelhardtia roxburghiana Wall.
Chẹo lá răng: Engelhardtia serrata Blume.
Mạy châu poilane: Carya poilanei (A. Chev.) Leroy.
Mạy châu (Hồ đào núi hay Hồ đào Bắc Bộ): Carya
tonkinensis Lecomte.
Mô tả đặc điểm: Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode) Leroy.) là cây
gỗ lớn, rụng lá, cao 30 - 35 m, đường kính thân đến trên 0,8 m. Vỏ nhẵn, thịt
màu tím, lá kép lông chim một lần lẻ, dài 30 - 40cm. Lá chét 7 - 9, gần chất
da, mép nguyên. Lá chét phía trên khá to, hình bầu dục dài hoặc hình mác bầu
14
dục dài, dài 12 - 15cm, rộng 4 - 5cm, lá chét phía dưới nhỏ hơn, thường hình
trứng, cuống la chét dài 3 - 5mm. Cụm hoa đực hình đuôi sóc, dài 13 - 15cm,
rủ xuống, thường 5 - 9 cụm thành một bó mọc ở nách lá. Cụm hoa cái là bông
ở đầu cành, đứng thẳng. Hoa cái 3 - 5. Quả hình cầu hay hình trứng, dài 6 -
8cm, đường kính 5 - 6cm, vỏ quả dày, hóa gỗ, thường nứt thành 6 - 9 mảnh.
Phân bố Việt Nam: Vĩnh phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh
Hóa (Lang Chánh). Hiện đang ở tình trạng sẽ nguy cấp. Mức độ đe dọa: bậc
EN. Cây có vùng phân bố hẹp, số lượng cá thể ít lại bị khai thác lấy gỗ. Do là
loài đặc hữu có vùng phân bố hẹp với nhiều công dụng cũng như có giá trị
cao nên cây Chò Đãi bị khai thác nhiều làm số lượng giảm nhiều có nguy cơ
tuyệt chủng và đã được đưa vào sách đỏ việt nam [6].
Nơi sống và sinh thái: chủ yếu mọc ở rừng nhiệt đới thường xanh ưa
ẩm ở độ cao từ 100 – 600m. Thường mọc ven suối, trong thung lũng, ưa đất
dốc tụ, tâng dày màu mỡ từ trung tính đến kiềm nhẹ. Các cây thường mọc rải
rác cùng với loài cây Chò đãi như là: Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis),

Sấu (Dracontomelum duper reanum), Sâng (pometia pinnata)
Công dụng: Cây chò đãi là một loài đặc hữu đa tác dụng của nam
Trung Quốc và bắc Việt Nam, gỗ tốt dùng làm đồ dùng gia đình và xây dựng.
Hạt ép dầu béo. Vỏ quả chế than hoạt tính. Cây có dáng đẹp có thể trồng dọc
đường phố, trong vườn hoa và vườn thực vật.
Theo Nguyễn Bá Thụ (Trong báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu một vài
đặc điểm sinh thái và tạo giống cây Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode)
Leroy.) tại vườn quốc gia Cúc Phương), loài Chò đãi thuộc họ Hồ Đào
(Juglandaceae) là loài gỗ lớn. Gỗ dùng trong gia dụng và xây dựng. Hạt Chò
đãi to, bên trong có nhiều tinh bột có thể dung làm thức ăn cho chăn nuôi và
thực phẩm cho con người [10].
15
Các công trình nghiên cứu về cây Chò đãi tại Việt Nam hiện nay nói
chung và tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc nói riêng còn rất
hạn chế dường như chưa có công trình nào (ngoại trừ có một đề tại nghiên
cứu về cây này ở vườn quốc gia Cúc Phương của Nguyễn Bá Thụ, tuy nhiên
vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể). Cho nên cần có sự đầu tư cả về khoa học
công nghệ và lực lượng cán bộ chuyên môn để giám sát, đánh giá và tìm biện
pháp hợp lý để bảo tồn và phát triển cây Chò đãi một nguồn gen quý hiếm của
núi rừng.
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc có diện tích là: 1.788 ha, diện
tích vùng đệm 7.508ha. Diện tích rừng tự nhiên chiếm trên 92% tổng diện tích
KBT, diện tích rừng ở đây chủ yếu nằm trên núi đá. KBT Loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc nằm chủ yếu trên địa phận các xã Bản Thi, Xuân Lạc, Đồng
lạc huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, có tọa độ địa lý 220
o
17’-22

o
19’ và 105
o
28’-
105
o
33’E.
- Phía Bắc giáp thôn Bản Eng và Bản Tưn xã Xuân Lạc huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp xã Thanh Tương và Vĩnh Yên huyện Na Hang, tỉnh
tuyên Quang.
- Phía Đông giáp Thôn Cốc Tộc xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp thôn Phia Khao, thôn Khuổi Kẹn xã Bản Thi - Chợ
Đồn - Bắc Kạn.
KBT cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng huyện Chợ Đồn 35km về phía
Bắc, giao thông đi lại khó khăn. Đây là khu rừng còn tương đối nguyên vẹn

×