Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 77 trang )



I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM






Trần Văn Tuyến




Tờn ti:

NGHIấN CU MT S C IM SINH VT HC V SINH
THI HC CA LOI THIT SAM GI L NGN
(PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W.C CHENG & L.K.FU, 1975)
TI HUYN NG VN, TNH H GIANG



Khóa luận tốt nghiệp đại học




H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Qun lý Ti nguyờn rng


Khoa : Lõm nghip
Khúa hc : 2010 - 2014






Thỏi Nguyờn - 2014




I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM





Trần Văn Tuyến



Tờn ti:

NGHIấN CU MT S C IM SINH VT HC V SINH
THI HC CA LOI THIT SAM GI L NGN
(PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W.C CHENG & L.K.FU, 1975)
TI HUYN NG VN, TNH H GIANG





Khóa luận tốt nghiệp đại học




H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Qun lý Ti nguyờn rng
Khoa : Lõm nghip
Khúa hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn: Th.S Nguyn Th Thoa
Khoa Lõm nghip - Trng i hc Nụng Lõm Thỏi Nguyờn





Thỏi Nguyờn 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, khách quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả Người viết cam đoan
trước Hội đồng khoa học



Th.S Nguyễn Thị Thoa Trần Văn Tuyến



XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, họ và tên)








LỜI CẢM ƠN

Đề tài này được hoàn thành tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo chính quy của trường Đại học Nông Lâm, chuyên
ngành Quản lý tài nguyên rừng, khóa 42 (2010-2014).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thiện đề tài, em đã nhận được

sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Lâm Nghiệp và các thầy giáo,
cô giáo thuộc Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho em
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, cho em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị
Thoa, Ths. Lê Văn Phúc - với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc và Ban lãnh đạo Hạt Kiểm Lâm
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang là nơi em đã tiến hành thực tập và nghiên
cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thu thập số
liệu ngoại nghiệp để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các bạn lớp 42 - Quản lý Tài
nguyên rừng, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên em
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành đề tài.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên
bản đề tài nghiên cứu khoa học này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các
bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện



Trần Văn Tuyến




MỤC LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 3
1.3. Mục tiêu của đề tài 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài 4
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây 5
2.1.1. Trên thế giới 5
2.1.2. Ở Việt Nam 6
2.2. Những nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia
W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) 9
2.2.1. Trên thế giới 9
2.2.2. Ở Việt Nam 10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 11
2.3.1.1. Vị trí địa lý. 11
2.3.1.2. Địa hình, địa thế. 12
2.3.1.3. Đất đai thổ nhưỡng. 12
2.3.1.4. Khí hậu thủy văn. 12
2.3.1.5. Thảm thực vật 13
2.3.1.6. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội. 13
2.3.1.7. Dân số lao động. 15
2.3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thài Phìn Tủng. 15
2.3.2.1. Địa hình 15
2.3.2.2. Khí hậu 15


2.3.2.3. Thổ nhưỡng 16

2.3.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội 16
2.3.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Sà phìn. 17
2.3.3.1. Kinh tế - xã hội xã Sà Phìn 17
2.4. Nhận xét những thuận lợi và khó khăn của địa phương khu vực
nghiên cứu 17
2.4.1. Thuận lợi 17
2.4.2. Khó khăn 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 19
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu 19
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu 19
3.3. Nội dung nghiên cứu 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung 20
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ngoại nghiệp 21
3.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) 21
3.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) 21
3.4.2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần có loài Thiết sam giả
lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) phân bố 22
3.4.2.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh nơi có loài thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) phân bố 23
3.4.3. Phương pháp nội nghiệp 23



3.4.3.1. Xác định tổ thành loài cây tầng cao 23
3.4.3.2. Mật độ cây tầng cao 25
3.4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 27
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga
brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) 27
4.1.1. Đặc điểm phân loại của loài trong hệ thống phân loại 27
4.1.2. Đặc điểm rễ, thân cây 27
4.1.3. Đặc điểm hình thái lá 28
4.1.4. Đặc điểm hình thái quả (quả nón) và hạt 29
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) phân bố 30
4.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần nơi có loài Thiết sam
giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) phân bố 32
4.2.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tầng cao tại vị trí sườn núi đá vôi nơi
có loài thiết sam giả lá ngắn phân bố 32
4.2.1.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tầng cao tại vị trí sườn đỉnh núi đá
vôi nơi có loài thiết sam giả lá ngắn phân bố 34
4.2.1.3. Cấu trúc tầng thứ của rừng nơi có loài thiết sam giả lá ngắn
phân bố 35
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975). 37
4.3.1. Tổ thành và mật độ các loài cây tái sinh tại vị trí sườn và đỉnh núi đá
vôi nơi có loài thiết sam giả lá ngắn phân bố 37
4.3.2. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn
phân bố 39
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 40
4.4. Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi loài thiết sam giả lá ngắn
phân bố 42



4.5. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài cây Thiết sam
giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) 43
4.5.1. Giải pháp về chính sách 43
4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật 44
4.5.3. Nâng cao ý thức và năng lực của cộng đồng trong công tác bảo vệ đa
dạng sinh học 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
5.1. Kết luận 45
5.2 Kiến nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
I. Tài liệu trong nước 48
II. Tài liệu nước ngoài 50
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 4.1: Kích thước cây Thiết sam giả lá ngắn điều tra tại xã Sà Phìn, huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 28
Bảng 4.2: Kích thước cấy Thiết sam giả lá ngắn điều tra tại xã Thài Phìn
Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 28
Bảng 4.3: Đặc điểm phân bố của loài TSGLN theo độ cao tại xã Thài Phìn
Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 31
Bảng 4.4: Đặc điểm phân bố của loài TSGLN theo độ cao tại xã Sà Phìn
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 32
Bảng 4.5: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cao nơi loài Thiết sam giả lá ngắn
phân bố tại sườn núi đá 33

Bảng 4.6: Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tầng cao nơi loài Thiết sam giả lá
ngắn phân bố tại vị trí sườn đỉnh 34
Bảng 4.7: Tổ thành và mật độ cây tái sinh tại vị trí sườn và đỉnh núi đá vôi nơi
có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 37
Bảng 4.8: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại vị trí sườn và sườn đỉnh
nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 39
Bảng 4.9: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại vị trí sườn và đỉnh núi đá
vôi nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố 40
Bảng 4.10: Đặc điểm cây bụi thảm tươi tại các vị trí sườn và sườn đỉnh nơi có
loài thiết sam giả lá ngắn phân bố 42



DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát 20
Hình 3.2. Hình dạng, kích thước ÔTC và sơ đồ bố trí ÔDB 23
Hình 4.1: Thân cây Thiết sam 27
Hình 4.2: Gỗ cây thiết sam 27
Hình 4.3: Lá cây Thiết sam giả lá ngắn (mặt trước) 29
Hình 4.4: Lá cây Thiết sam giả lá ngắn (mặt sau) 29
Hình 4.5: Quả nón cây Thiết sam giả lá ngắn 29
Hình 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại vị trí sườn và đỉnh 40


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DT : Đường kính tán
D1.3 : Đường kính ngang ngực

H
DC
: Chiều cao dưới cành
Hvn : Chiều cao vút ngọn
OTC : Ôtiêu chuẩn
ODB : Ô dạng bản
TS : Tái sinh
TSGLN : Thiết sam giả lá ngắn
VQG : Vườn Quốc Gia


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam được biết đến như một trung tâm đa dạng sinh học của thế
giới với các hệ sinh thái tự nhiên phong phú và đa dạng. Các hệ sinh thái
rừng, đất ngập nước, biển, núi đá vôi, v.v, Những nét đặc trưng của vùng
khí hậu nhiệt đới, là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loài hoang dã đặc
hữu, có giá trị, trong đó có những loài không tìm thấy ở nơi nào khác trên
thế giới. Việt Nam cũng là nơi được biết đến với nhiều nguồn gen hoang dã
có giá trị, đặc biệt là các cây thuốc, các loài hoa, cây cảnh nhiệt đới, v.v,…
Đa dạng sinh học ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trên nhiều phương
diện khác nhau về sinh thái, kinh tế và xã hội. Giá trị sinh thái và môi
trường thể hiện ở chỗ sự đa dạng sinh học giúp bảo vệ tài nguyên đất và
nước, điều hòa khí hậu, phân hủy các chất thải. Giá trị kinh tế thể hiện rõ ở
sự đóng góp của các nghành liên hệ mật thiết đến đa dạng sinh học đối với
nền kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch. Giá trị
nhân văn của đa dạng sinh học là góp phần giáo dục con người, tạo công ăn
việc làm, ổn định trật tự xã hội.

Tuy là một nước có tính đa dạng sinh học cao, nhưng cũng như nhiều
nước trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm
trầm trọng các hệ sinh thái giàu đa dạng sinh học mà nguyên nhân chủ yếu
là do hoạt động của con người gây ra: Việc chuyển đổi từ đất rừng sang đất
trồng cây công nghiệp, cây lương thực vẫn diễn ra hàng năm. Việc xây
dựng cơ sở hạ tầng như: Đường, đập thủy điện đã gây ra sự suy thoái, chia
cắt, hình thành rào cản sự di cư và làm mất đi các sinh cảnh tự nhiên. Việc
khai thác trái phép gỗ, lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là săn bắt, buôn bán các
loài động vật hoang dã cũng như khai thác thủy sản bằng các biện pháp hủy
diệt, vẫn tồn tại và nó trở thành thách thức đối với các nhà quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học.


2
Bảo tồn đa dạng sinh học được coi là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và là trọng tâm đối với sự phát triển trên toàn thế giới. Với sự phát
triển nhanh chóng của kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh
học còn yếu kém đã làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái ngày càng
nghiêm trọng. Sự mất mát về đa dạng sinh học hiện nay là đáng lo ngại,
nhiều loài động thực vật bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng mà nguyên
nhân chủ yếu là do con người sử dụng tài nguyên không hợp lý. Do đó,
việc quản lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học là thực sự cần thiết và
cấp bách. Nhận thức được giá trị to lớn và tầm quan trọng của đa dạng sinh
học, năm 1993 Việt Nam đã phê chuẩn công ước quốc tế về bảo tồn đa
dạng sinh học. Năm 1995, Chính phủ đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch
hành động đa dạng sinh học ở Việt Nam”. Năm 2007, “Kế hoạch hành động
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
được xây dựng và phê duyệt triển khai.
Cao nguyên núi đá vôi tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang là một
trong những hệ sinh thái đại diện điển hình về hệ sinh thái rừng trên núi đá

vôi. Nằm ở cực Bắc nước ta, cao và khá rộng lớn bắt đầu từ phía Tây từ khi
kết thúc thung lũng ở phía Đông huyện Yên Minh, về phía Đông đến bờ
phải của sông Nho Quế, về phía Nam đến bờ trái của sông Gâm và về phía
Bắc đến biên giới Việt Trung. Độ cao từ khoảng 1000m đến các đỉnh cao
nhất thường không quá 1600m so với mặt nước biển. Cao nguyên núi đá
vôi huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang được các nhà khoa học trong nước và
quốc tế xác định là khu vực cần ưu tiên cho việc bảo tồn đa dạng sinh học
trên núi đá vôi. Nơi đây đã được các cấp chính quyền của tỉnh Hà Giang,
các tổ chức, cá nhân quan tâm thực hiện nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh
học, quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế cộng đồng. Tuy
nhiên công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở đây vẫn đang gặp nhiều khó
khăn và thách thức, nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng tài nguyên đa dạng
sinh học tăng cao, mặt khác do tầm quan trọng và giá trị trực tiếp của đa


3
dạng sinh học đối với cuộc sống của con người rất lớn. Bên cạnh đó do
nhận thức của người dân còn thấp và năng lực quản lý của các cơ quan
chức năng còn hạn chế, cộng với các giải pháp bảo tồn chưa cụ thể, chưa
sâu sát nên hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học chưa cao làm cho tài nguyên đa
dạng sinh học tại cao nguyên núi đá vôi huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ngày
càng bị suy giảm thậm chí một số loài có nguy cơ biến mất.
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu,
1975) là một trong số 33 loài cây lá kim bản địa ở Việt Nam, có phân bố tự
nhiên hiện còn sót lại ở vùng núi đá vôi huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Đây là loài cây gỗ nhỡ, gỗ đẹp và bền, thường mọc trên các đỉnh núi đá vôi
có độ cao từ 500 - 1500m so với mặt nước biển. Loài này mang nhiều ý
nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh
quan. Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và số lượng
cá thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên

nhân, nhưng chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và xây
dựng, làm hàng mỹ nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị
chia cắt, khả năng tái sinh kém. Vì vậy, loài này đang đứng trước nguy cơ
bị đe dọa. Cần phải có ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và hướng tới
phát triển nhân rộng loài cây gỗ quý, hiếm ở vùng núi đá vôi. Vì vậy tôi
tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh vật học và sinh thái học của loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga
brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang”. trên cơ sở đó có thể thấy được các đặc điểm hình thái, sinh thái và
hiện trạng phân bố của loài Thiết sam giả lá ngắn và đề xuất một số giải
pháp nhằm mục đích bảo tồn chúng.
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, tái sinh của loài Thiết
sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) làm


4
cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm ở huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Xác định được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học như: sinh
thái, phân bố, hình thái, vật hậu, cấu trúc, tái sinh của Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và phát triển loài
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu,
1975) tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng

những kiến thức đã học vào thực tế, có điều kiện học hỏi những kiến thức
thực tiễn từ các cán bộ quản lý và chuyên môn tại địa phương nhằm nâng
cao kiến thức và kĩ năng cho mình để thực hiện tốt công việc sau này.
Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên
tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975).
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về công tác quản lý bảo
vệ rừng tại khu vực nghiên cứu, từ đó có những điều chỉnh hợp lý nhằm
đem lại hiệu quả cao trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
Làm cơ sở đưa ra giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây: Thiết sam
giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) góp phần
nâng cao tính đa dạng sinh học.





5
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
2.1.1. Trên thế giới
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật
nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với nhau
và giữa chúng với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đó đã
được trình bày trong “Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen,
D.Wrattenand, Gary L.A.ry (1980), W.Lacher (1987) [25] các tác giả đã
ghi rõ sự thích nghi của các loài với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh
sáng, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, khí hậu.

E.P.Odum (1971) [22] đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh
thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật hoặc từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng
như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối
quan hệ giữa yếu tố sinh thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các
phương pháp toán học thường mô phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật
tương quan phức tạp trong tự nhiên.
W.Lacher (1978) đã chỉ rõ vấn đề nghiên cứu trong sinh thái thực vật
như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, nhiệt
độ, độ ẩm, khí hậu [6].
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006,) Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm
hình thái của loài Vối Thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi
tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần
cung cấp cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự
án trồng rừng [4].
Theo KhamLeck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, khoảng với 900
loài chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt


6
đới, song chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam có tới
216 loài và ít nhất là Châu Phi và Vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài [8].
Ngoài ra, những nghiên cứu về đặc tính sinh học và sinh thái học cá thể
còn được thực hiện bởi nhiều nhà khoa học khác như: I.S.Mankina và
I.L.Xeniken (1884, 1980), Uxurai (1891), V.N.Luibimenco (1905,1908),
I.Vizner (1907),…
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái

đối với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm
cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để tôi lựa chọn
nội dung nghiên cứu này.
2.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây
bản địa đã được thực hiện, có thể tổng hợp và liệt kê ra đây một số nghiên
cứu có liên quan như sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) [3] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về
các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,…Tác giả cũng đã đưa ra một số
biện pháp kĩ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [13] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật
học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc
gia Ba Vì - Hà Nội, ngoài những kết quả về đặc điểm hình thái, tái sinh tự
nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định
hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài
cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [2] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở
Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố,


7
hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần,…tác giả cũng đưa
ra những kĩ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [1] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với kết quả nghiên
cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về
hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc, tái sinh của loài tác giả còn cho rằng
phân bố N - H và N - D đều có một đỉnh, tương quan giữa Hvn và D1.3 có

dạng phương trình Logarit.
Lê Phương Triều (2003) [16] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra
một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái
của loài.
Vương Hữu Nhi (2003) [10] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắk Lắk -
Tây Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình
thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,… tác giả còn đưa ra những kỹ
thuật gây trồng đối với loài cây này.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [15] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. Camus) tại Lâm
Đồng. Tác giả đã có những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu,
phân bố, giá trị sử dụng của loài cây này.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của các loài cây lá kim điển hình có
các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về loài Bách xanh Việt Nam (Calocedrus vietnamensis) trên
núi đá vôi ở Phong Nha - Kẻ Bàng của Lê Thị Diên và cs (2007), Du sam đá
vôi (Keteleeria davidiana Beissn) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh
Bắc Kạn của Trần Ngọc Hải (2011), Sa mộc dầu (Cunninhamia konishii) ở
VQG Pù Mát của Bùi Thế Đồi và cs (2013), Trong các nghiên cứu này
các tác giả đã nêu đặc điểm hình thái của loài, đặc điểm vật hậu, phân bố và


8
tình trạng của loài. Đặc điểm chung của các loài này đều là những loài quý
hiếm, thường sống trên sườn, đỉnh núi đá vôi với những quần thể nhỏ, khả
năng tái sinh tự nhiên kém. Bách xanh (Calocedrus macrolepis) thuộc họ
Hoàng đàn (Cupressaceae), là loài cây gỗ lớn thường xanh. Trên thế giới
Bách xanh có ở Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu và đảo Hải Nam Trung

Quốc. Ở Việt Nam, Bách xanh hiện còn ở Ba Vì và Lâm Đồng, phân bố ở
độ cao từ 900m-1500m, chúng thường mọc theo đám, trong kiểu rừng kín
thường xanh hỗn hợp cây lá rộng, lá kim cận nhiệt đới núi thấp, có sự phân
tầng khá rõ rệt rừng thường có 3 tầng chính. Bách xanh là một loài thực vật
quý hiếm, ở VQG Ba Vì hiện có 486 cây, là nguồn gen quý giá của quốc
gia cần được bảo vệ. Phùng Tiến Huy (1996) [7].
Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) thuộc họ
Hoàng đàn (Cupressaceae), là chi thực vật mới được phát hiện trong hệ
sinh thái núi đá vôi tại Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bát Đại Sơn thuộc
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Đây là một phát hiện hiếm hoi trong thực
vật học vì trong vòng 60 năm trở lại đây chỉ có 4 phát hiện tương tự cho
lớp Thông (Pinopsida) (Farjon et. Al., 2003). Kết quả đánh giá hiện trạng
bảo tồn và nghiên cứu nhân giống bằng giâm hom loài bách vàng ở Hà
Giang, tác giả Tô Văn Thảo và cộng sự cho thấy: chỉ gặp Bách vàng ở phần
đỉnh dông của các núi đá vôi ở độ cao trong khoảng 1.050m đến 1.330m.
Tổng số cây Bách vàng còn lại ước tính 561 cây, số cây trưởng thành ước
tính cho toàn quần thể là 290 cây, tỷ lệ cây con tái sinh ở các điểm dao
động từ 10 - 15%. Loài này hiện đang bị đe dọa nghiêm trọng do có khu
phân bố hẹp, số lượng cây ít và bị khai thác lấy gỗ bởi người dân địa
phương. Bách vàng có khả năng nhân giống từ các cây trưởng thành mọc
trong tự nhiên. Khả năng ra rễ của hom Bách vàng giảm theo kích thước
đường kính của cây. Qua đó tác giả cũng đã thử nghiệm nhân giống Bách
vàng bằng hom nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn chuyển vị và làm cơ sở
phát triển loài cây này ra trồng rừng tại địa phương.


9
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên
là cơ sở tốt để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề
tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài Thiết sam giả lá ngắn

(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang”.
2.2. Những nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga
brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975)
2.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu có liên quan đến chi và loài Thiết sam
giả lá ngắn đều tập trung vào nghiên cứu phân loại và hình thái, chưa có
một nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến các đặc tính sinh thái học của loài.
Có thể kể đến một số công trình chủ yếu như:
Công trình nghiên cứu của Carriere (1867) [27] tập trung vào việc mô
tả Chi Hoàng sam (Pseudotsuga) với các đại linh sam Douglas Bắc Mỹ. Có
22 loài và 3 giống đã được mô tả, nhiều loài trong số này được phân biệt
bởi Flous (1937) trên cơ sở của sự phân biệt tinh tế trong giải phẫu lá
nhưng phần lớn đã không được chấp nhận. Chi Hoàng sam (Pseudotsuga)
là một chi của các loài cây lá kim thường xanh lớn trong họ Thông
(Pinaceae). Tên thường gọi là Linh sam Douglas, Oregon Thông, cây
Douglas, và cây linh sam Douglas. Có 2 loài Pseudotsuga có nguồn gốc ở
Tây Bắc Mỹ và 4 loài ở miền Đông Châu Á (ba loài ở Trung Quốc và một
loài ở Nhật Bản).
Nhà thực vật học người Mexico (Martínez 1963) [21] có xu hướng
phân loại Pseudotsuga menziesii var.glauca ở Mexico ra thành 4 loài cô lập
đó là: Pseudotsuga macrolepis, Pseudotsuga rehderi, Pseudotsuga guinieri
và Pseudotsuga flahaultii.
Công trình nghiên cứu của Farjon (1990) [18] công nhận chỉ có 4 loài
Pseudotsuga là: Pseudotsuga macrocarpa từ miền nam California,
Pseudotsuga menziesii từ Canada đến nam trung Mexico, Pseudotsuga


10
japonica từ miền nam Nhật Bản và Pseudotsuga sinensis từ Trung Quốc.

Ngoài ra có sự phát hiện thêm loài Pseudotsuga wilsoniana từ Đài Loan.
Ngoài Pseudotsuga wilsoniana, một số loài khác cũng được đề nghị đưa
tách biệt khỏi Pseudotsuga sinensis (Pseudotsuga forrestii, Pseudotsuga
salvadorii, Pseudotsuga gaussenii, Pseudotsuga brevifolia, Pseudotsuga
xichangensis) nhưng đã không được chấp nhận rộng rãi.
Mối quan hệ giữa các loài này được chấp nhận rộng rãi sau nghiên cứu
của Strauss et al (1990) [24] sử dụng các mảnh vỡ hạn chế DNA Gernandt
và Liston (1999) [20] sử dụng DNA ribosome hạt nhân.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung sắp xếp, mô tả
loài và ghi chú về khu vực phân bố phục vụ mục đích phân loại là chủ yếu.
Chưa có công trình nào tiến hành điều tra chi tiết về đặc tính sinh thái học của
loài như tái sinh, tổ thành,… đây chính là động lực giúp tôi chọn vấn đề nghiên
cứu này.
2.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những tài liệu đề cập về loài Thiết sam giả lá ngắn là rất
hiếm và hầu như chưa có công trình nghiên cứu cụ thể và chi tiết nào về
loài cây này. Trong sự hiếm hoi về tài liệu đề cập đến loài Thiết sam giả lá
ngắn, tôi đã cố sưu tầm và có thể kể đến một số công trình sau:
Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật (2007) [9] đã đề cập đến tình trạng
bảo tồn của 8 loài thuộc họ Thông (Pinaceae), trong đó có loài Thiết sam
giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu). Loài này được
ghi nhận là có nguồn gen quý hiếm được xếp hạng: VU A1a,c,d, B1+2b,e -
Loài sẽ nguy cấp. Tài liệu cũng chỉ ra rằng ở Việt Nam, loài này mới chỉ
được ghi nhận bắt gặp ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao
bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn với số lượng cá thể ít nguy cơ đe dọa rất cao.
Trong cuốn sách cây lá kim Việt Nam (Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian
Thomas, 2004) [5] đề cập đến 30 loài cây lá kim của Việt Nam trong đó có
cây Thiết sam giả lá ngắn: Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C



11
Cheng & L.K.Fu, 1975) là một trong số 33 loài cây lá kim bản địa ở Việt
Nam, có phân bố tự nhiên hiện còn sót lại ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lạng Sơn. Đây là vùng phân bố cực nam của chi Thiết sam giả
(Pseudotsuga) ở Châu Á. Loài này mới được bổ sung vào hệ thực vật Việt
Nam. Trong tài liệu thực vật Trung Quốc loài có tên P. sinensis Dode var.
brevifolia (W.C.Cheng & L.K.Fu) Farjon & Silba được dùng để mô tả cây
có lá ngắn hơn 2 cm. Cây này cũng được ghi nhận có ở Cao Bằng và Hà
Giang. Ở Việt Nam, Thiết sam giả lá ngắn chỉ được tìm thấy trên núi đá
vôi, cây thường nhỏ hơn những cây ở Trung Quốc nơi mà cây mọc ở những
điều kiện thuận lợi hơn.
Tóm lại, những nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga
brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) ở nước ta còn rất ít. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà số lượng của loài cây có giá trị này đang bị
giảm sút và bị đe dọa. Tùy vào từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp
này có thể chuyển sang cấp khác do nhiều nguyên nhân. Vì vậy cần có
nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh thực trạng của loài Thiết sam giả lá
ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) ở từng vùng cụ
thể và đánh giá thường xuyên nhằm bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị
này.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
2.3.1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Đồng Văn có vị trí địa lý trong tọa độ từ 23°06’06’’ đến
23°21’17’’ vĩ độ Bắc, 105°07’35’’ đến 105°24’40’’ kinh độ Đông. Phía
Bắc và Tây giáp Trung Quốc, phía Nam giáp huyện Yên Minh, phía Đông
giáp huyện Mèo Vạc. Huyện có đường biên giới quốc gia là 52,5km. Trên
địa bàn huyện có Quốc lộ 4C chạy qua là tuyến giao thông quan trọng của
tỉnh Hà Giang, trung tâm huyện cách thành phố Hà Giang 100km về phía
Bắc. Yên Minh vừa là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Hà Giang, vừa là một



12
điểm trên trục trung chuyển giữa vùng cao Đồng Văn - Quản Bạ với Trung
Quốc và thành phố Hà Giang. Vị trí đó vừa là lợi thế, vừa là thách thức đối
với huyện Yên Minh trong xu thế hội nhập nền kinh tế của cả huyện nói
riêng và cả tỉnh Hà Giang nói chung với nền kinh tế của cả nước.
2.3.1.2. Địa hình, địa thế.
Diện tích tự nhiên là 44.666ha, trong đó 11.837ha là đất sản xuất nông
nghiệp. Diện tích núi đá chiếm 73,49%. Địa hình phức tạp, có nhiều núi
cao, vực sâu chia cắt. Nhiều ngọn núi cao như Lũng Táo 1.911m. Độ cao
trung bình 1.200m so với mực nước biển. Địa hình thấp dần từ Tây sang
Đông.
2.3.1.3. Đất đai thổ nhưỡng.
Thổ nhưỡng của Hà Giang rất phong phú với 9 nhóm đất chính, trong
đó nhóm đất xám chiếm diện tích lớn nhất với 585.418 ha, chiếm 74,28%
diện tích tự nhiên. Các nhà khoa học đã xác định và phân chia các khu vực
thổ nhưỡng chính của Hà Giang như sau: Khu vòm nâng sông Chảy, lớp
thổ nhưỡng hình thành trên nền 2 nhóm đá chính là macma axit và đá biến
chất. Địa hình nơi đây được xếp vào kiểu núi khối tảng dạng vòm trên nền
nguyên sinh phân cắt mạnh. Khu vực này có lượng mưa trung bình hàng
năm khá lớn (3.000 mm). Với những điều kiện như vậy, đã tạo nên ở đây
một lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng.
2.3.1.4. Khí hậu thủy văn.
* Khí hậu: Khí hậu ở huyện Đồng Văn mang tính ôn đới và phân ra
nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau. Một năm chia ra thành 2 mùa rõ rệt,
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau), thường có sương mù, sương muối, thời tiết khô hanh. Lượng
mưa trung bình khá cao, khoảng 1.600 - 2.000mm/năm. Ở một vài tiểu
vùng nhiệt độ có lúc xuống tới 4-5°C như ở Lán Xì, Phó Bảng,… thời tiết

khí hậu khắc nghiệt vào mùa đông.


13
* Thủy văn: Đồng Văn có sông Nho Quế và các dòng suối nhỏ ở Lũng
Táo, Phó Bảng, Phố Là chảy qua.
2.3.1.5. Thảm thực vật.
Những đặc điểm về địa hình và khí hậu khiến cho Hà Giang có các
loại rừng nhiệt đới. Sử sách ghi chép rằng, cho đến cuối thế kỷ XIX, trên
đất Hà Giang rừng rậm phủ kín mọi khu vực từ vùng thấp đến vùng cao.
Rừng có nhiều loại cây cho gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, Dược liệu quý
như Tam thất, Đỗ trọng, Xuyên khung,… Nhiều loại cây cho củ, cho quả,
có thể nuôi sống con người, có loại cây cho nhựa làm chất gắn, chất thắp
sáng, làm chất nhuộm cùng với các loại tre, trúc, mây. Các động vật quý
hiếm như hổ, báo, sơn dương cùng nhiều loại chim quý.
Như vậy, tài nguyên rừng tại Hà Giang là cả một quần thể thực vật,
động vật phong phú. Song các loại rừng kể trên đến nay chỉ còn lại rất ít,
được phân bố không đều ở vùng cao, vùng xa dân cư, ở những nơi núi thấp
chỉ còn lại các vạt rừng tre, nứa, hoặc được bao phủ bởi lau, sậy, cỏ tranh.
2.3.1.6. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội.
Hiện nay, huyện Đồng Văn bao gồm 17 xã và 2 thị trấn là: Thị trấn
Phó Bảng, thị trấn Đồng Văn và các xã: Lũng Cú, Ma Lé, Lũng Táo, Phố Là,
Thài Phìn Tủng, Sủng Là, Sà Phìn, Tả Phìn, Tả Lủng, Phố Cáo, Sính Lủng,
Sảng Tủng, Lũng Thầu, Hố Quáng Phìn, Vần Chải, Lũng Phìn, Sủng Trái.
Người Lô Lô (chia làm 2 nhánh Lô Lô đen và Lô Lô hoa) thường làm nhà
dựa lưng vào núi, nhìn ra thung lũng, hầu hết người Lô Lô đều làm kiểu
nhà đất trình tường. Phụ nữ Lô Lô đen mặc áo cổ vuông chui đầu có các
mảng hoa văn hình chim vòng quanh thân áo. Tay áo rộng được ghép bằng
nhiều vòng vải màu khác nhau, áo kết hợp với váy và mảnh vải hình chữ
nhật dài chùm phía sau hông, xà cạp quấn chân. Phụ nữ Lô Lô Hoa thường

mặc áo cánh cổ tròn, xẻ ngực. Không giống như nhóm Lô Lô đen, phụ nữ
Lô Lô hoa mặc áo tay cắt chẽn, quần có trang trí hoa văn chứ không mặc
váy. Tuy nhiên trang phục nữ giới của 2 nhóm Lô Lô đều trang trí các loại


14
hoa văn hình tam giác, hình vuông, hình quả thảo quả, hình chim ngó bá,
Phụ nữ Lô Lô thường đeo những đồ trang sức bằng bạc, nhôm có sắc trắng,
sáng lấp lánh.
Nhân dân các dân tộc huyện Đồng Văn có đời sống văn hóa, tinh thần
khá phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc có những nét văn hóa truyền thống

riêng biệt, khẳng định sự trường tồn trong quá trình hình thành phát triển
của dân tộc mình như: Trống đồng Lô Lô, trống đồng Pu Péo, tiếng khèn
của dân tộc Mông, các làn điệu dân ca của dân tộc Tày, Nùng, Dao,
Giấy,… cùng tồn tại và phát triển trong nền văn hóa truyền thống các dân
tộc Việt Nam. Bên cạnh những nét riêng biệt mang đậm bản sắc dân tộc,
trong quá trình giao tiếp văn hóa các dân tộc có sự đan xen lẫn nhau càng
tăng thêm vẻ đẹp phong phú, đa dạng của văn hóa các dân tộc tại huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Khí hậu Đồng Văn mang tính ôn đới, thích hợp trồng các loại cây ăn
quả như: Lê, đào, mận, táo,… và các loại cây dược liệu quý như: Đỗ trọng,
huyền xâm, xuyên khung, ý dĩ, thảo quả,… Đồng Văn có giống chè ngon nổi
tiếng phù hợp với vùng đất Lũng Phìn. Rừng Đồng Văn có thảm thực vật
phong phú, thích hợp cho sự phát triểu nhiều loài như: dẻ, sồi, thông đá, pơ
mu,… Động vật gồm các loài như: sóc, gà lôi, nhím, trăn, rắn, tê tê,… Cây trồng
nông nghiệp chủ yếu là ngô, một số vùng trồng lúa và các loài cây họ đậu.
Các loài vật nuôi tại huyện Đồng Văn rất phong phú, người dân nuôi các
loại gia súc như: bò, dê, ngựa để lấy thịt, dùng sức kéo và vận chuyển hàng hóa.
Đồng Văn nổi tiếng với cột cờ Lũng Cú được dựng từ thời Lý, phố cổ

Đồng Văn, Hang Mây, hang Sảng Tủng, cổng trời Sà Phìn, làng văn hóa Lô
Lô Chải, cửa khẩu Phó Bảng, di tích kiến trúc nghệ thuật

nhà
vương,…ngoài ra, còn có chợ phiên Đồng Văn họp vào sáng chủ nhật hàng
tuần cùng nhiều phiên chợ khác của các xã.
Huyện Đồng Văn có các món đặc sản như: Mèn mén, cháo ấu Tẩu, ấu
trùng ong, mật ong hoa bạc hà, chè Lũng Phìn, thắng cố.

×