Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu sử dụng chế phẩm Ferrum B12 để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con F2 giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại lợn xã Yên Mỹ - huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 64 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


PHẠM VĂN ĐẬM


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM FERRUM B12 ĐỂ KÍCH
THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY CHO LỢN
CON F2 [YORKSHIRE× (MÓNG CÁI × YORKSHIRE)] GIAI ĐOẠN
TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN XÃ YÊN MỸ
HUYỆN YÊN MÔ - TỈNH NINH BÌNH”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014







Thái nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


PHẠM VĂN ĐẬM


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM FERRUM B12 ĐỂ KÍCH
THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY CHO LỢN
CON F2 [YORKSHIRE× (MÓNG CÁI × YORKSHIRE)] GIAI ĐOẠN
TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN XÃ YÊN MỸ
HUYỆN YÊN MÔ - TỈNH NINH BÌNH”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y

Khoá học : 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Inh
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 5 tháng thực tập tốt
nghiệp tại trại lợn Điền Mừng, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức
chuyên môn, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học kỹ
thuật. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
- Thú y, đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập, cũng
như trong thời gian thực tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ, công nhân của trang trại, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Inh - Giảng viên khoa Chăn
nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, em

cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện vật chất cũng như
tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên , tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Phạm Văn Đậm

LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong suốt
quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp là phần
cuối cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để mỗi sinh
viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học. Đồng thời giúp cho
sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, rèn luyện, nâng cao tay nghề, tích luỹ
kinh nghiệm chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức, tiến hành nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Thực tập tốt nghiệp cũng là
thời gian để mỗi sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị
cho bản thân những hiểu biết xã hội, kỹ năng sống, để khi ra trường sẽ trở
thành những cán bộ kĩ thuật vừa có trình độ chuyên môn, vừa có năng lực
công tác và có phẩm chất đạo đức tốt. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Xuất phát từ những lí do trên và được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú
y, cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Inh, cùng với sự tiếp nhận của trại lợn
Điền Mừng, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm Ferrum
B12 để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con F2
[Yorkshire× (Móng Cái × Yorkshire)] giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày

tuổi tại trại lợn xã Yên Mỹ - huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình”. Do bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế, nên khoá luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được
sự đóng góp phê bình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp
để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Lịch sát trùng trại lợn 10

Bảng 1.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn 11

Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 35

Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ và lợn con 36

Bảng 2.3: Khối lượng của lợn qua các thời kỳ cân (kg/con) 37

Bảng 2.4: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn (gram/con/ngày) 39

Bảng 2.5. Sinh trưởng tương đối về khối lượng của lợn (%) 41

Bảng 2.6. Độ đồng đều của lợn con thí nghiệm qua các giai đoạn 43

Bảng 2.7. Tỷ lệ cảm nhiễm bệnh tiêu chảy ở lợn con qua các giai đoạn 44


Bảng 2.8. Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Ferrum - B12 (sắt 20% -
B12) đến Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở lợn con giống 45

Bảng 2.9. Chi phí thuốc thú y/kg KL lợn con giống 47

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các thời kỳ 39
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi 40
Hình 2.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm (%) 42
























DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP : Công ty thức ăn chăn nuôi CP, công nghệ Thái
Cs : Cộng sự
ĐC : Đối chứng
ĐVT : Đơn vị tính
KL : Khối lượng
KPCS : Khẩu phần cơ sở
KPTN : Khẩu phần thí nghiệm
Nxb : Nhà xuất bản
P : Khối lượng
SS : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
TĂ : Thức ăn
TB : Trung bình
TN : Thí nghiệm
TT : Thể trọng
UBND : Uỷ ban nhân dân
LMLM : Lở mồm long móng



MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư 2
1.1.2.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 2
1.1.2.3. Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi - Thú y 2
1.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trại Điền Mừng 3
1.1.3.1. Quá trình thành lập 3
1.1.3.2. Cơ sở vật chất của trang trại 4
1.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại 4
1.1.3.4. Tình hình sản xuất của Trại 4
1.1.4. Thuận lợi và khó khăn 6
1.1.4.1. Thuận lợi 6
1.1.4.2. Khó khăn 6
1.2. Nội dung và phương pháp phục vụ sản xuất 6
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 6
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi 6
1.2.1.2. Công tác thú y 7
1.2.2. Biện pháp thực hiện 7
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi 8
1.2.2.2. Công tác thú y 10
1.2.2.3. Công tác khác 16
1.3. Kết luận 17
1.3.1. Kết luận 17
1.3.2. Đề nghị 17
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18

2.1. Đặt vấn đề 18
2.2. Tổng quan tài liệu 19
2.2.1. Cơ sở lý luận 19
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn 19
2.2.1.2. Sự phát triển của cơ quan tiêu hóa: 21
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con 22
2.2.1.4. Bệnh tiêu chảy lợn con 25
2.2.1.5. Các thời kỳ quan trọng của lợn con 28
2.2.1.6. Một số vấn đề về chế phẩm sinh học 29
2.2.1.7. Giới thiệu chế phẩm Ferrum - B12 (sắt 20% - B12) 31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 31
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 31
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 33
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.3.1.2. Thời gian nghiên cứu 33
2.3.1.3. Địa điểm nghiên cứu 33
2.3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 33
2.3.2.1. Nội dung nghiên cứu 33
2.3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi 34
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 35
2.3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.4. Kết quả và thảo luận 36
2.4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn con qua các giai đoạn tuổi 36
2.4.1.1. Sinh trưởng tích lũy 36
2.4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối 39
2.4.1.3. Sinh trưởng tương đối 41
2.4.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Ferrum - B12 (Sắt 20% - B12)

đến độ đồng đều của lợn con 42
2.4.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Ferrum - B12 (sắt 20% - B12)
đến tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm 44
2.4.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Ferrum - B12 (sắt 20% - B12)
đến tiêu tốn thức ăn của lợn con thí nghiệm 45
2.4.5. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Ferrum - B12
(Sắt 20% - B12) 46
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 47
2.5.1. Kết luận 47
2.5.2. Tồn tại 48
2.5.3. Đề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
I. Tài liệu trong nước 49
II. Tài liệu nước ngoài 50






1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Điền Mừng nằm trên địa bàn xã Yên Mỹ, huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình, cách trung tâm huyện Yên Mô khoảng 7 km, vị trí cụ
thể như sau :

- Phía Bắc giáp với xã Yên Hưng
- Phía Nam giáp với xã Yên Mạc
- Phía Đông giáp với xã Yên Phong, Yên Từ
- Phía Tây giáp với xã Yên Thành
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Yên Mỹ là xã đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng. Đất đai ở
đây được chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho việc canh
tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc phát
triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
Trại nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn của xã có địa hình khá bằng
phẳng với diện tích là 1,5 ha. Trong đó:
- Đất trồng hoa màu : 0,3ha
- Đất xây dựng nhà và chuồng trại: 0,8 ha


- Đất trồng cây cảnh : 0,3ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 0,1 ha
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
- Xã Yên Mỹ có lượng mưa trung bình cả năm là 1920 mm, mưa tập
trung vào các tháng 7,8,9 chiếm gần 80% tổng lượng mưa trong năm. Ngày
có lượng mưa cao nhất lên đến 300 - 350 mm
- Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông,
nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ 85-
86%, các tháng có độ ẩm không khí cao là tháng 2 và tháng 3 lên đến 92%,
thấp nhất vào các ngày có gió mùa Tây Nam có khi xuống dưới 80%.
2
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 23
0
C đến 26
0

C. Mùa đông, nhiệt độ
trung bình là 20
0
C, mùa hè là 27
0
C. Mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến
tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự
chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Trong năm có 2 hướng gió hình thành:
+ Gió Đông Nam thổi vào mùa hạ với tốc độ 2 - 4 m/s
+ Gió Đông Bắc có tốc độ không lớn nhưng thường xuyên gây ra lạnh
đột ngột vào những tháng mùa đông.
+ Ngoài ra trên địa bàn xã còn chịu ảnh hưởng của gió theo hướng Tây và
Tây Nam.
- Thủy lợi : Xã Yên Mỹ có hệ thống mương cấp I dài 3,1 km, cấp II dài
8,85km, cấp III dài 1,55km.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Số liệu thống kê cho thấy, xã Yên Mỹ có diện tích đất tự nhiên là 473,89
ha với gần 1283 hộ dân và gần 4646 nhân khẩu sinh sống ở 15 xóm. Trong số đó,
hầu hết là các hộ nông nghiệp. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,86%.
Nguồn lực lao động của xã ở độ tuổi thanh niên khá nhiều. Nhân dân xã
Yên Mỹ cần cù lao động, nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Xã Yên Mỹ có diện tích đất để sản xuất nông nghiệp là 329,95 ha.
Người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học vào
ngành trồng trọt để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cây lúa là cây
lượng thực chính của bà con trong xã. Năng suất của các giống lúa ngày càng
tăng cao do được đầu tư giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật mới. Một số cây trồng khác cũng được nhân dân trong xã phát

triển: Ngô, đậu tương, khoai lang, rau mầu không những đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng mà còn cung cấp cho thị trường.
1.1.2.3. Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi - Thú y
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng
phát triển không ngừng. Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi. Từ các hộ sản xuất manh mún,
3
quy mô nhỏ, nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới, có năng
suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi và đã thu được nhiều kết quả
quan trọng.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây, đàn lợn của xã Yên Mỹ có xu
hướng tăng, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt và sản xuất lợn con. Do đặc thù của xã
là xã đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng cũng như nhận thức của
người dân ngày càng cao nên địa bàn xã đã có nhiều trang trại chăn nuôi tập
trung. Trang trại của anh Điền là một trong số đó.
- Chăn nuôi gia cầm: Trong những năm gần đây, mặc dù giá cả thị
trường luôn biến động, dịch bệnh thường xuyên xảy ra nhưng chăn nuôi gia
cầm vẫn phát triển mạnh, đa dạng về chủng loại. Trên địa bàn xã cũng có 1 số
hộ chăn nuôi vịt đẻ với quy mô lớn, một số trang trại nuôi gà đẻ thương phẩm
và rất nhiều trang trại nuôi gà thịt. Hầu hết các gia đình trong xã đều có nuôi
một số lượng gia cầm nhất định để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
- Công tác thú y: Công tác thú y đóng vai trò quan trọng trong chăn
nuôi, nó quyết định sự thành công hay thất bại của người chăn nuôi. Ngoài ra,
nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế của người dân. Vì vậy, công tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp,
ngành, địa phương cùng người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở, nâng
cao trình độ chuyên môn.

Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã có hướng phát
triển, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi.
1.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trại Điền Mừng
1.1.3.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của anh Điền nằm trên địa phận
xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, được thành lập năm 2009. Trại
chủ yếu mua giống lợn con về nuôi để lên lợn thịt rồi đem bán ra thi trường
với quy mô toàn trại là 200 lợn thịt, 500 gà thịt và có nuôi thêm 100 chim cút.
4
Đến năm 2011, nhận thấy sự phát triển của chăn nuôi lợn nái và để chủ động
con giống Trại đã đầu tư thêm 1 ô chuồng nuôi thêm 10 nái, để sản xuất ra lợn
con nuôi thành lợn thịt, không phải đi mua từ bên ngoài. Cho tới nay, toàn
Trại hiện đang nuôi quy mô là 30 lợn nái, 300 lợn thịt và đang dần mở rộng
quy mô sang năm tới.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có 2 nhà ở cho công nhân cùng với bếp ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 30 nái bao gồm: 10 sàn đẻ, 30 ô chuồng chờ phối và chửa, cùng một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng phòng đựng
dụng cụ chăn nuôi Chuồng nuôi được thiết kế theo hệ thống chuồng hở,
xung quanh chuồng đều được che chắn bằng bạt để giữ ấm vào mùa đông,
trong chuồng có quạt để làm mát vào mùa hè cho lợn, trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng ngói blô.
Hệ thống đường đi lại trong khu chăn nuôi và giữa các ô chuồng, các
khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Nước trong khu chăn nuôi là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được
cấp từ một bể lớn, qua hệ thống ống dẫn về các ô chuồng. Nước tắm và nước xả
gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ

thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
1.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 1 Chủ trại.
+ 1 Kỹ thuật trại.
+ 2 Công nhân.
Với hệ thống trên thì mỗi người sẽ đảm nhiệm một ô chuồng, 1 người sẽ
phụ trách bên chuồng lợn thịt, 1 người sẽ phụ trách bên chuồng lợn nái và lợn con.
1.1.3.4. Tình hình sản xuất của Trại
*Chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất ra lợn thịt, cung cấp cho
thị trường.
5
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,1 - 2,25 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,46 con/đàn. Lợn con theo
mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa
và và chuyển sang ô nuôi lợn con sau cai sữa.
Trại có 1 đực giống, lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích
thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn
được khai thác từ giống lợn lai 2 máu Pidu. Lợn nái được phối 2 lần theo hình
thức phối lặp cách nhau 10 - 12 h.Thức ăn cho lợn nái là hỗn hợp hoàn chỉnh
có chất lượng cao, là thức ăn của công ty CP.
Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của nhân viên kỹ thuật và
chủ trại.
Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc
vôi theo quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ
lao động.
Công tác phòng bệnh: Quy trình của trại là trong khu vực chăn nuôi
hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại phải được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính
nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
6
Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của Trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu nên điều trị
đạt hiệu quả khỏi bệnh từ 80-90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại về số lượng đàn gia súc.
1.1.4. Thuận lợi và khó khăn
1.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Trại được quy hoạch nên có thể mở rộng quy mô bất cứ lúc nào.
1.1.4.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
- Đường đi vào trời mưa thì bị lầy lội, khó đi.
1.2. Nội dung và phương pháp phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái chửa, nái nuôi
con, lợn con theo mẹ, lợn đực.
- Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
- Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
7
- Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt rốn, bẻ nanh, cắt đuôi cho lợn con,
làm ổ úm cho lợn con.
- Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phụ giúp phối giống cho
lợn nái động dục.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của Trại.
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá
trình thực tập.
- Tham gia vào các công tác khác.
1.2.2. Biện pháp thực hiện

- Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
- Tuân thủ nội quy của khoa, của trường, của trại và yêu cầu của giáo
viên hướng dẫn.
- Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường vào công việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện, bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy
trình chăn nuôi của trại.
- Khiêm tốn, hòa nhã với mọi người, không ngại khó và ngại khổ tham
gia vào các công việc của trại.
- Trực tiếp tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
- Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên
môn với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại.
- Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của
bản thân tôi đã thu được các kết quả sau:
8
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, lợn thịt, trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm.
Thực hiện quy trình chăm sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo

mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa và chờ phối, được nuôi chung ở 1 dãy chuồng. Hàng ngày
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý
phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567 với khẩu phần ăn phân theo
tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với lợn nái chửa từ tuần đầu đến tuần 15 cho ăn khoảng 2 - 3kg ăn
566, tùy vào khối lượng của lợn, cho ăn 2 bữa/ ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 3,5- 4
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần/ ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7- 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày cho
ăn loại 567, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày, tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
9
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh, bấm đuôi.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được tiêm chế phẩm chứa sắt, cho uống thuốc
phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi, cho uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 6 ngày tuổi, tiến hành thiến lợn đực.

Lợn con được từ 5 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Lợn con được 21 - 27 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái động dục
có biểu hiện kích thích thần kinh, có biểu hiện mê ì, không muốn đi nữa.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động dục
trước đó và đã xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và
số lượng tinh trùng tiến hành trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng
tiến thẳng).
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái
- Bước 5: Dẫn tinh
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần
lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 2 lần và được ghi lại trên thẻ
nái. Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết
quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết
10
quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động
dục ấy.
1.2.2.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, định kỳ phun thuốc sát trùng.

Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển xuống chuồng
nái chờ phối và chửa. Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10 % trong thời gian
1 ngày, sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vôi bột. Để khô 2 ngày tiến hành lắp tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
lên. Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Lịch sát trùng trại lợn
Thứ
Trong chuồng
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
Chuồng
thịt
Chuồng đẻ + chuồng
chửa và chờ phối
Chuồng
cách ly
CN
Phun
thuốc sát
trùng
Phun thuốc sát trùng
Thứ 2



Phun thuốc sát trùng
+ rắc vôi
Phun thuốc
sát trùng
Phun thuốc
sát trùng
toàn bộ khu
vực
Phun thuốc
sát trùng
toàn bộ khu
vực
Thứ 3


Phun thuốc sát trùng +
quét vôi đường đi
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi

Thứ 4

Phun ghẻ
Phun thuốc sát trùng
+ xả vôi, xút gầm
Phun ghẻ
Thứ 6

Phun sát

trùng
Phun thuốc sát trùng
+ rắc vôi
Phun thuốc
sát trùng
Phun thuốc
sát trùng
Phun thuốc
sát trùng

11
* Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của Trại được thực hiện
tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong thời gian thực tập tại Trại, chúng
tôi đã thực hiện lịch tiêm phòng như sau:
Bảng 1.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn
Loại lợn

Tuần tuổi Phòng bệnh

Vaccine/
Thuốc/chế
phẩm
Đường
đưa thuốc

Liều
lượng

(ml/con)

Lợn con

2 - 3 ngày
Thiếu sắt Fe Tiêm 2
Tiêu chảy Nova-Ampisur

Tiêm 1
3 - 6 ngày Cầu trùng
Nova - Coc 5%

Uống 1
7 ngày Suyễn Respi - sure Tiêm bắp 2
16- 18 ngày Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp 2
28 ngày
Phó thương
hàn

Tiêm bắp 2
42 ngày LMLM Tiêm bắp

2
Lợn hậu
bị
25 - 29 tuầntuổi

Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
27 - 30 tuầntuổi

Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Lợn nái
sinh sản

10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
14 tuần Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
Vaccine Giả dại và LMLM cứ 4 tháng tiêm lại 1 lần.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
12
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập, tôi
đã gặp và cùng nhân viên kỹ thuật điều trị một số bệnh sau:
* Bệnh viêm tử cung
. - Nguyên nhân: Là một quá trình bệnh lí phức tạp có thể do rất nhiều
nguyên nhân: Công tác phối giống không đúng, do lợn mẹ đẻ khó, bị sát nhau
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thương, xây xát niêm
mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng không được vệ sinh sạch, lợn nái không
được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh
truyền nhiễm như: Bệnh xảy thai truyền nhiễm và phó thương hàn .
- Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu
như: Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, vật đau đớn, có khi

cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải
ra ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
- Điều trị: Để hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co
bóp thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ
thể, chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
Tiêm một liều Oxytoxin: 3 - 5 ml/con
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
Trong quá trình thực tập tại Trại, tôi đã tiến hành điều trị 2 nái mắc bệnh
viêm tử cung bằng phác đồ trên. Kết quả là 2 nái đều khỏi bệnh (đạt tỷ lệ 100%).
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên, tụ cầu trùng, E.coli xâm
nhập vào tuyến vú qua da, do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa, ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển, hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
13
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
- Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú.
Tất cả các bầu vú hay một vài bầu vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sưng, có con bị
viêm nặng bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
- Điều trị:
+ Điều trị cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa bóp
nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor100 1ml/10kgTT
+ Điều trị toàn thân:

Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh phân trắng lợn con
- Nguyên nhân: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E.coli thuộc họ
Enterobacteriaceae, nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, Step-tococcus. Trong điều kiện bình thường vi
khuẩn E.coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối
ruột non và suốt ruột già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi
cơ thể lợn gặp những điều kiện bất lợi Do hệ thống phòng vệ của lợn con
chưa hoàn chỉnh trong những ngày đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn
con rất ít nên không đủ ngăn cản sự tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi
khuẩn vào ruột và gây bệnh.
Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém, trong thời gian nuôi con lợn mẹ ăn uống
kém, ốn do đó không đủ sữa cho con bú dẫn đến sức đề kháng của con giảm
làm cho lợn dễ mắc bệnh
- Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu
chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi tanh
(tanh khắm), trong phân có dính hạt sữa chưa tiêu hóa. Lợn mất nước và mất
chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không vững. Bệnh kéo dài thì
bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê bết. Nếu không điều trị
kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
14
- Điều trị:
Bệnh phân trắng lợn con có nhiều loại thuốc điều trị nhưng tại trang trại
có điều trị bằng thuốc sau:
Norfacoli: 1ml/10kg P/ngày (cho uống).
Điều trị liên tục trong 3 - 4 ngày, kết hợp với vệ sinh chuồng trại, sưởi

ấm cho lợn.
* Bệnh viêm bao khớp
- Nguyên nhân: Do Streptococcus suis là vi khuẩn gram + gây ra,
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh
này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường
miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da,
đầu gối khi chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.
- Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh, nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân.
Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
- Điều trị: Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
* Bệnh viêm phổi
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh gây ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bênh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém , thời tiết thay đổi…, do
sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con
nhiễm bệnh và heo con mắc bệnh do bú sữa của heo mẹ bị bệnh.
- Triệu chứng: lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, khi thở hóp bụng lại.
Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho chỉ khi xua quấy rầy lợn mới ho (ho vào
lúc sáng sớm hay chiều tối do nhiệt độ thấp), nhiệt độ cơ thể bình thường hay
tăng nhẹ.
- Điều trị:
Tylogenta : 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Vetrimoxin : 1,5ml/con. Tiêm bắp 2 ngày/lần.
15
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm tiamuline: 2ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.

* Hiện tượng lợn nái mang thai giả:
- Nguyên nhân: Đây là một vấn đề phức tạp liên quan đến đặc điểm cá
thể về cảm thụ sinh dục và hàm lượng hormone FSH duy trì ở mức dưới bình
thường không đủ để kích thích tiết hormone ostrogen mãnh liệt khi động dục.
- Triệu chứng: Lợn nái sau 5 tuần phối thì bắt đầu kiểm tra hiện tượng
mang thai giả. Tuy nhiên thời gian này rất khó phân biệt mà thường từ tuần
thứ 8 đến tuần thứ 9 mới phân biệt được.
Lợn nái mang thai giả không có biểu hiện động dục trở lại sau nhiều
tuần phối và bụng không phát triển to lên như những lợn nái khác có cùng
tuần phối, lông hai bên sườn cũng dầy hơn. Lợn hay kêu la phá chuồng chứ
không ngủ nhiều như những lợn nái mang thai khác.
- Điều trị: Khi phát hiện lợn nái mang thai giả thì trước hết chuyển lợn
về khu nhốt lợn có vấn đề rồi dùng thuốc sau:
ADE: 6ml/con. Tiêm bắp.
Sau khi tiêm ADE thì chuyển những lợn nái này nhốt xen kẽ với
chuồng lợn đực giống để kích thích động dục trở lại.
Nếu lợn nái sau 42 ngày vẫn không động dục trở lại thì loại bỏ.
* Bệnh ghẻ:
- Nguyên nhân: do cái ghẻ Sracopes scabiei là loại côn trùng hình
nhện, thường đào hang ở biểu bì lợn. Vòng đời của chúng là 8 - 25 ngày,
chúng đục khoét lớp biểu bì da, gây rụng long, lở loét, ngứa ngáy. Lợn mắc
bệnh ở mọi lứa tuổi, bị do vệ sinh chuồng kém.
-Triêụ chứng: Thông thường ghẻ bắt đầu từ tai, đầu mắt, sau lan
xuống hai bên sườn, đùi, hang…trên da xuất hiện những mụn ghẻ sau đó trọc
da thành vảy màu nâu hay xám, lợn kém ăn, gầy còm, rụng lông. Bệnh lây lan
do tiếp xúc giữa lợn bị ghẻ và lợn khỏe.
- Điều trị: Dùng Sebal pour-on đổ dọc sống lưng từ đầu đến gốc đuôi,
lợn con và lợn thịt:4ml/10kg P.
Tắm vệ sinh sạch cho lợn, đảm bảo vệ sinh chuồng nuôi.

×