Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

ánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THU TRANG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI



HÀ NỘI – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THU TRANG



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã ngành : 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ðề tài “
ðánh giá việc thực hiên chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều có
xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình
nghiên cứu là hoàn toàn hợp lệ.

Tác giả



Nguyễn Thị Thu Trang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy, cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội và các tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể em
hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. ðỗ Nguyên Hải - Khoa
Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô trong
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau ñại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Ủy ban
nhân dân huyện Hưng Nguyên, Hội ñồng Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư huyện
Hưng Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Lao
ñộng - Thương binh xã hội huyện Hưng Nguyên, cấp uỷ, chính quyền và bà con

nhân dân huyện Hưng Nguyên ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Trang


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục ảnh viii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư trên thế giới 5
2.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB) 5
2.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư ở một số nước 7
2.3 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam 11
2.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai 11
2.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích
an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 15
2.3.3. Thực tiễn bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Việt Nam 27
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.2. Phương pháp nghiên cứu: 32
3.2.1 Phương pháp ñiều tra khảo sát 32
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ñiều tra: Xử lý số liệu ñiều tra bằng phương
pháp thống kê và sử dụng phần mềm Excel 32
3.2.3 Phương pháp chuyên gia: Là tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
các lĩnh vực có liên quan ñến các vấn ñề của các dự án 32
3.2.4 Phương pháp so sánh: Là phương pháp so sánh các trường hợp khác
nhau trong bồi thường thiệt hại ở các dự án 32
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 33
4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 37
4.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 42
4.2.1. Trình tự thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi ñất trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 42
4.2.2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng 45
4.2.3. ðánh giá chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên trong thời gian qua 47
4.3. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên 51
4.3.1. Mô tả sơ lược hai dự án thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên 51
4.3.2 Các văn bản pháp lý liên quan ñến hai dự án 56
4.3.3. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án. 59
4.3.4. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.4. ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng trên
ñịa bàn huyện Hưng Nguyên thông qua 2 Dự án. 89
4.4.1 Những thành công 89
4.4.2 Một số hạn chế 90
4.5. ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường
GPMB ở huyện Hưng Nguyên. 92

4.5.1 Các giải pháp chung 92
4.5.2. Các giải pháp cụ thể 93
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2. Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
CNH Công nghiệp hoá
CP Chính phủ
ðTH ðô thị hoá
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HðH Hiện ñại hoá
HSðC Hồ sơ ñịa chính
Nð Nghị ñịnh
Qð-UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân tỉnh
QSDð Quyền sử dụng ñất
TðC Tái ñịnh cư
TT- BTC Thông tư Bộ tài chính
TTLB Thông tư liên bộ

TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng ñất huyện Hưng Nguyên năm 2011 36
Bảng 4.2: Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai ñoạn 1995 – 2011 37
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp các Dự án ñã thực hiện từ năm 2005 ñến 3/2012 . 48
Bảng 4.4: Khái quát các dự án nghiên cứu 54
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện
ñược bồi thường của Dự án 1 62
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện
ñược bồi thường của Dự án 2 63
Bảng 4.7. Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi ñất trong việc xác ñịnh ñối
tượng và ñiều kiện ñược bồi thường 64
Bảng 4.8: Tổng hợp giá trị bồi thường về ñất của Dự án 1 66
Bảng 4.9: Tổng hợp giá trị bồi thường về ñất của Dự án 2 68
Bảng 4.10: Tổng hợp kinh phí bồi thường vật kiến trúc, cây cối, hoa màu của
dự án 1 69
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp kinh phí về bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây
cối hoa màu của Dự án 2 70
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 Dự án nghiên cứu 81
Bảng 4.13: Phương án nộp tiền sử dụng ñất ñể Nhà nước giao ñất cho các hộ
khối 1, xã Hưng ðạo ñể xây dựng Nhà máy bia Sài Gòn-Sông Lam 84

Bảng 4.14. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 2
dự án 86
Bảng 4.15. Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau
khi thu hồi ñất tại 2 dự án 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu sử dụng ñất năm 2011 35
Biểu ñồ 4.2. Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện giai ñoạn 2005-2011 38

DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Hạ tầng nhà máy bia Sài Gòn-Sông Lam 52
Ảnh 2: Dây chuyền sản xuất trong nhà máy bia Sài Gòn-Sông Lam 52
Ảnh 3. ðường 8B huyện Hưng Nguyên 53



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh - quốc phòng.
Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn và sự phát triển mạnh mẽ của quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cũng như quá trình ñô thị hoá ñã làm cho ñất
ñai ngày càng có vai trò quan trọng. Vấn ñề ñất ñai trở thành vấn ñề lớn, bức
xúc cả về phương diện lý luận và thực tiễn, ở cấp vi mô lẫn vĩ mô, chính sách
và thực thi chính sách, ñối với cả người dân cũng như các cấp chính quyền.
Tại Việt Nam ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là ñại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý ñối với ñất ñai, thực hiện hoạt ñộng giao ñất,
cho thuê ñất… cho các chủ thể sử dụng ñất. Quyền sử dụng ñất trở thành quyền
tài sản của người sử dụng ñất. Do vậy pháp luật cần giải quyết hài hoà lợi ích
của hai chủ thể quan trọng này. Khi cần thiết Nhà nước có quyền thu hồi ñất
ñể phục vụ nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, khi thu hồi ñất Nhà nước không
chỉ bảo ñảm lợi ích của mình mà cần bảo ñảm lợi ích của người bị thu hồi ñất
và người sử dụng ñất sau ñó. Trong ñó, quyền lợi của người sử dụng ñất bị
thu hồi ñược bảo ñảm bởi các quy ñịnh của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Các quy ñịnh này ñược ghi nhận trong
Luật ðất ñai năm 2003 và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc bồi thường - hỗ trợ và tái ñịnh cư - giải phóng mặt bằng là một
vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế
- chính trị - xã hội. Có thể thấy trên cả nước, việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng và công tác tái ñịnh cư ñều gặp nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

công xây dựng và kéo dài tiến ñộ thi công của các công trình, không những

gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện
ñông người và kéo dài. ðiều này khiến ta phải tiến hành tìm hiểu nguyên
nhân của vấn ñề là ở ñâu, ở những người thực hiện chính sách hay còn ở ngay
trong chính sách? Do ñó, ñể làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
cần thiết phải phân tích, ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát
thực tế, ñiều tra xã hội học nhằm sửa ñổi, hoàn thiện các nội dung chính sách,
ñảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có ñất bị thu hồi.
Vì những lý do nêu trên, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất, ñược sự phân công của Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo – PGS.TS ðỗ Nguyên
Hải, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiên chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An”.

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác bồi thường
thiệt hại khi thu hồi ñất;
- Phân tích, ñánh giá công tác thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An;
- ðánh giá và rút ra ưu ñiểm cũng như nhược ñiểm trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñể từ ñó ñề xuất ý kiến góp phần
ñẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giúp cho công tác quản
lý hành chính Nhà nước về ñất ñai ngày càng hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan;
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh ñúng, khách quan quá
trình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án
trên ñịa bàn huyên Hưng Nguyên;
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập phải ñáng tin cậy và chính xác;
- Các ñề nghị, kiến nghị phải có cơ sở và có tính khả thi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

PHẦN II
TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Theo từ ñiển tiếng việt thì “bồi thường” hay “ñền bù” có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn
dân ñi nơi khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều bằng tiền;
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần, nhất là khi phải tái ñịnh cư;
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là ñòi hỏi sự “hy sinh”, không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối;
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh
của pháp luật ñiều tiết, do thoả thuận giữa các chủ thể.

Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế
ñược quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð – CP ngày 29/10/2004 và
các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh 197/2004/Nð – CP ngày 03/12/2004;
Nghị ñịnh 84/2004/Nð – CP ngày 25/05/2004 và Nghị ñịnh số 69/2009/Nð –
CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ. Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là
bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân
phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo
chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo ñiều kiện cho người dân nâng cao thu nhập và
mức sống.
2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư trên thế giới
2.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính Phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, có chính sách thoả
ñáng, phù hợp ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn
trong cuộc sống. Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối

với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện phương châm ñó thì trong công tác bồi
thường và tái ñịnh cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung
tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính
sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế sao cho ñời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác
biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, tái ñịnh cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những
vấn ñề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái ñịnh cư của ADB. Theo ADB và
WB thì việc thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi
thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối
tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư
hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð – CP ñã mở rộng hơn khái niệm
hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không ñược bồi
thường về ñất, nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND Tỉnh ra quyết ñịnh ñối
với từng trường hợp cụ thể.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng,
trong khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự
án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng
xong thì thi công trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy nhiều gia ñình còn
chưa kịp sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh ngay sau

khi giải toả dẫn ñến việc phải thuê nhà ở tạm.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án
cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các
yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực
hiện công tác tái ñịnh cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ
nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước,
nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao hầu như
không trả lời ngay ñược.
- Theo quy ñịnh của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập phải kiểm
tra xem xét các hoạt ñộng tái ñịnh cư có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó
có những kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho công tác tái ñịnh cư ñạt ñược
mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.[1]
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát
ñộc lập về tái ñịnh cư cho nên việc giám sát ñộc lập công tác tái ñịnh cư là
công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo quy ñịnh của ADB
là rất rộng còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn
chế.[20]
2.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư ở một số nước
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi
phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng của thu

hồi ñất. Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy các yếu tố ñảm bảo cho
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư thành công là nhờ những chính sách phù hợp
của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa
phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân ñồng thời
phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể
nói nhờ những thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra
ñược những bài học quý giá.
- Trung Quốc:
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa
mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực
hiện dự án ñầu tư. Nếu như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự
chuẩn bị cẩn thận phương án ñền bù, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của
Nhà nước, tập thể và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
ñất ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái
ñịnh cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường
ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các Cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở

ñịa phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ
trả tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành
thị và nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, Nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh
qua các tổ chức trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo ñó, mỗi ñối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
ñất ñai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là
do thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối
với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở
nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà

ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các
cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là
vấn ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư
- Thái Lan:
Pháp luật Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với ñất ñai, vì
vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thoả thuận về sử
dụng ñất giữa chủ dự án và chủ sử dụng ñất của khu ñất ñó (chủ sở hữu) trên
cơ sở một hợp ñồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất vào các mục ñích xây dựng công cộng, an ninh quốc
phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản ñược bồi thường , trình tự lập dự án, duyệt
dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy ñịnh
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái ñịnh cư, trình tự
ñàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình
tự ñưa ra toà án.
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ giá do một uỷ ban của
Chính Phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng
sản. Bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái ñịnh cư ñược chính quyến nhà nước quan tâm
ñúng mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư cho nên họ chủ ñộng
ñược công tác này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10


Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng di dời ñược thực hiện
rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện
công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm
vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải
quyết vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.[1]
Hiện nay, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường
ñược tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh giá bồi
thường . Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một
dự án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao
so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước
hoặc cá nhân ñầu tư ñều bồi thường với mức cao hơn giá thị trường.[31]
- Inðônêxia:
Ở Inðônêxia vấn ñề di dân, bồi thường, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi
ích cộng ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong
phạm vi bồi thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít
trường hợp bị thu hồi ñất ñược xây dựng khu tái ñịnh cư. Theo chính sách của
Chính phủ InDDooneexxia thì vấn ñề tái ñịnh cư ñược thực hiện dựa trên 3
tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường ñối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị
mất trong quá trình thu hồi ñất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân ñể ñảm bảo ít nhất
người bị ảnh hưởng có ñược mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11

Cũng theo quy ñịnh của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố
không thể thiếu trong việc lập dự án ñầu tư mà ở ñó phải giải quyết vấn ñề di
dân, tái ñịnh cư cho người dân trên cơ sở ñó phải ñảm bảo những nguyên tắc
cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án ñể giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường, hỗ trợ ñể triển vọng về
kinh tế - xã hội của họ ñược thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khaor ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Chú ý ñến tầng lớp người nghèo nhất trong ñó có những người không
hoặc chưa có quyền hợp pháp về ñất ñai.
2.3 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam
2.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta ñã tiến hành xoá
bỏ chế ñộ chếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất
cho nhân dân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu
ñất ñai ở nước ta, gồm có sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể.
Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau ñó
thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường. [11]
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tường Chính
phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy

ñầu tiên liên quan ñến bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị
ñịnh này quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng những công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

trình do Nhà nước quản lý, ñó là: “ðảm bảo kịp thời và ñủ tiện ích cần thiết
cho công trình xây dựng ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống
của người có ruộng ñất. Những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi
thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc
làm…”[19]. Có thể nói những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt
hại trong Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất
ñai trong những năm 1960. Tuy nhiên Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức
bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự thoả thuận của các bên.
Tiếp ñó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 Chính phủ ban hành Thông tư liên
bộ 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư
1972/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và
cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng
thành phố trên nguyên tắc: “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi hợp pháp của
Hợp tác xã và của nhân dân”. Tuy nhiên Thông tư này mới chỉ dựng lại ở
việc quy ñịnh bồi thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể ñến chính
sách bồi thường về ñất ñai.
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ ra Quyết
ñịnh số 201/CP quy ñịnh về việc “Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê,
cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào ,không ñược dùng ñể
thu những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước
quy ñịnh”[12]. Quan hệ ñất ñai thời kỳ này ñơn thuần chỉ là quan hệ “giao –

thu” giữa Nhà nước với người sử dụng ñất.
Luật ñất ñai năm 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ñiều 48):
“ðền bù thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành
quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

của pháp luật”[15]. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai 1988
không hướng dẫn nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập
trung vào việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục
ñích khác.
Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng Bộ
trưởng quy ñịnh về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang mục ñích khác. Tại ðiều 1 của Nghị ñịnh này nêu rõ: Mọi tổ chức, cá
nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác
phải ñền bù về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường
tài sản trên mặt ñất và tài sản trong lòng ñấtcho chủ sử dụng hợp pháp không
thuộc các khoản tiền thiệt hại về ñất. Khung mức giá bồi thường ñể UBND
tỉnh, thành phố, ñặc khu kinh tế thuộc Trung ương quy ñịnh cụ thể, mức bồi
thường ñối với từng quận, huyện, thị trấn, xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá
ñất ở ñịa phương nhưng không ñược thấp hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức
bồi thường của Chính phủ.
Hiến pháp 1992 ñã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ
chức, cá nhân và quyến sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất. ðiều 17 Hiến
pháp quy ñịnh: “ðất ñai , rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời…ñều thuộc sở hữu
toàn dân”. Tại ðiều 18, Hiến pháp quy ñịnh về quuyền quản lý của Nhà nước

ñối với ñất ñai theo quy hạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñúng mục
ñích và có hiệu quả, ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng ổn ñịnh lâu dài và về trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược nhà nước
cho sử dụng ñất (tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường khai
thác hớp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do Nhà
nước giao theo quy ñịnh của pháp luật). Tại ðiều 23 Hiến pháp quy ñịnh:
“Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá, trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do An ninh Quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nàh nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

trương mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức
theo thời giấ của thị trường “.[13]
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, kế thừa những ñiểm tiến bộ của Luật ñất
ñai năm 1988, Luật ñất ñai năm 1993 ra ñời và có những ñổi mới quan trọng,
ñặc biệt với nội dung thu hồi ñất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi
Nhà nước thu hồi ñất. Luật ñất ñai năm 1993 ñã thể chế hoá các quy ñịnh của
Hiến pháp năm 1992 về ñất ñai thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ
quản lý, sử dụng các loại ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng và hợp lý, xác
ñịn thời hạn giao ñất, cho thuê ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thê ñất;
hạn mức sử dụng các loại ñất và quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân sử dụng ñất. Luật quy ñịnh rõ hơn về quyền của ngưới ñược
giao ñất gồm có quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế
chấp, ñồng thời Cình phủ quy ñịnh khung giá ñất cho từng loại ñất, từng vùng
và theo thời gian.
Luật sửa ñổi, bổi sung một số ñiều của Luật ñất ñai ngày 29 tháng 06
năm 2001 quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñất ñai ñang sử dụng của người sử dụng vào mục ñích An ninh,

Quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng ñồng. Việc bồi thường, hỗ trợ ñược
thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ. Nhà nước có chính sách ñể ổn ñịnh
ñời sống cho người có ñất bị thu hồi.
Luật ñất ñai 2003 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt ra
trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước,
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật ñất ñai 2003 quy ñịnh thêm về chế
tài áp dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng ñất ñai, Quy
ñịnh cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước trong quản lý ñất ñai,
trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng ñất. Về thu hồi ñất, việc
thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế là một quy ñịnh mới
của Luật ñất ñai 2003. Bổ sung trường hợp ñược Nhà nước giao, cho thuê ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

thực hiện dự án ñầu tư mà không ñược sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền
hoặc tiến ñộ sử dụng ñất chậm hơn 24 tháng so với tiến ñộ ghi trong dự án.
Quy ñịnh thêm về việc thu hồi ñất ñối với các trường hợp ñất bị lấn, chiếm.
Về vấn ñề bồi thường , tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi ñược quy
ñịnh tại ðiều 42: “Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng
việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường
thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu
hồi”.[17]
2.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích
an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2.3.2.1. Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là Nghị ñịnh thay thế
cho Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, khi mà
nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích kinh tế, quốc phòng, an ninh, mục ñích
công cộng ngày càng nhiều. Vì vậy, việc bồi thường cho người bị thu hồi ñất,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái ñịnh cư phục vụ cho dự án là công việc
thường xuyên, lâu dài trong thời kỳ CNH – HðH hiện nay. Nghị ñịnh này ñã
quy ñịnh chi tiết hơn, ñầy ñủ hơn và toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998, phù hợp với những nội dung
thay ñổi của Luật ñất ñai 2003 thể hiện.
- Về phạm vi ñiều chỉnh:
+ Ngoài trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất sử dụng vào mục ñích Quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục ñích kinh tế thì còn nêu thêm trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư ñối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế chính
thức (OVA).

×