Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi học kỳ 1 lớp 6 huyện Bình Giang năm 2013 - 2014_Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.27 KB, 3 trang )

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (2 điểm).
a. Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu
đặc điểm của thể loại truyện dân gian ấy?
b. Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” có ý nghĩa gì?
Câu 2 (3 điểm).

Đọc câu văn sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:

Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
a. Tìm các cụm động từ trong câu văn trên?
b. Phần phụ sau của các cụm động từ em tìm được bổ sung ý nghĩa gì cho động
từ trung tâm?
Câu 3 (5 điểm).
Kể lại một lần sinh nhật ấn tượng nhất của em.
Hết
Họ và tên thí sinh: Giám thị số 1:
Số báo danh Giám thị số 2:
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 6
Năm học: 2013 - 2014
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Câu Nội dung kiến thức Điểm
Câu 1
2 điểm
a. HS nêu được: Truyện “ Ếch ngồi đáy giếng thuộc thể
loại truyện ngụ ngôn


Đặc điểm của truyện ngụ ngôn:
- Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần
- Mượn chuyện về loài vật, đồ vật, hoặc về chính con
người để nói bóng nói gió, kín đáo chuyện con người.
- Khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc
sống.
0,5điểm
0,25điểm
0,25điểm
0,25điểm
b.HS nêu ý nghĩa của truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”:
- Tác giả dân gian mượn câu chuyện về cách nhìn thế giới
bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ của chú ếch
- Câu chuyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp,
khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết
của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
0,25điểm
0,5điểm
Câu 2
3 điểm
a.HS tìm được đúng ba cụm động từ:
-
mặc cái áo mới này
- chẳng thấy con lợn nào
- chạy qua đây
b. HS nêu đúng ý nghĩa của các phần phụ sau của các cụm
động từ vừa tìm được:
- cái áo mới này: Bổ sung ý nghĩa về đối tượng cho ĐT

mặc”

- con lợn cưới nào: Bổ sung ý nghĩa về đối tượng cho ĐT

mặc”
- qua đây cả: Bổ sung ý nghĩa về hướng và địa điểm cho
ĐT

chạy”
* Lưu ý: Nếu HS chỉ nêu phần phụ sau của cụm động từ
bổ sung ý nghĩa về đối tượng hoặc địa điểm, vẫn cho điểm
tối đa.
0,5điểm
0,5điểm
0,5điểm
0,5điểm
0,5điểm
0,5điểm
Câu 3
5 điểm
* Yêu cầu chung:
- Kiểu bài: Kể chuyện đời thường
- Nội dung câu chuyện: Một lần sinh nhật ấn tượng nhất.
- Ngôi kể: HS chọn ngôi kể thứ nhất (xưng tôi hoặc em)
* Yêu cầu cụ thể:
- HS có thể có cách diễn đạt khác nhau, song câu chuyện
cần kể theo những nội dung sau:
+ Giới thiệu được lần sinh nhật mấy tuổi
+ Địa điểm tố chức sinh nhật tại đâu
+ Người tổ chức sinh nhật cho em là ai
+ Buổi sinh nhật ấy diễn ra như thế nào (Thắp nến, thổi
nến, lời ước nguyện của em, lời chúc của mọi người, các

món quà được nhận )
+ Kết thúc buổi sinh nhật và ấn tượng của em về buổi sinh
nhật ấy.
* Biểu điểm:
- Điểm 5: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch
lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, nội dung hấp dẫn
không mắc lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức và kĩ
năng. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 2: Học sinh viết đúng kiểu bài. Nội dung sơ sài,
diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Giám khảo căn cứ vào tiêu chuẩn cho điểm và bài làm của
học sinh để cho các điểm c@n lại, có thể lẻ đến 0.25 điểm
Hết

×