Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn ngữ văn chuyên vĩnh phúc năm học 2013 - 2014(có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.59 KB, 9 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
—————
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho tất cả các thí sinh
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
——————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Phát hiện và sửa các lỗi trong đoạn văn sau:
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ. Thế nhưng đã khắc họa thật trân thực,
sinh động hình tượng anh bộ đội cụ Hồ. Các anh phải vượt qua bao nhiêu gian
nan, thiếu thốn vì vẫn gắn bó bấy nhiêu với nhau trong nghĩa tình đồng chí thiêng
liêng.
Câu 2 (3,0 điểm)
Cho câu thơ:
Vân Tiên nghe nói liền cười:
(Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Trích Truyện Lục Vân Tiên –
Nguyễn Đình Chiểu, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012)
a) Chép chính xác 5 câu tiếp theo câu thơ trên.
b) Viết đoạn văn ngắn (5 đến 8 câu) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu cuối
trong đoạn thơ vừa chép.
Câu 3 (5,0 điểm)
Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012)
――――HẾT――――
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh……………………………………; Số báo danh……………
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
————————
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)


KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho tất cả các thí sinh
—————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Phát hiện lỗi Lỗi liên kết câu: ở câu 3, dùng từ nối vì không hợp với logic
giữa hai mệnh đề của câu, phải thay bằng từ nối mà. 0,5 đ
Lỗi liên kết đoạn: ở câu thứ 2, dùng từ nối thế nhưng không hợp
logic giữa câu 1 và câu 2, phải bỏ từ thế nhưng để 2 câu trên hợp
logic.
0,5đ
Lỗi chính tả: trân thực, cụ Hồ, phải sửa lại là: chân thực, Cụ Hồ. 0,5đ
Lỗi ngữ pháp: câu 2 thiếu chủ ngữ, thêm chủ ngữ ông (tác
giả, ) vào trước đã khắc họa…
0,5đ
Đoạn văn
được sửa lại
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ. Ông (tác giả, ) đã khắc họa
thật chân thực, sinh động hình tượng anh bộ đội Cụ Hồ. Các
anh phải vượt qua bao nhiêu gian nan, thiếu thốn mà vẫn gắn
bó bấy nhiêu với nhau trong nghĩa tình đồng chí thiêng liêng.
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Chép khổ
thơ
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

Lưu ý
- Chép đúng 5 câu: 1,0 điểm, sai 1 câu trừ 0,25 điểm; chỉ chép
đúng 1 câu được 0,25 điểm.
- Sai lỗi chính tả, dấu câu : 1 – 3 lỗi trừ 0,25 điểm; 4 – 6 lỗi
trừ 0,5 điểm.
1,0 đ
b. Viết đoạn
văn
- Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa không làm.
Phi anh hùng: không phải anh hùng.
- Hai câu thơ nêu lên một quan niệm sống của người quân tử
trong xã hội phong kiến xưa: thấy việc nghĩa (chống lại cái ác,
cái xấu, bênh vực, chở che người bị áp bức, bị hại) mà không
làm thì con người như thế không phải là người anh hùng.
=> Khẳng định về một lẽ sống cao đẹp: đề cao tinh thần nghĩa
hiệp, hành động hướng tới nhân dân, coi việc nghĩa ở đời là
2,0 đ
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
2
trách nhiệm cao cả thiêng liêng, là lý tưởng sống của người
quân tử mà Lục Vân Tiên là hình tượng tiêu biểu.
Lưu ý:
- Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng tinh
thần thì vẫn cho điểm tối đa.
- Viết không đúng hình thức đoạn văn thì cho tối đa là 0,5
điểm.
Câu 3 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn
học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng chính xác, tiêu

biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết
sáng tạo.
* Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác
phẩm, không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật diễn biến tâm trạng của
Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Mở
bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
0,5đ
Thân
bài
1. Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng: sau khi bị thất thân bởi Mã Giám
Sinh, bị Tú Bà làm nhục, Kiều tự vẫn nhưng không thành. Tú Bà đã đưa
Kiều ra sống một mình ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng Kiều,
rắp tâm chuẩn bị một âm mưu mới.
0,5đ
2. Diễn biến tâm trạng của Kiều:
- Tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, tủi nhục của Kiều trước không gian lầu
Ngưng Bích (phân tích 6 câu đầu). Những hình ảnh không gian (lầu
Ngưng Bích, non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, cát vàng cồn nọ, bụi
hồng dặm kia) mênh mông, hoang vắng, mịt mờ; hình ảnh thời gian
(mây sớm đèn khuya) dằng dặc đã tô đậm tâm trạng ấy.
0,5đ
- Tâm trạng thương nhớ người thân:
+ Nàng nhớ đến Kim Trọng: nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên
bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa (tưởng người dưới nguyệt chén
đồng). Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình, ngày đêm
đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích (tin sương luống những rày trông
mai chờ). Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, tiếc nuối. Câu

thơ tấm son gột rửa bao giờ cho phai có hai cách hiểu: tấm son là tấm
lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên hoặc tấm lòng
son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa được.
Đó là tấm lòng thủy chung son sắc của nàng.
0,5đ
+ Nàng nhớ đến cha mẹ: Kiều nhớ đến cha mẹ với nỗi xót thương vô
hạn. Các thành ngữ quạt nồng ấp lạnh, tựa cửa hôm mai, cách mấy nắng
mưa, các điển cố sân Lai, gốc tử đã diễn tả sâu sắc nỗi nhớ thương cha
0,5đ
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
3
mẹ, xót xa vì không trọn đạo làm con của Kiều. Đó là tấm lòng hiếu
thảo, đức vị tha rất đáng trân trọng của nhân vật.
+ Nguyễn Du đã để Kiều nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Điều
này không phù hợp với trật tự lễ giáo phong kiến nhưng lại rất hợp logic
tâm trạng (Đối với cha mẹ, trong cơn gia biến, Kiều đã quyết định chọn
bên hiếu, bán mình chuộc cha. Còn đối với Kim Trọng, Kiều vẫn tự xem
mình là kẻ phụ bạc. Cho nên trong nỗi nhớ người thân, nàng dành nỗi
nhớ đầu tiên cho Kim Trọng). Sự đảo lộn trật tự đó cho thấy sự cảm
thông sâu sắc của tấm lòng thấu suốt nghìn đời, sự tinh tế của ngòi bút
tâm lý bậc thầy Nguyễn Du.
0,5đ
- Tâm trạng đau buồn, lo lắng trước tương lai mịt mờ: để diễn tả tâm
trạng ấy, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình một cách điêu
luyện. Cảnh như khơi, như vẽ từng biến thái tinh vi trong tâm hồn Kiều:
cánh buồm thấp thoáng xa xa trong buổi chiều tà gợi lên ở nàng một nỗi
buồn da diết về quê nhà xa cách. Một cánh hoa trôi man mác giữa dòng
nước mênh mông là nỗi buồn về phận hoa trôi bèo dạt lênh đênh vô định
của nàng. Nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất một màu xanh mù xa tít
tắp là một nỗi bi thương vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ! Và

thiên nhiên dữ dội gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng thì lại gợi lên
ở nàng tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước những tai họa như lúc nào cũng
rình rập ập xuống đầu nàng.
1,0đ
Đánh giá:
- Với bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tinh diệu, ngôn ngữ độc
thoại đặc sắc, Nguyễn Du đã khắc họa thật rõ nét từng biến thái tâm
trạng của nàng Kiều trước lầu Ngưng Bích, đồng thời cũng làm sáng lên
tấm lòng thủy chung, đức hiếu thảo rất đáng được trân trọng của nàng.
- Đoạn thơ thể hiện tài năng nghệ thuật đặc sắc, đồng thời thể hiện
tấm lòng xót thương của Nguyễn Du đối với kiếp người bạc mệnh.
0,5đ
Kết
bài
Khái quát vấn đề; nêu suy nghĩ của bản thân.
0,5đ
Lưu ý: Cho điểm tối đa khi bài thi đảm bảo tốt cả 2 yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Lưu ý chung:
- Điểm của bài thi là tổng điểm các câu cộng lại; cho điểm từ 0 đến 10.
- Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25 điểm .
――――HẾT――――
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
4
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
——————
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013–2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho thí sinh thi vào lớp chuyên Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề.

———————————
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (trong đoạn văn có sử dụng các phép liên kết là
phép nối và phép thế; chỉ rõ các phép liên kết đã sử dụng) nêu cảm nhận của em về
khổ thơ sau:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Ông đồ - Vũ Đình Liên, Ngữ văn 8, tập 2, NXBGDVN, 2013)

Câu 2 (2,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về hai câu
ca dao:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Câu 3 (6,0 điểm)
Chất thơ trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn
9, tập 1, NXBGDVN, 2012).
—————HẾT—————
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh……………………………………; Số báo danh……………
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
5
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
——————
(Hướng dẫn chấm có 04 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2013–2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh thi vào lớp chuyên Ngữ văn

———————————

Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu:
a) Về nội dung: đoạn văn đảm bảo các ý cơ bản sau:
Đây là khổ cuối của bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên). Khổ thơ đã trực tiếp bộc
lộ cảm xúc của nhà thơ:
- Nếu hình ảnh ông đồ và hoa đào cùng xuất hiện ở khổ thơ đầu thì đến khổ thơ
cuối của bài thơ hoa đào vẫn xuất hiện theo quy luật (Năm nay đào lại nở) còn ông
đồ đã hoàn toàn vắng bóng (Không thấy ông đồ xưa). Đằng sau hai câu thơ là nỗi
niềm bâng khuâng, tiếc nuối của nhà thơ.
- Câu hỏi tu từ thể hiện niềm trắc ẩn xót thương của nhà thơ đối với những người
như ông đồ (thế hệ những nhà nho – biểu tượng của nền Nho học) đã bị thời thế
khước từ.
=> Khổ thơ kết đọng cảm xúc của toàn bài – nỗi thương cảm hoài niệm, nuối tiếc
cảnh cũ người xưa, là lòng thương người và tình hoài cổ (Hoài Thanh) của thi
nhân đối với thế hệ những nhà nho và với những nét đẹp trong văn hóa cổ truyền
của dân tộc.
b) Về hình thức
- Viết thành đoạn văn.
- Trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết là phép nối, phép thế (thí sinh phải chỉ
rõ các phép liên kết đã sử dụng).
Lưu ý:
- Viết không đúng hình thức đoạn văn thì cho tối đa là 0,5 điểm.
- Viết đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo về nội dung nhưng không sử dụng đúng
các phép liên kết nêu trên thì cho tối đa là 1,0 điểm.
Câu 2 (2,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận về
một tư tưởng, đạo lí; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không

mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải thể hiện rõ
quan điểm, suy nghĩ của mình về ý nghĩa của 2 câu ca dao (công lao to lớn của cha
mẹ đối với con cái). Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 0,25đ
- Giảng giải các hình ảnh so sánh: công cha được ví như núi
Thái Sơn (ngọn núi cao ở Trung Quốc), nghĩa mẹ được ví như
0,25đ
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
6
Thân
bài
nước trong nguồn (không bao giờ vơi cạn).
- Ý nghĩa của câu ca dao: công lao, nghĩa tình to lớn của cha
mẹ đối với con cái. Từ đó nhắc nhở mọi người sống sao cho
xứng đáng với tấm lòng của cha mẹ.
0,5đ
- Những biểu hiện công lao, nghĩa tình của cha mẹ dành cho
con cái.
0,25đ
- Phê phán những biểu hiện sống vô ơn bạc nghĩa, trái với đạo
hiếu của dân tộc
0,25đ
- Khẳng định đạo lý sống, truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà
câu ca dao khuyên nhủ.
0,25đ
Kết bài Rút ra bài học nhận thức, hành động và liên hệ bản thân. 0,25đ
Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, cần phân tích được một số dẫn chứng tiêu biểu.
Câu 3 (6,0 điểm)

* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; vận dụng tốt các kĩ năng làm văn,
tổng hợp kiến thức để viết bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập
luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng chính xác, tiêu biểu; không mắc các lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo.
* Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu
cầu của đề, nắm chắc nội dung tác phẩm, tránh suy diễn tùy tiện. Bài viết phải thể
hiện rõ chất thơ - tính chất trữ tình trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa. Cụ thể bài viết
cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
Mở
bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 0,5đ
Thân
bài
1. Khái quát chung
- Thơ là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt, thể hiện qua ngôn ngữ cô
đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu. Khái niệm chất thơ trong
tác phẩm văn xuôi để chỉ tác phẩm có thiên hướng biểu hiện trực
tiếp tình cảm, cảm xúc trước những vẻ đẹp cuộc sống, thiên nhiên,
con người và có ý nghĩa khơi gợi cảm xúc trữ tình ở người đọc
thông qua ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, giọng văn nhẹ nhàng
êm ái
- Chất thơ được biểu hiện phong phú, bàng bạc trong cả đoạn trích
Lặng lẽ Sa Pa nhưng chủ yếu toát lên từ thiên nhiên đẹp đầy thơ
mộng của Sa Pa, thấm đượm trong vẻ đẹp cuộc sống một mình giữa
thiên nhiên lặng lẽ của anh thanh niên, từ tình cảm, cảm xúc đẹp đẽ
về con người, nghệ thuật, cuộc sống của người họa sĩ già, cô kĩ sư
trẻ
1,0đ

2. Biểu hiện của chất thơ trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa
a. Chất thơ trong thiên nhiên
- Cảnh đẹp Sa Pa đẹp một cách kì lạ, quyến rũ khiến con người ta
ngỡ ngàng khi lần đầu tiên bắt gặp. Sa Pa bắt đầu với những rặng
1,0đ
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
7
đào những đàn bò lang cổ ; Sa Pa của nắng ngập tràn (nắng bây
giờ bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây nắng chiếu làm cho bó hoa
thêm rực rỡ nắng đã mạ bạc cả con đèo ); Sa Pa của những rừng
cây (những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng), của
sương (các vòm lá ướt sương) Sa Pa không hoang vu, lạnh lẽo mà
mang nét đẹp thơ mộng, huyền ảo và rất đỗi hữu tình.
b. Chất thơ trong vẻ đẹp của con người
* Nhân vật anh thanh niên: vẻ đẹp toát lên từ những suy nghĩ, cảm
xúc, việc làm, cách sống của anh: con người có tình yêu nghề, có ý
thức sâu sắc về công việc của mình và ý nghĩa của công việc với
cuộc sống con người, có tinh thần trách nhiệm, biết vượt lên khó
khăn và gian khổ của hoàn cảnh sống và làm việc (nêu dẫn chứng
cụ thể); là một chàng trai với tâm hồn cởi mở, chân thành, quý
trọng tình cảm, khát khao được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người
(nêu dẫn chứng cụ thể); biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống một cách
chủ động, ngăn nắp, lãng mạn (nêu dẫn chứng cụ thể); con người
khiêm tốn, trân trọng sự hi sinh thầm lặng của những người xung
quanh (nêu dẫn chứng cụ thể). Vẻ đẹp bình dị, thầm lặng của anh
thanh niên đã đem lại niềm vui bất ngờ cho mọi người và khơi gợi
cho họ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống, cuộc đời, nghệ thuật.
* Các nhân vật khác
- Người họa sĩ: con người từng trải, tâm huyết với nghệ thuật, khát
khao đi tìm đối tượng của nghệ thuật, có tâm hồn nghệ sĩ giàu xúc

cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp của tâm hồn con người và
nghệ thuật (nêu dẫn chứng cụ thể).
- Cô kĩ sư: cô gái mang nhiệt huyết của tuổi trẻ, có niềm khát khao
cống hiến, sẵn sàng rời thành phố đến với miền đất xa xôi khi vừa
mới ra trường ; cuộc gặp gỡ với người thanh niên đã khơi dậy trong
cô những tình cảm lớn lao, cao đẹp, hiểu thêm về cuộc sống tuyệt
đẹp của người thanh niên, có những nhận thức sâu sắc về lẽ sống và
vững tin vào con đường mình đã lựa chọn (nêu dẫn chứng cụ thể).
- Ông kĩ sư vườn rau: hàng ngày ngồi trong vườn chăm chú quan
sát cách lấy phấn của ong, tự tay thụ phấn cho hoa su hào
- Người cán bộ nghiên cứu khoa học: luôn sẵn sàng trong tư thế
suốt ngày chờ sét
=> Đó là vẻ đẹp của những con người lao động thầm lặng mà cao
quý luôn vì cuộc sống, vì mọi người.
2,5đ
* Đánh giá
- Lặng lẽ Sa Pa là đoạn trích giàu chất thơ. Bên cạnh vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người, còn có những chi tiết rất thơ, có ngôn ngữ
văn xuôi trau chuốt, nhịp điệu nhẹ nhàng khơi gợi nhiều xúc cảm
cho người đọc.
- Chất thơ là một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và thành
công của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa đặc biệt là trong đoạn trích,
giúp cho chủ đề truyện được rõ nét và sâu sắc (trong cái lặng im
0,5đ
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
8
của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ
nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con
người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước) làm nên đặc sắc
văn phong và khẳng định sự tìm tòi, sáng tạo trong nghệ thuật của

nhà văn Nguyễn Thành Long.
Kết
bài
Khái quát vấn đề nghị luận, nêu suy nghĩ của bản thân. 0,5đ
Lưu ý: Cho điểm tối đa khi bài đảm bảo tốt cả 2 yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Lưu ý:
- Điểm của bài thi là tổng điểm các câu cộng lại; cho điểm từ 0 đến 10.
- Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25 điểm .
—————HẾT—————
HDC Văn-HS1 TS lớp 10 Chuyên năm học 2013-2014.
9

×