Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi vị trí tín dụng vào ngân hàng BIDV 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.46 KB, 3 trang )

1/ Anh (Chị) hãy trình bày các phương thức cho vay của Tổ chức tín dụng đối
với khách hàng?
• Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
• Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
• Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
• Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiềntự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
2/ Anh (Chị) hãy nêu khái niệm hợp đồng bảo lãnh; Các hình thức và nội dung bảo


lãnh của Ngân hàng.
"Hợp đồng bảo lãnh": Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên
nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các
bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh:
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc
không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo
đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải
nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp
đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng
với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận
về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức
tín dụng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận

bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp
đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy
đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
"Bảo lãnh đối ứng" là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với
bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong
trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của
bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
"Xác nhận bảo lãnh" là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận
bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
3/ Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, những nội dung nào tổ chức tín
dụng phải thực hiện khi cấp tín dụng đối với khách hàng.
 Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử
dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín
dụng.
 Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân
định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
 Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Hợp đồng cấp tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn; hồ sơ về biện
pháp bảo đảm;
b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;
c) Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết
định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp
đồng cấp tín dụng.

×