Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.47 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam
Sau khi Việt Nam là tổ chức thơng mai quốc tế WTO. Điều này cũng tạo
cho chúng ra nhiều thuận lợi và khó khăn cho quá trình phát triển kinh tế và hội
nhập kinh tế thế giới.
Việc mở rộng buôn bán với các nớc trên thế giới mang lại nguồn thu nhập
lớn cho nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên chúng ta cũng gặp phảI một số thách thức
không nhỏ. Ngành xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng không nằm ngoài trong
số đó
Từ năm 2000 Việt Nam đã trở thành nớc xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 trên
thế giới. Có thể nói cà phê là mặt hàng truyền thống và là thế mạnh về xuất
khẩu của Việt Nam. Nó đem lại nguồn thu lớn cho nớc ta đồng thời góp phần
vào tăng cờng hợp tác quốc tế. Nhng ngành cà phê của Việt Nam hiện đang gặp
rất nhiều khó khăn về chất lợng và chủng loại hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó
chúng ta còn gặp khó khăn về hàng rao thơng mại phi thuế quan của các nớc
nhập khẩu trên thế giới. Đây là một rào cản của việc phát triển thị trờng của
ngành cà phê Việt Nam.Vì vậy em chọn đề tài Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
cà phê của Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu hoạt động và thực trạng xuất khẩu cà phê của việt nam
trong thời gian qua. đề tài phân tích những hạn chế của hoạt động xuất khẩu
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của cà phê Việt Nam
trong thời gian tới.
3. Đối tợng nghiên cứu
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động xuất khẩu của cà phê Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ thời kì đổi mới cho đến nay


5. Phơng pháp nghiên cứu
Thống kê tổng hợp khái quát hoá và phân tích các vấn đề liên quan
6. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp lại tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong những năm
vừa qua.
- Phân tích hạn chế và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu cà phê.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm có
3 chơng:
Chơng 1: cơ sở lí luận về xuất khẩu và xuất khẩu cà phê
Chơng 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Chơng 3: các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của hàng cà phê Việt
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: cơ sở lí luận về xuất khẩu và xuất
khẩu cà phê
I. Lí luận chung về xuất khẩu
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Sản xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vợt ra khỏi biên giới
một quốc gia, đồng thời nhu cầu về sản phẩm ngày càng trở nên đa dạng hơn.
Đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia từ rất sớm. Và một trong hoạt
động trao đổi đó ngày nay gọi là xuất khẩu.
Nh vậy xuất khẩu là hoạt động đa hàng hoá dịch vụ ra khỏi một quốc gia
sang các quốc gia khác để bán.
1..2. Chủ thể tham gia xuất khẩu
Chủ thể tham gia xuất khẩu rất đa dạng, bao gồm các cá nhân, doanh
nghiệp tổ chức và chính phủ.
Hàng hoá xuất khẩu

Bao gồm các loại hàng hoá mà nớc đó có lợi thế, có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng nớc ngoài, có khả năng mang lại lợi ích.
1.3. Thị trờng xuất khẩu
Là thị trờng nớc ngoài có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu và sản
phẩm xuất khẩu này phải có khả năng cạnh tranh trên thị trờng đó. Do vậy thị
trờng xuất khẩu cũng rất đa dạng, tuỳ vào hàng hoá xuất khẩu mà thị trờng xuất
khẩu cũng khác nhau
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. Hình thức xuất khẩu: có 2 hình thức xuất khẩu chính đó là xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
1.4.1. Hình thức xuất khẩu trc tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho
một quốc gia nớc ngoài
Ưu điểm: Hình thức này giảm đợc chi phí trung gian, tiếp cânj trực tiếp
với thị trờng, nắm bắt hay đáp ứng kịp thời của nhu cầu thế giới. Do đó có phản
ứng linh hoạt trớc sự biến động của nhu cầu của thị trờng hạn chế bớt rủi ro.
Nhợc điểm: gặp nhiều rủi ro khi thị trờng trong nớc gặp biến động làm
doanh nghiệp không bán đợc hàng hoặc giá trong nớc thay đổi
Xuất khẩu trực tiếp bằng cách mở văn phòng đại diện để bán sản phẩm,
giới thiệu sản phẩm hoặc đầu t trực tiếp
4.1.2 Xuất khẩu gián tiếp
- Xuất khẩu trực tiếp là hình thức hàng hoá của một quốc gia đợc bán cho
quốc gia khác thông qua trung gian.
- Ưu điểm: doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phân bố đợc rủi ro cho bên trung
gian
- Nhợc điểm: Doanh nghiệp sẽ phải chia một phần lợi nhuận cho các nhà
trung gian. điều này làm cho hàng hoá chậm lu thông trên thị trờng làm
chậm quá trình tiêu dùng gây ra thiệt hại lớn
4.1.3 Hình thức gia công quốc tế

- L hoạt động bêm đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm cho bên nhận gia công. sau một thời gian thoả thuận bên nhận
gia công nộp lại hoặc bán lại sản phẩm cho bên đi gia công.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ưu điêm: bên nhận gia công không phảI lo đầu vào đầu ra cho sản phẩm,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tận dụng đợc lao động d thừa.
Nhợc điểm: vì là gia công theo đơn đặt hàng nên không chủ động đợc cho
sản xuất và không nắm đợc thị trờng.
1.4.2. hình thức táI xuất khẩu
- là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập khẩu nhng
không qua chế biến, nhằm hởng lợi nhuận từ hoạt động mua đi bán lại hàng
hoá.
- Ưu điểm: không cần vốn lớn vì không phảI đầu t vào sản xuất. Do đó có
thể thay đổi hàng hoá một cách linh hoạt theo nhu cầu thị trờng.
- Nhợc điểm: chi phí vận chuyển là khá lớn, thờng gặp rủi ro lớn khi mua đi
bán lại ví dụ nh: hao hụt khi vận chuyển, h hỏng mát mát hàng hoá .
1.4.3. Hình thức chuyển khẩu
- Hàng hoá chuyển khẩu từ một nớc sang nớc thứ 3 thông qua một nớc
khác
- Ưu điểm: rủi ro trong hoạt động xuất khẩu là ít. Vì hàng hoá chuyển qua
nớc thứ 2 nh trung gian do đó sẽ chia sẻ đợc một số rủi ro
- Nhợc điểm: Hình thức tồn tại hạn chế, lợi nhuận thu đợc giảm do thực
hiện dịch vụ vận tải, quá cảnh lu kho
1.4.4. xuất khẩu tại chỗ
Là bán hàng hoá cho ngời nớc ngoài ngay tại lãnh thổ của nớc mình.
- Ưu điểm: Hình thức này gặp ít rủi ro về chính trị pháp luật, vận chuyển
so với các hình thức khá vì sản phẩm đợc bán ngay trong nớc
- nhợc điểm: giá hàng hoá bán đợc thờng không cao
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mỗi hình thức xuất khẩu đều có những u điểm và nhợc điểm. Do đó các
doanh nghiệp xuất khẩu phảI căm cứ vào tiềm lực, vị trí của mình và tình hình
biến động của thị trờng mà từ đó đề ra phơng thức xuất khẩu cho phù hợp
2. Qui trình xuất khẩu
Bớc 1: Thực hiện nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Do cạnh tranh quốc tế ngày càng cao và môi trờng kinh doanh quốc tế
ngày càng phức tạp thì trớc khi quyết định xuất khẩu mặt hàng gì, nhà sản xuất
cần nghiên cứu tìm hiểu thị trờng tìm hiểu thông tin về ngời tiêu dùng nhu cầu
của họ, yêu cầu về loại hàng hoá đó, tập tục thói quen của ngời tiêu dùng môI
trờng pháp luật tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để lụă chọn thị tr ờng xuất
khẩu cho phù hơp.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập và xử lí thông tin nhằm giúp đỡ
xuất khẩu ra các quyết định đúng đắn và có lợi nhất, đồng thời hoạch định
chính sách marketing phù hợp
Trong bớc này nhà xuất khẩu cần đạt đợc các mục đích sau:
- Phải nắm vững thị trờng nớc ngoài nh dung lợng thị trờng, tập quán thị
hiếu tiêu dùng, kênh tiêu thụ, sự biến động về giá cả, hệ thống pháp luật điều
chỉnh thơng mại.
- Nhận biết đợc vị trí hàng xuất khẩu trên thị trờng nớc ngoài cũng nh nhu
cầu của khách hàng về loại hàng hoá xuất khẩu đó
- lựa chọ khách hàng có rất nhiều phơng pháp nghiên cứu và tiếp cận thị tr-
ờng qua báo đài internet, các cơ quan xuác tiến thơng mại, t vấn, hội chợ triển
lãm, quan sát thực tế kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trờng là nhà xuất khẩu
sẽ tìm đợc sản phẩm xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu.
Bớc 2: lập phơng án kinh doanh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi chon đợc mặt hàng, thị trờng nhà xuất khẩu cần lập ra kế hạch
kinh doanh, thời gian xuất khẩu, mặt hàng xuất,đánh giá sơ lợc về hiệu quả kinh

doanh. Những khó khăn thuận lợi khi xuất khẩu mặt hàng đó và đa ra phơng án
giải quyết sơ bộ.
Bớc 3: Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi chọn dợc đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dịch, đàm phán với
đối tác về thời gian xuất khẩu, mặt hàng,hình thức vận chuyển, hình thức thanh
toán để đi đến kí kết hợp đồng
Có thể giao dịch đàm phán theo các cách sau đây:
- Đàm phán qua th tín
- Đàm phán qua điện thoại
- đàm phán trực tiếp
Tuỳ vào từng trờng hợp mà doanh nghiệp có thể chọn cách đàm phán nào
là phù hợp nhất và đạt hiệu quả cap nhất đối với doanh nghiệp của mình. Nhng
đầu tiên ngời ta thờng dùng cách đàm phán qua th để thiết lập và duy trì mối
quan hệ và đàm phán qua điện thoại để kiểm tra nhữnh thông tin khi cần thiết.
Còn những hợp đồng giá trị lớn thì ngời ta dùng cách đàm phán trực tiếp.
Bớc 4: thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hai bên làm các thủ tục để tiến hành xuất khẩu: xin giấy phép xuất khẩu,
chuẩn bị nguồn hàng, kiểm tra chất lợng hàng hoá, thuê tàu lu cớc, mua bảo
hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với tàu, làm thủ tục thanh toán.
3, Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng đợc các lợi thế so
sánh của mình
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau và theo lí thuyết thơng mại thì
các quốc gia nên tập trung chuyên môn hoá những sản phẩm mình có lợi thế so
sánh sau đó trao đổi với các quốc gia khác, tức là sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm có lợi thế so sánh. Sau đó xuất khẩu lại có vai trò tác động ngợc lại là làm
sức cạnh tranh hàng hoá đó đợc nâng lên, tăng trởng kinh tế trở nên ổn định và
bền vững hơn nhờ có các nguồn lực đợc phân bổ một cách có hiệu quả hơn. quá

trình này cũng tạo ra cơ hội cho tất cả các nớc, nhất là các nớc đang phát triển,
thúc đẩy công nghiệp hoá trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ.
- Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ
Xuất khẩu có vai trò chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ máy móc và những
nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu kích thích các nghành kinh tế phát triển góp phần
tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm
cải thiện mức sống cho các tầng lớp nhân dân. ngoại tệ thu đợc từ xuất khẩu sẽ
là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho sản
xuất. đồng thời đây cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào là điều kiện cần thiết
để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát
- Xuất khẩu đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Các nhà xuất khẩu muốn hoạt động xuất khẩu của mình đạt hiệu quả cao
thì phải thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc đáp ứng nhu cầu sản phẩm của thị tr-
ờng. Tức là xuất khẩu những gì thị trờng thế giới cần. Theo lí thuyết nhu cầu
sau khi thoã mãn nhu cầu về vật chất thì con ngời hớng tới những nhu câù tinh
thần tạo điều kịên cho nghành dịch vụ phát triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới hoạt động thúc đẩy sản xuất.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nghành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có
cơ hội phát triển thuận lợi. Đó là kéo theo các ngành cung cấp nguyên liệu đầu
vào cho ngành hàng xuất khẩu, kéo theo những ngành công nghiệp chế tạo thiết
bị phục vụ cho ngành đó hay phát triển các ngành phụ trợ hàng xuất khẩu
Xuất khẩu mở rộng thị trờng tiêu thụ do đó sản xuất có thể phát triển ổn
định
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản

xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kĩ thuật nhằm cảI tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo nguồn vốn
và kĩ thuật công nghệ từ thế giơí bên ngoài vào đất nớc nhằm hiện đại hoá đất
nớc để tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Để hàng xuất khẩu cạnh tranh đợc về giá cả và chất lợng. Đòi hỏi chúng ta
cần tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng đợc với thay
đổi của thị trờng. Do đó xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp luôn phát triển
Xuất khẩu đòi hỏi cá doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện công
việc quản lí sản xuất và kinh doanh
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới đến việc giải quyết việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu có tác động nhiều mặt đến đời sống của nhân dân. Khi sản xuất
phát triển nhiều sản phẩm đợc xuất khẩu, qui mô sản xuất tăng lên, thu hút
nhiều yếu tố đầu vào hơn trong đó có yếu tố lao động. ngời lao động có việc
làm nên có thu nhập giảm đợc nghèo. Tập trung vào sản xuất nên giảm đợc các
tệ nạn xã hội xảy ra.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú nhu cầu tiêu dùng của ngời dân.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời tiêu dùng có cơ hội lựa chọn đa dạng sản phẩm, tiếp cận những sản phẩm
tốt chất lợng cao. đồng thời xuất khẩu tác động tích cực tới trình độ tay nghề
của ngời sản xuất và thay đổi thói quen tiêu dùng.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trờng quốc tế
Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho mọi hoạt động thơng mại phát triển trong
đó có xuất khẩu. Và khi các quan hệ thơng mại đó phát triển trong đó có xuất
khẩu. Và khi các quan hệ thơng mại phát triển thì khi xuất khẩu sản phẩm ra thị
trờng quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu ngày

càng phát triển thì vị trí của các quốc gia đó trên thị trờng quốc tế cũng đợc
nâng lên. mỗi bớc phát triển của sản phẩm xuất khẩu là một bớc tăng cờng địa
vị kinh tế của quốc gia đó
Nh vậy xuất khẩu có vai trò to lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội góp phần
ổn định chính trị của môtj quốc gia. Vì vậy các quốc gia cần phải thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá ra thị trờng thế giới.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu
4.1 Yếu tố kinh tế
Đây là một yếu tố quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Muốn xuất khẩu đ-
ợc phải có ngời tiêu dùng hay sức mua. điều này kại phụ rhuộc vào chi phí sinh
hoạt, thu nhập, tỷ lệ tiết kiệm của mỗi nớc. Yếu tố căn bản đợc coi là kích thích
thị trờng tiềm năng đó là dân số. Hay so sánh GNP với tăng trởng kinh tế. Từ
đó dự đoán khả năng mở rộng thị trờng của quốc gia đó. Tuỳ vào trình độ phát
triển của mỗi quốc gia mà hoạt động xuất khẩu mạnh hay không, những nớc mà
nền kinh tế đáp ứng đợc ít nhu cầu của ngời dân thì cơ hội cho hoạt động xuất
khẩu rất ít. Các quốc gia đang phát triển hay có nền kinh tế kém phát triển thì
chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm thô sơ cha qua tinh chế. Khi đất nớc có nền
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghiệp phát triển thì cơ hội xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao. Do đó
sẽ mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
4..2. MôI trờng văn hoá - xã hội
Môi trờng này hình thành căn bản các giá trị và tiêu chuẩn xác định mối
quan hệ giữa con ngời với con ngời.
Đặc tính văn hoá ăn sâu vào tính cách của mỗi con ngời ngay từ hồi bế. Nó
làm ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế của các nhà kinh doanh.
Tính bền vững của giá trị văn hoá cốt lõi của ngời dân trong bất cứ xã hội
nào cũng lu giữ một số giá trị và niềm tin chúng mang tính bất di bất dịch khá
cao. Nhà xuất khẩu phảI chon các sản phẩm thích nghi với họ và có sự phù hợp
cao.

Các yếu tố văn hoá và các biến chuyển trong giá trị của văn hoá thứ cấp.
Tuỳ theo mỗi nơi mà có thể theo những tôn giáo khác nhau. Trong cùng một
quốc gia mà có những ngời nói những ngôn ngữ khác nhau thì ở đó cũng sẽ có
nhiều nền văn hoá khác nhau, phong tục tập quán khác nhau, do đó văn hoá cốt
lõi là rất bền vững nhng tuỳ vào môI trờng sống mà sẽ có sự chuyển biến văn
hoá trong các cộng đồng dân c, do đó sẽ hình thành một thói quen và nhu cầu
tiêu dùng mới.
4.3. Môi trờng chính trị luật pháp
Chính trị và luật pháp ảnh hởng chặt chẽ tới lựa chọn thị trờng và mặt hàng
xuất khẩu. Nếu nh một nớc có tình hình chính trị ổn định hoạt động xuất khẩu
đợc tiến hành một cách nhanh chóng. Do quá trình dao lu buôn bán gặp nhiều
thuận lợi. Mặt khác nếu một đất nớc có chính trị không ổn định, thị trờng xuất
khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn đồng thời quá trình lu thông hàng hoá sẽ chậm. Do
đó khi lựa chọn thị tròng xuất khẩu nên chọn thị trờng có chính trị ổn định.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Môi trờng pháp lí có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ càng chính sách thơng mại của các
nớc mà họ muốn xuất khẩu đến. Các yếu tố nh định hớng phát triển kinh tế,
chính sách xuất nhập khẩu, các mặt hàng đang đợc nhà nớc bảo hộ, sau khi
nghiên cứu các thông tin này các nhà doanh nghiệp sẽ định hớng cho mình đợc
mặt hàng xuất khẩu. Thông thờng để bảo hộ thị trờng trong nớc các doanh
nghiệp thờng dùng các rào cản thuế quan, các công cụ phi thuế quan và cac qui
định về tiêu chuẩn kĩ thuật:
- Thuế quan:
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hoá và dịch vụ vận động qua
biên giới hảI quan của một quốc gia hay vùng lãnh thổ hảI quan. Biên giới hải
quan đợc hiểu là sự thể hiên quyền kiểm soát hàng hoá chính phủ do đó các
hàng hoá phảI làm thủ rục hảI quan khi đI qua biên giới của một quốc gia. Thuế
quan đợc biểu hiện ở biểu thuế quan với nhiều khoản mục khác nhau. Thuế

quan có thể áp đặt bởi nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu
- Hàng rào thơng mại phi thuế quan
+ Cấm nhập khẩu: cấm nhập khẩu là hàng rào phi thuế quan đợc áp dụng
lên một số hàng hoá nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Cấm nhập
khẩu thờng đợc áp dụng có thời hạn và thời hạn này đợc ghi rõ trong chính sách
của chính phủ nhằm điều tiết hoạt động thơng mại quốc tế.
+ Hạn ngạch nhập khẩu là lợng tính theo số lợng hoặc giá trị hàng hoá đợc
phép nhập khẩu vào một quốc gia lãnh thổ trong một thời kì nhất định
+ hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là hàng rào thơng mại phi thuế quan mà
các quốc gia xuất khẩu thoả thuận hạn chế xuất khẩu một số loại hàng hoá cụ
thể sang một số thị trờng cụ thể. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể là chính
thức hoặc không chính thức. Hạn ngạch của nó không nghiêm ngặt, mang tính
chất linh hoạt cao. Tuỳ thuộc vào biến động của cung cầu trên thị trờng cụ thể.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các hàng rào mang tính chất kĩ thuật và văn hoá
Các hàng rào mang tính chất kĩ thuật và văn hoá thực ra không phảI là một
hàng rào thơng mại, tác động của chúng vào những khía cạnh khác vào nền
kinh tế còn quan trọng hơn tác động kinh tế nhng nhiều khi lại đợc sử dụng nh
hàng rào thơng mại quốc tế. Cách thức này có thể đợc chấp nhận trong thơng
mại quốc tế mặc dù nó cũng gây thiệt hại không chỉ cho các quốc gia xuất
khẩu, nhập khẩu và cả thơng mại toàn cầu. Sử dụng hàng rào thơng mại mang
tính chất kỹ thuật sẽ giảm thiểu đợc sự trả đũa của đối phơng và tác động kinh
tế của nó là khó đo lờng và trong phạm vi hẹp.
4.4. Yếu tố cạnh tranh
Trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay trên thế giới. các doanh nghiệp ở các
quốc gia trên thế giới có thể trao đổi buôn bán với nhau một cách tự do. đồng
thời với việc cắt giảm các hàng rào thơng mại thì ngày càng có thêm nhiều các
doanh nghiệp trên thế giới tham gia vào hoạt động xuất khâu. Điều này cũng
dẫn đến một điều đó là cạnh tranh trên thị trờng thế giới ngày càng trở nên gay

gắt. khi đó doanh nghịêp sẽ gặp khó khăn rất lớn trong hoạt động xuất khẩu. Nó
đòi hỏi doanh nghiệp phảI nâng cao chất lợng sản phẩm, tuy nhiên phảI cắt
giảm chi phí nhằm hạ giá thành của sản phẩm.
II Cây cà phê vai trò nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu
cà phê ở nớc ta
1. Đặc điểm của giống cây cà phê
1.1. xuất xứ giống cây cà phê
Cây cà phê là một loại đồ uống màu đen có chứa chất caffein. Hạt cà phê
đợc lấy từ hạt các loài cây thuộc họ cà phê. Ngời ta tin rằng tỉnh kaffa của
ethiopiachính là vùng đất khởi nguyên của cây cà phê. Vào thế kỉ thứ 14 những
ngời buôn nô lệ đã mang cà phê từ êthiopia sang vùng A Rập. Nhng tới tận giữa
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế kỉ thứ 15 ngời ta mới biết rang hạt cà phê lên và sử dụng chúng. Vùng A
Rập mới là nơi trồng cà phê độc quyền. Với sự bành trớng của đế quốc thổ nhĩ
kì đồ uống này càng đợc a chuộng nhiều hơn. vào thế kỉ 17 cây cà phê đợc
trồng phổ biến ở các thuộc địa của Hà Lan, đa nớc này thống trị ngành thơng
mại cà phê. Đến cuối thế kỉ 18 cây cà phê đợc trồng khắp xứ sở nhiệt đới chủ
yếu do sự bành trớng thuộc địa của các nớc châu âu. thực dân pháp đã đa cây cà
phê vào việt nam vào trồng ở vùng cao nguyên việt nam vào đầu thế kỉ 19. đây
là vùng thích hợp cho sự phát triển của cây cà phê. Trong thời gian đó việt nam
cũng là nớc xuất khẩu một số lợng lớn cà phê
1.2. Đặc điểm sinh trởng phát triển của cây cà phê
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau trong đó đất bazan là
một trong nhữnh loại đất lí tởng để trồng cây cà phê, vì các đặc điểm sinh lí hoá
tốt và tầng dày của các loại đất này. Cây cà phê thích hợp vùng đất có độ sâu là
70 cm trở lên có độ thoát nớc tốt.
Không phảI vùng nào trên tráI đất cũng trồng đợc cà phê. Cây cà phê thích
hợp với khí hậu mát và hơI lạnh. thích hợp nhất là nhiệt độ từ 5- 32 do đó cây
cà phê thờng trồng ở vùng núi cao từ 600- 2500m. lợng mua thích hợp đối với

cây cà phê là 1300- 2000 m m.
Độ ẩm không khí trên 70% mới thích hợp cho sự phát triển của cây cà phê.
Giai đoạn cà phê ra hoa thì độ ẩm càng cao càng tốt. Cây cà phê không thích
ánh sáng trực tiếp tác động vào và gió mạnh do đó khi trồng cần có biện pháp
che chắn thích hợp.
Do những điều kiện trên đây, nên cây cà phê của nớc ta chủ yếu đợc trồng
ở khu vực tây nguyên.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2, Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với sự tăng trởng và phát triển kinh tế
2.1. về mặt xã hội
Sản xuất cà phê thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và
phát triển nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân xoá đói giảm
nghèo cho một bộ phận tầng lớp dân c .
Ngành cà phê việt nam mỗi năm thu hút khoảng 300 000 hộ gia đình với
trên 600.000 lao động. Đặc biệt vào những tháng thu hoạch con số này có thể
lên tới 700.000 800.000 lao động. Nh vậy số lao động của ngành cà phê đã
đạt tới 1,83% tổng lao động trên toần quốc nói chung và 2,83% tổng số lao
động ngành nông nghiệp nói riêng
2.2. Về mặt kinh tế
Nớc ta ngành cà phê đã đem lại một nguồn thu lớn giá trị xuất khẩu cà phê
chiếm 10% kim ngạch hàng xuất khẩu hàng năm và kim ngạch xuất khẩu cà
phê xếp vị trí cao trong danh mục hàng hoá xuất khẩu của việt nam. Giá trị xuất
khẩu cà phê đã góp phần quan trọng vào sự tăng trởng cao của nền kinh tế việt
nam trong những năm gần đây hơn nữa cà phê là một trong những mặt hàng
nông sản mà doanh nghiệp việt nam có thể xâm nhập vào thị trờng các nớc phát
triển nh hoa kì, nhật bản,EU
2.3. Về mặt môi trờng
Việc qui hoạch trồng cây cà phê giúp cho việc cải thiện môI trờng sống
của ngời dân việt nam đặc biệt ngời dân đông nam bộ và vùng tây nguyên. ý

thức bảo vệ cây trồng và môI trờng sinh tháI của ngời dân đợc nâng cao. Tập
quán du canh du c đốt rừng làm rẫy đ ã đợc giảm mạnh.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.Việt Nam có nhiều lợi thế về sản xuất và xuất khẩu cà phê
3.1 Lợi thế về đất đai và khí hậu
Diện tích đất nông nghiệp việt nam là tơng đối tốt. Hỗu hết lớp đất canh
tác dày, kết cấu đất tơi xốp, chất dinh dỡng trong đất khá cao cho phép phát
triển cây trồng đa dạng trong đó có cây cà phê. Loại đất phù hợp nhất cho cây
cà phe phát triển là vùng đất đỏ bazan ở tây nguyên và vùng đông nam bộ, có
chất mùn và tỉ lệ khoáng vật cao, tơi xốp dễ thoát nớc. Sau đất đỏ bazan là đất
vàng, đất xám và đất đen .. cũng rất thích hợp cho cây cà phê phát triển, loại đất
này đợc phân bổ khắp toàn quốc. Chính vì vậy, chúng ta có điều kiện rất thuận
lợi về đâts đai để giúp cây cà phê phát triển tốt
Về khí hậu, nớc ta có vị trí trảI qua 15 vĩ độ, nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm, chịu ảnh hởng của gió mùa, nhiệt độ cao, lợng ma lớn, độ ẩm không khí
cao, bức xạ lớn.. thuộc vùng rất thích hợp để phát triển cây cà phê.
Môi trờng sinh tháI của việt nam khá phù hợp cho việc phát triển cây cà
phê. Điều kiện tự nhiên u đãi đối với vùng tây nguyên, nam trung bộ cho phép
phát triển cây cà phê theo hớng chuyên môn hoá, thâm canh cao, tạo ra các
vùng cà phê đảm bảo về số lợng và chất lợng sản phẩm, đủ để đảm bao cả xuất
khẩu và tiêu dùng. Đồng thời sự phân bố đất đai dọc theo chiều dài của đất nớc
cho phép phát triển cây cà phê trong phạm vi rộng nên mặc dù mức thâm canh
cha cao nhng năng suất đã đạt mức đáng kể
3.2. Lợi thế về lao động
Việt Nam là một nớc với trên 75% lao động làm việc trong các lĩnh vực
nông nghiệp. đây chính là lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của việt
nam. Hàng năm số lao động này đợc bổ sung thêm 1 triệu ngời. Bên cạnh giảI
quyết vấn đề sức ép về lao động thì chúng ta là một nớc có nguồn lao động dồi
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dào, giá rẻ đợc đánh giá là có chất lợng cao so với sự phát triển kém cỏi của nền
nông nghiệp . lợi thế này đảm bảo cho xuất khẩu cà phê trong tơng lai
4. Vai trò của cà phê trên thị trờng thế giới
Đối với nhiều ngời cà phê không phải là một thức uống đơn thuần mà là
một phần tất yếu của cuộc sống họ. Bên cạnh việc khi thởng thức một li cà phê
mùi thơm quyến rũ của cà phê làm cho con ngời thấy sảng khoái. Chất caffeine
có trong thức uống đợc yêu thích này giúp cho cơ thể đợc tỉnh táo và chống đợc
buồn ngủ do đó có hàng triệu ngời trên thế giới đã uống cà phê vào buổi sáng
để có một ngày làm việc hiệu quả. Hiện nay trên thế giới có tới khoảng 6 tỉ ngời
thì có đến tới 1 tỉ ngời uống cà phê, tỉ lệ tiêu thụ trung bình mỗi ngày trên thế
giới là 1 tách rỡi. Mĩ là nớc tiêu thụ cà phê nhiều nhất trên thế giới, tỉ lệ này ở
Mĩ là hơn 3,5 tách và có hơn 50% ngời Mĩ uống 2 tách mỗi ngày. Bên cạnh đó
nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới ngày càng tăng cao. Trong 30 năm qua,
mức tiêu thụ cà phê trên thế giới đã tăng lên 30 lần. Theo tổ chức cà phê thế
giới lợng tiêu thụ cà phê thế giới dự đoán tăng 1,5% /năm phê là một loại nớc
uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của ngơid tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên,
cha có sản phẩm nhân tạo đợc chấp nhận để thay thế cà phê, vì vậy việc trồng
xuất khẩu nhập khẩu của loại hàng hoá này vẫn có ý nghĩa kinh tế lớn đối với
nhiều nớc. Vấn đề quan trọng là cần có nhận thức đầy đủ : sản phẩm cà phê đa
ra thị trờng phải đảm bảo chất lợng.
Bên cạnh đó cây cà phê chủ yếu dợc trồng ở những đất nớc mà nền kinh tế
còn đang phát triển. Gdp bình quân đầu ngời con thấp. Do đó hoạt động trồng
và chế biến cà phê góp phần tạo công ăn việc làm cho những ngời lao động
động đồng thời cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của những nứơc này
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu cà
phê ở việt nam
I. Tinh hình sản xuất và xuất khẩu cà phê thời gian

qua
1. Tổng quan về thị trờng cà phê thế giới
1.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có trên 80 nớc sản xuất cà phê(trồng, chế biến, và
xuất khẩu) với tổng diện tích vào khoảng 11 triệu hecta. Tạo việc làm cho
khoảng 20 triệu ngời. Về sản lợng cà phê đứng đầu thế giới hiện nay là Brazin,
thứ 2 là việt nam. Nhìn chung các nớc trồng cà phê trên thế giới chủ yếu phục
vụ cho xuất khẩu. tỉ lệ tiêu dùng nội địa ít. Số liệu nghiên cứu cho thấy khoảng
75% -80% sản lợng sản xuất ra đợc bán ra khỏi nớc. Bảng sản lợng các nớc xuất
khẩu cà phê lớn của 20 nớc có sản lợng cà phê lớn nhất trên thế giới. Sản lợng
xuất khẩu của các nớc này chiếm tới 88% tổng sản lợng của cà phê trên thế
giới. Trong đó Brazil là nớc có sản lợng cà phê đứng đầu chiếm tới hơn 30%
tổng sản lợng của cà phê trên thế giới. Sản lợng của 3 nớc đứng đầu là Brazil,
Việt Nam và Côlômbia nhiều hơn tất cả các nớc khác cộng lại.
Quốc gia 2002
2003
2004 2005 2006 2007
Brasil 48.480 28.820 39.272 32.944 42512 33740
Vit Nam
11.555 15.230 13.844 11.000 18455 15950
Colombia 11.889 11.197 11.405 11.550 12789 12400
Indonesia 6.785 6.571 7.386 6.750 6650 7000
n
4.683 4.495 3.844 4.630 4750 4850
Mexico 4.000 4.550 3.407 4.200 4200 4350
Ethiopia 3.693 3.874 5.000 4.500 4636 5733
Guatemala 4.070 3.610 3.678 3.675 3950 4000
P7eru 2.900 2.616 3.355 2.750 4250 3190
Uganda 2.900 2.510 2.750 2.750 2600 2750
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Honduras 2.497 2.968 2.575 2.990 3461 3500
Cụtedvore 3.145 2.689 1.750 2.500 2482 2350
Costa Rica 1.938 1.802 1.775 2.157 1570 1900
El
Salvador
1.438 1.457 1.447 1.372 1372 1476
Ecuador 732 767 938 720 1172 950
Venezuela 869 786 701 820 804 870
Philippines 721 433 373 500 522 712
Tổng sản
Lợng
121.808 103.801 112.552 106.851 116175 105721
Đơn vị tính : Nghìn Bao (bao ln = 60kg)
Bảng 1: Sản lợng các nớc xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới
1.2. Về giá cà phê trên thị trờng thế giới
Giỏ c phờ trờn th trng quc t thng xuyờn dao ng ln, c bit
l trong nhng nm gn õy. Trc nm 1994, giỏ c phờ th gii mc thp,
giỏ c phờ ó gim t mc 150,67 cent/pound nm 1980 xung mc 50
cent/pound vo nm 1992. Tuy vy, giỏ c phờ ó dn hi phc vo na cui
nm 1993, v tng nhanh n mc 202 cent/pound vo thỏng 12 nm 1994 m
nguyờn nhõn chớnh l do tỡnh hỡnh thi tit bt li (sng mui) ó lm gim
sn lng c phờ ca Brazil - nc sn xut v xut khu c phờ hng u th
gii. Nhng thỏng u nm 1995, giỏ c phờ tip tc ng mc cao, nhng
n thỏng 12 nm ny ó gim xung cũn 90 cent/pound. Sau ú giỏ c phờ
li c khụi phc vo nm 1996 v u nm 1997 trc khi gim xung dn
dn. Giỏ c phờ ó hon ton sp tớnh t thỏng 3 nm 1998, cú lỳc ó gim
n mc thp nht trong lch s ca ngnh c phờ th gii trong nhng thp
k gn õy. Chng hn nm 2002, giỏ c phờ bỡnh quõn trờn th trng th
gii ch t 44,3 cent/pound, c bit giỏ c phờ Robusta mc rt thp

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(24,37 cent/pound). Bc sang nm 2003-2004, c bit l nhng thỏng u
nm 2005 giỏ c phờ trờn th trng th gii cú du hiu phc hi tr li. Đến
năm 2006 giá cà phê đã hoàn toàn đợc phục hồi trở lại. Từ cuối tháng 1 năm
2008 đến nay giá cà phê trê nthị trờng cà phê thế giới đồng loạt tăng mạnh.
Trên thị trờng luân đôn giá cà phê tăng tăng 12,78% và tăng 41,36% so với
cùng kì năm 2007. nguyên nhân của điều này là do trong niên vụ va rồi cà phê
thế giới bị mất mùa do đó sản lợng giảm mạnh, đẩy giá cà phê lên cao.
1.3. Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới
Tổng mức tiêu thụ cà phê toàn cầu đã tăng liên tục trong giai đoạn 1995,
1996 đến 1999, 2000 với tốc độ tăng trởng bình quân 2,05%/năm. Trong đó tốc
độ tăng của các nớc nhập khẩu cà phê là 2,25%/năm trong thập niên 90;
các nớc xuất khẩu là 1,5% / năm. Theo báo cáo của CIO lợng cà phê tiêu thụ
trong năm 2007 la 122 triệu bao, tăng 1,34% so với năm 2006. Tăng 3,4 % so
với năm 2005
Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu ngời /năm dao động trong khoảng 4, 5
4,7kg. Trong đó Mỹ: 4, 1 4,2kg, các nớc EU: 5,2 - 5,5kg (trong đó Phần Lan
cao nhất: 11 kg, Đan Mạch và Thuỵ Điển trên 8kg và thấp nhất là Anh trên 2
kg); Nhật Bản khoảng 3kg. Các nớc sản xuất cà phê, mức tiêu thụ bình quân
đầu ngời thấp chỉ 1 kg.
Dự kiến, trong giai đoạn 2000 2010, mức tiêu thụ cà phê chỉ tăng khoảng
1,9%/năm (trong khi thập kỷ trớc tốc độ tăng trởng 2,05%). Nh vậy, mức tăng
tiêu thụ cà phê đã giảm đi chủ yếu do sự suy giảm về mức tiêu thụ ở các thị tr-
ờng truyền thống Tây Âu và Bắc Mỹ. Đ áng chú ý là tiêu thụ cà phê ở các nớc
đang phát triển dự báo sẽ tăng 2,5%/năm. Tốc độ tăng tiêu thụ cà phê của các n-
ớc phát triển đạt khoảng 1,3%/năm.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. Sản lợng cà phê xuất khẩu trên thế giới

Tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê đứng đầu trên thế giới hiện nay là
Brazin với thị phần chiếm tới 17% , đứng thứ 2 là côlômbia với kim ngạch
chiếm 10%, đứng thứ 3 là Việt Nam với kim ngạch chiếm 4% tổng kim ngạch
xuất khẩu cà phê trên toàn thế giới.
2. Tình hình sản xuất chế biến và xuất khẩu cà phê của việt nam trong
thời gian qua
2.1. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê
2.1.1. Diện tích và Sản lợng cà phê của viêt nam
Vào khoảng đầu những năm 80 của thế kỉ trớc, vấn đề phát triên cây cà
phê đợc đặt ra với những bớc khởi đầu rầm rộ chủ yếu là 2 địa bàn Đắc Lắc và
Gia Lai ở Tây Nguyên.. Vào thời gian này cả nớc chỉ có không đầy 20 nghìn
hecta phát triển kém, năng suất thấp chỉ với sản lợng 4000 5000 tấn. Từ năm
2000 đến nay mỗi năm cả nớc đã có hơn 500 nghìn hecta cà phê chu yếu sinh
trởng khoẻ, năng suất cao, tổng sản lợng đạt hơn 60 vạn đến hơn 80 vạn tấn.
Diện tích cây cà phê bắt đầu tăng nhanh vào nửa cuối thập kỉ 80. đến năm 1992
giá cà phê thế giới tụt xuống do các nớc sản xuất cà phê trên thế giới tung lợng
cà phê tồn kho từ những năm trớc do tổ chức cà phê thế giới còn áp dụng hạn
ngạch xuất nhập khẩu. Sau năm 2002 giá cà phê dần hồi phục và đạt đỉnh cao
vào giai đoạn 1994 1995. lúc này mọi ngời đều đổ xô đi tìm đất để trồng cà
phê điều này làm tăng nhanh sản lợng cà phê cà phê qua từng năm. Nm 2007,
din tớch c phờ Vit Nam t 506.000 ha, sn lng xp x 1 triu tn Nh
c giỏ nờn nụng dõn hng hỏi m rng din tớch trng c phờ (nm 2007,
din tớch c phờ tng 3,6% so vi nm 2006). Nng sut c phờ bỡnh quõn t
18,9 t/ha (gp 2 ln nng sut c phờ th gii), t nm 1997 n 2007, sn
lng c phờ tng bỡnh quõn 12,8%/nm. Tuy nhiờn, hin nay khõu t chc
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sn xut vn ang rt nh nụng. Hin c phờ nụng h chim khong 96%
din tớch, VinaCaphờ ch chim 3,75% din tớch v khong 4% sn lng.
c bit, do cha hỡnh thnh cỏc HTX, cỏc t hp tỏc nờn cụng tỏc ph bin,

ng dng cỏc tin b KHKT vo sn xut khỏ khú khn, khú cú th ỏp dng
mt quy chun ng b. Mt khỏc, din tớch c phờ tng quỏ nhanh, nhng
nhiu ni cha theo quy hoch, Din tớch c phờ trng bng ging thc sinh
chim din tớch ch yu; cú 25-30% din tớch cõy c phờ hin
ó ln tui. Phú Cc trng Cc Trng trt Phan Huy Thụng cho bit: Vn
c phờ cú tui t 20- 25 nm tr lờn ang chim ti 22%, vn c phờ di 12
nm tui ch chim 50%. C phờ c canh cao, khụng trng cõy che búng. Cú
n 50% s h trng c phờ bún phõn mt cõn i, ti nc cha phự hp.
Ngoi ra, c cu s dng ging chn lc nhiu vn c phờ cng rt thp,
cao nht nh k Lk ch 25-30%, cũn Lõm ng ch c 4-5%.Ta có thể
thấy sự phát triển quá nhanh của ngành cà phê qua những con số trong bảng dới
đây:
Năm Diện
tích
(1.000
ha)
Năng
suất
(tấn /
ha)
So sánh với
năm trớc
Sản lợng
(1.000
tấn)
So
sánh
với
năm
trớc

1997 340,3 1,236 -0,11 420,5 103,6
1998 370,6 1,153 - 0,083 427,4 6,9
1999 477,7 `1,158 0,005 553,2 125,8
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm Diện
tích
(1.000
ha)
Năng
suất
(tấn /
ha)
So sánh với
năm trớc
Sản lợng
(1.000
tấn)
So
sánh
với
năm
trớc
2000 561,9 1,428 0,27 802,5 249,3
2001 565,3 1,676 0,248 947,5 145
2002 522,2 1,34 -0,336 699,5 -248
2003 513,7 1,501 0,161 771,2 71,7
2005 520,3 1,548 0.033 805,6 -7,5
2006 532,1 1,524 -0,024 810,9 5,3
Bảng 2 : Diện tích và năng suất của ngành cà phê Việt Nam

Biểu trên cho ta thấy sản lợng cà phê chủ yếu tăng lên do diện tích, qua 10
năm diện tích tăng 277,9ha trong khi đó năng suất chỉ tăng 0,277 tấn / ha với
tốc độ tăng rất chậm
2.1.2 Thực trạng thu mua và chế biến cà phê ở Việt Nam
- Quá trình thu mua và chế biến đuợ khái quát nh sau : sau khi cà phê đợc
thu hoạch bởi các hộ trồng cà phê, ngời thu gom mua cà phê của ngời trồng cà
phê. đại lí thu mua của những ngời thu gom. Các doanh nghiêpk chế biến và
doanh nghiệp chế biến t nhân mua lại cà phê từ tổng đại lí để tiến hành chế biến
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cà phê. Cà phê sau khi dợc chế biến sẽ đợc đa đI xuất khẩu nớc nớc ngoại còn l-
ợng cà phê do t nhân chế biến sẽ đợc tiêu thụ trong nớc
-Về khâu thu mua : ngời thu gom cà phê thờng do công ti xuất khẩu cà phê
chỉ định. Các doanh nghiệp sẽ thông báo giá mua hàng ngày cho ngời thu gom.
Ngời thu gom sẽ dựa vào đó mà sẽ thông báo giá thu mua cà phê đạt tiêu chuẩn.
Nếu chất lợng tốt thì ngời nông dân cũng sẽ đợc hởng giá cao. Tuy nhiên mức
giá này cũng không khuyến khích ngời nông dân nâng cao chất lợng cà phê. Và
chất lợng thu mua cà phê vẫn dựa vào trực giác của ngời thu gom. Với cách thu
gom nh trên thì cũng hiểu đợc lí do tại sao mà chất lợng cà phê của chúng ta lại
thấp mặt khác ngời nông dân vẫn hởng giá bán thấp vì ngời thu gom đã hạ giá
để hơng phần chênh lệch giá cả
- Về chế biến cà phê: Sau 1975 chúng ta mới có 1 ít xởng cũ kĩ chắp vá.
cùng với việc mở rộng diện tích sản xuất chúng ta cũng bất tay vào việc xây
dựng các nhà máy chế biến mới, bắt đầu từ những thiết bị riêng lẻ rồi đến dây
chuyền sản xuất sao chép theo theo mẫu của hang xa nh nhà máy cơ khí 1/5 của
hảI phòng, nhà máy A74 bộ công nghiệp ở Thủ Đức- thành phố hồ chí minh.
Những năm gần đây nhiều công ti nông trờng đã các xởng chế biến mới khá
hoàn chỉnh với các thiết bị nhập từ cộng hoà liên bang Đức, Braxin. Các cơ sở
chế biến với thiết bị mới, chất lợng sản phẩm khá đợc xây dựng trong vòng 5, 7
năm trở lại đây để đảm bảo chế biến đợc khoảng 150.000 200.000 tấn cà phê

nhân xuất khẩu. Ngoài ra còn nhiều cơ sở tái chế trang bị không hoàn chỉnh với
nhiều máy lẻ.
Cà phê của dân thu hái về chủ yếu chủ yếu đợc xử lí ở từng hộ nông dân
qua con đờng phơi khô trên sân đất lẫn sân xi măng. Nhiều nơi chúng ta dùng
các máy xay xát nhỏ để xay cà phê quả khô ra cà phê nhân bán cho những ngời
thu gom cà phê. Tình hình chế biến nh vậy dẫn đến chất lợng cà phê không đều.
Cà phê các công ti, nông trờng sản xuất ra cos chất lơngh tốt, mặt hàng đẹp nh ở
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đắc lắc có các công ti thắng lợi phớc an, việt đức, buôn hồ, drao Đ ợc khách
hàng đánh giá cao. Nhìn chung lâu nay việc mua bán cà phê không theo têu
chẩn của nhà nớc , việc qui định chất lợng trong các hợp đồng mua bán còn rất
giản đơn, mang tính chất thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán nên cha thúc
đẩy việc cảI tiến công nghệ chế biến nâng cao chất lợng cà phê. Song hiện nay,
qui mô và vai trò của chế biến công nghiệp vẫn cha xứng tầm với sản xuất cà
phê xuất khẩu, chế biến công nghiệp chỉ chiếm 30% tổng lợng cà phê sản xuất
ra. Hiện nay sản lợng cà phê của việt nam chủ yếu vẫn là cà phê robusta với ph-
ơng pháp chế biến chủ yếu là chế biến khô, cà phê thu háI về đợc phơI khô nhờ
ánh nắng mặt trời. Những năm ma kéo dài trong vụ thu hoạch ngời ta phảI sấy
cà phê trong các lò sấy đốt bằng than đá hoặc than củi một số doanh nghiệp
chế biến theo phơng pháp ớt dùng máy đánh nhớt, một sản lợng nhỏ là cà phê
Arabica các doanh nghiệp đều chế biến theo phơng pháp ớt. Không ít nơi dùng
máy chọn màu sortex trong khâu phân loại để loại cà phê đen nâu
2.2 Thực trạng xuất khẩu cà phê của việt nam
2.2.1. Chất lợng cà phê xuất khẩu của việt nam
Dù xuất khẩu với khối lợng lớn, thế nhng hiện nay mới có trên 10% số
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng TCVN: 4193-2005, còn lại
chỉ phân loại dựa trên tỷ lệ hạt đen hạt vỡ, tạp chất, cà phê xuất khẩu chủ yếu ở
hạng R2 chiếm 45- 90% tùy đơn vị xuất khẩu. Các DN xuất khẩu cà phê đều áp
dụng tiêu chuẩn theo hợp đồng, trên cơ sở thỏa thuận với đối tác mua do phân

loại cà phê theo tiêu chuẩn hợp đồng thờng đơn giản, chi phí thấp. Cách phân
loại đó quá sơ sài, không đủ để đánh giá đầy đủ chất lợng
Các mô hình sản xuất cà phê có chứng chỉ chất lợng thông qua Utz Kapeh
(một chơng trình cấp chứng chỉ trên phạm vi toàn thế giới, với bộ tiêu chuẩn áp
dụng cho quá trình sản xuất và mua bán cà phê), 4C đã có một số doanh nghiệp
và nông hộ tham gia với số lợng sản phẩm hàng chục nghìn tấn mỗi năm, tạo cơ
25

×