Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Xuất khẩu gạo của Việt Nam1989-2002)thực trạng và những vấn đề liên quan.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.15 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng I
Một số khái niệm cơ bản
1.Khái niệm về thị trờng
a.Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm đợc đa ra khi nói về thị trờng: một cách ngắn gọn thì thị tr-
ờng là một nhóm khách hàng nói chung,đang có sức mua và nhu cầu đang đợc thoả
mãn ,hay: thị trờng là nơi diễn ra hoạt động(quan hệ)mua bán .
Trong lịch sử đã có nhiều quan điểm khác nhau về thị trờng,tuỳ theo từng giai
đoạn,nhng với việc ứng dụng những thành tựu khoa hoạ vĩ đại của khoa học kỹ
thuật vào lĩnh vực kinh tế đã đa sự phát triển kinh tế bớc sang một kỷ nguyên
mớikỷ nguyên giao dịch ảo do đó những đặc trng có thay đổi ít nhiều so với
thị trờng truyền thống.Song về cơ bản những khái niệm về thị trờng của trờng
phái chính hiện đại vẫn đảm bảo tính thời sự , đại diện tiêu biểu của trờng phái
này là P.A.Samuelson cho rằng: thị trờng là một quá trình trong đó ngời mua
và ngời bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và
số lợng hàng hoá.
Với khái niệm trên , thị trờng tồn tại với hầu hết mọi thứ , từ các tác phẩm
nghệ thuật đến đồ phế thải (hay những loại có khả năng tái chế) . Thị trờng có
thể tập trung nh thị trờng chứng khoán ,cũng có thể phi tập trung nh thị trờng
nhà cửa hay thị trờng lao động.Hoặc có thể tồn taị qua thiêt bị điện tử nh trog
trờng hợp nhiều loại tài sản và dịch vụ tài chính vốn chỉ đợc trao đổi qua máy
tính,ngày nay sự tồn tại ảo này ngày càng phổ biến hơn.Điểm đặc thù nhất của
thị trờng là nó đa ngời mua và ngòi bán đến với nhau để xác định sản lợng và
giá cả.
b.Các yếu tố cấu thành thị trờng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 1 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Khi nói thị trờng là một quá trình mà trong đó ngời mua và ngời bán một thứ
hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá tức
là ta đã nói tới một cơ chế trong đó ngời mua và ngời bán tơng tác với nhau để
xác định giá cả và sản lợng.Cơ chế nh một chiếc cầu bắc nhịp nối hai bờ một
bên là ngời mua,một bên là ngời bán.Câù có sự gặp gỡ giữa hai bên mới diễn
ra trôi chảy,ngời bán tìm đến ngời muavới mục đích tối đa hoá lợi nhuận,trong
khi ngời mua muốn tối đa hoá sự thoả mãn thu đợc từ sản phẩm họ mua.
Khi hai bên hài lòng về sự trao đổi cũng chính là khi có một cơ chế trao đổi đ-
ợc xác định giữa họ,cơ chế này sẽ giúp cho toàn bộ nền kinh tế vận hành một
cách có hiệu quả.Nói là hiệu quả bởi nó là phơng tiện giao tiếp để tập hợp tri
thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau,nhng nó vẫn giải quyết đ-
ợc những vấn đề sản xuất và phân phối bao gồm hàng triệu ẩn số khác nhau và
những mối tơng quan mà không ai biết.Chẳng có ai thiết kế ra thị trờng nhng
nó vẫn vận hành tốt,ẩn đằng sau sự hiệu quả đó vẫn là cơ chế cấu thành thị tr-
ờng
Tuy nhiên, sẽ không có khái niệm thị tròng nếu không có ngời mua và ngời
bán,ngời mua nói tới ở đây là ngời mua cuối cùng còn ngời bán đợc hiểu là ng-
ời sản xuất .Những ngời mua và ngời bán nh những tế bào của một cơ thể kinh
tế nó cần phải đợc trao đổi chất để duy trì sự tồ tại của nó,nh AdamSmith đã
nói thiên hớng trao đổi là đặc tính vốn có của loài ngời,nó tồn tại vĩnh viễn
cũng nh sự tồn tại của loài ngời.khi trao đổi diễn ra mỗi bên bị chi phối bởi
những lợi ích riêng,làm thế nào để trao đổi và cân bằng đợc lợi ích của đôi
bên?
điêù này đã đợc giải quyết bởi thị trờng hay cơ chế tơng tác giữa ngời mua và
ngời bán.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 2 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vâỵ ai là ngời điêù tiết thị trờng?.Liệu có phải những công ty ,tập đoàn khổng

lồ nắm vai trò này hay không?.Qua nghiên cứu các yếu tố cấu thành thị trờng
có thể có hai vơng triều chia nhau điêù khiển đó là ngời tiêu dùng và công
nghệ. Bằng các sở thích vốn có và tích luỹ đợc,ngời tiêu dùng sẽ hớng
dẫn(thông qua lá phiếu bằng tiền của mình)cách sử dụng cuối cùng các nguồn
lực của xã hội.Họ chọn lấy một điểm các vị trí trên đờng giới hạn khả năng sản
xuất PPF.Nhng chỉ riêng ngời tiêu dùng thì không thể chỉ dẫn đợc cần sản xuất
loại hàng hoá gì .
Những lựa chọn của ngời tiêu dùng bị giới hạn chính bởi nguồn lực và công
nghệ hiện có.Nền kinh tế không thể vợt qua ngoài đờng PPF của nó .Các nguồn
lực của nền kinh tế cùng với nền khoa học,công nghệ của nó hạn chế sự ham
muốn tiêu dùng.Nhu cầu của ngời tiêu dùng phải luôn đi đôi với khả năng cung
cấp hàng hoácủa nhà sản xuất.Vì vậy chi phí kinh doanh và các quyết định sản
xuất cùng với nhu cầu tiêu dùng sẽ quyết định loại hàng hoá nào sẽ đợc sản
xuất.
c.Chức năng của thị trờng
-Chức năng thừa nhận : ngời sản xuất đợc thị trờng chấp nhận tiêu thụ sản
phẩm,ngời mua chấp nhận mua sản phẩm trên thị trờng
-Chức năng thực hiện:Quá trình trao đổi,mua bán đợc thực hiện trên thị trờng
-Chức năng thông tin:Thị trờng phản ánh những thông tin về sản phẩm,giá cả,
tình hình cung-cầu..cho cả bên mua và bên bán,nó là tấm gơng phản ánh bộ
mặt kinh tế-xã hội
-Chức năng đìêu tiết:từ những thông tin về thị trờng,cả hai bên mua và bán
điêù tiết hoạt động sản xuất kinh doanh ,tiêu dùng của mình,tức là đìêu tiết
giữa cung và cầu cho phù hợp
Bằng việc để ngời bán và ngời mua đáp ứng đợc nhau trong từng thị trờng,thị
trờng đã giải quyết luôn ba vấn đề cơ bản : cái gì? thế naò? cho ai? đó là ba
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 3 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

câu hỏi chủ yếu đối với bất cứ một cá nhân hay tổ chức nào khi họ muốn làm
ăn
-Hàng hoá và dịch vụ gì sẽ sản xuất đợc xác định bằng lá phiếu của ngời tiêu
dùng
-Việc hàng hoá đợc sản xuất nh thế nào đợc xác định bằng sự cạnh tranh giữa
những nhà sản xuất
-Hàng hoá sản xuất cho ai-ai là ngời tiêu dùng và tiêu dùng bao nhiêu-phụ
thuộc lớn vào mức cung-cầu các yếu tố sản xuất trên thị trờng.
d.Phân loại
Phân loại thị trờng là phân chia thị trờng tổng thể lớn thành các thị trờng nhỏ
hơn theo những tiêu thức nhất định,tuỳ theo mục đích khác nhau mà lựa chọn
các tiêu thức phân chia khác nhau ở đây ta chỉ quan tâm tới phân chia thị trờng
nớc ngoài
*Phân theo địa lý
theo từng châu hoặc theo từng nớc, theo từng khu vực hay vùng lãnh thổ,cộng
đồng kinh tế.đây là cơ sở phân loại chủ yếu vì sự khác nhau về nhu cầu,khả
năng cung cũng nh những đặc trng riêng thờng gắn với yếu tố địa lý.
*Phân theo dân số xã hội
Nhóm tiêu thức nh: Thái độ,động cơ,lối sống,sự quan tâm,quan điểm,giá trị
văn hoá Các tiêu thức này đ ợc sử dụng kết hợp với các tiêu thức khác trong
nghiên cứu các thị trờng vì tâm lý và thói quen tiêu dùng có vai trò quan trọng
trong sự biến động cung cầu thị trờng.
2.Khái niệm giá cả
a.Khái niệm
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá,một tín hiệu đối với ngời
sản xuất và tiêu dùng.Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá,của cơ
chế thị trờng.Mặc dù gia trị là cơ sở của giá cả,nhng trên thị trờng giá cả luôn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 4 -
Chuyên đề thực tập khoa toán

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
biến động,lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá do nhiều nhân tố ảnh h-
ởng.Trên thị trờng giá cả sẽ kếtt hợp các quyết định của ngời mua và ngời tiêu
dùng.Giá tăng lên sẽ làm giảm lợng mua sắm của ngời tiêu dùng và khuyến
khích ngời sản xuất.Giá hạ xuống sẽ khuyến khích tiêu dùng và không khuyến
khích sản xuất.Giá cả là quả cân trên khích trên thị trờng.Tại mỗi thời
điểm,trên thị trờng luôn tồn tại giá cân bằng mà tại đó ngời mua và ngời bán
đều hài lòng.
b.Phân loại
có nhiều cách để phân loại giá tuỳ theo mục đích nghiên cứu,dới đây là cách
phân loại giá sử dụng trong thống kê giá cả của nớc ta
*giá sử dụng :
+Giá tiêu dùng(giá sử dụng cuối cùng)là giá mà ngời tiêu dùng mua sản
phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trờng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá
nhân,biểu hiện qua giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng.
+giá bán vật t cho sản xuất(giá sử dụng trung gian)là giá của các tổ choc
kinh doanh vật t trực tiếp bán vật t cho ngời sản xuất để sản xuất,chế biến ra
sản phẩm(tiêu dùng cho sản xuất).giá này không bao gồm chi phí vận chuyển
và các chi phí khác.
*giá sản xuất hay giá bán sản phẩm của ngời sản xuất hàng nông,lâm
nghiệp,thủy sản và công nghiệp,dịch vụ các loại là giá mà ngời sản xuất trực
tiếp bán sản phẩm của mình ở mọi nơi, mọi lúc kể cả bán tại nơi sản xuất.
*Giá cớc vận tải hàng hoá là giá cớc mà ngời thuê vận chuyển hàng hoá trả
cho các đơn vị vận tải hàng hoá.
*Giá xuất khẩu-nhập khẩu:
+Giá xuất khâủ hàng hoá là giá mà Việt Nam trực tiếp bán hàng hoá cho các
nớc tính bằng ngoại tệ.Giá xuất khẩu đợc tính theo điêù kiện giao hàng tại biên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 5 -
Chuyên đề thực tập khoa toán

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
giới Việt Nam(FOB)khi không muốn tính đến xuất khẩu dịch vụ ,vận tải,bảo
hiểm ..,
(tức là trong thành phần của nó chỉ có giá sản phẩm vật chất)và đợc tính theo
điêù
kiện tại biên giới nớc nhập(CIF)nếu muốn tính cả xuất khẩu dịch vụ,vận tải,bảo
hiểm..,(tức là trong thành phần của nó có cả giá sản phẩm vật chất và giá sản phẩm
dịch vụ)và theo điêù kiện tại biên giới nớc sản xuất(FOB)nếu không muốn tính đến
nhập khẩu dịch vụ, vận tải,bảo hiểm ..,(tức là trong thành phần của nó chỉ có giá sản
phẩm vật chất).
c.Các nhân tố ảnh hởng đến giá cả
Những nhân tố nêu ra sau đây dựa trên những tác động rõ ràng,trực tiếp,mang
tính chất bao quát chứ không quá đi sâu vào những nhân tố tác động mờ
nhạt,chi tiết:
*Nhân tố từ phía nhà sản xuất hàng hoá, dịch vụ(từ phía cung)
Nói chung khi cung hàng hoá ,dịch vụ nào đó tăng(giảm)thì giá tơng ứng sẽ giảm
(tăng).Những yếu tố dới đây tuy tác động trực tiếp tới sự biến động của cung nhng
cũng có thể coi nh là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả.
+Công nghệ:công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần làm nâng cao năng
suất,giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm.sự cải tiến công
nghệ làm tăng khả năng cung lên do vậy làm giảm giá thành dẫn đến giá hàng
hoá dịch vụ giảm.
+Giá của các yếu tố sản xuất (đầu vào):nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ
dẫn tới giá thành sản xuất giảm và cơ hội sinh lời của các nhà sản xuất cao hn do đó
họ muốn sản xuất nhiều hơn,điêù đó đồng nghĩa với giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ
giảm.
*Nhân tố từ phía cầu(ngời tiêu dùng)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 6 -
Chuyên đề thực tập khoa toán

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cũng nh cung,sự biến động của cầu cũng có tính song hành cùng với giá,tuy sự biến
động này ngợc với cung.Khi cầu hàng hoá dịch vụ nào đó tăng(giảm) giá tơng ứng
sẽ tăng(giảm).Những nhân tố nh:giá cả hàng hoá liên quan(hàng hoá bổ sung,thay
thế),dân số,thị hiếu,các kỳ vọng tơng lai tuy có tác động trực tiếp tới cầu dodos phần
nào ảnh hởng đến giá,nhng đó là những tác động dài hạn,mờ nhạt đối với mục tiêu
nghiên cứu.Do vậy chỉ xét chung đại diện là ảnh hởng của cầu tới giá hàng hoá,dịch
vụ.
*Nhân tố từ các thị trờng đặc trng
+Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng bao gồm
nhiều ngời mua và ngời bán trao đổi với nhau về mọi thứ hàng hoá đồng nhất.Không
có một ngòi mua,ngời bán đơn lẻ nào gây ảnh hởng lớn đến thời giá thị trờng.Do vậy
giá cả trên thị trờng đợc thoả thuận thông qua sự cân bằng cung cầu nh đã xác định
ở hai nhân tố trên.
+Thị trờng độc quyền thuần tuý:Thị trờng này thờng chỉ có một ngời bán. Những
công ty độc quyền thờng có hàng rào cản trổch sự gia nhập của các công ty khác do
quy định của nhà nớc hoặc do có những thế mạnh độc nhất vô nhị trong khả năng
cạnh tranh.ở thị trờng này,giá sản phẩm của công ty độc quyền nhà nớc sẽ do nhà n-
ớc quyết định theo những mục tiêu mà nhà nớc đặt ra.Với độc quyền có đIũu
tiết,công ty có quyền hạn chế trong định giá.Họ chịu sự điêù tiết của luật giá do nhà
nớc điêù tiết của luật giá do nhà nớc quy định khá nghiêm ngặt còn các công ty độc
quyền không bị điêù tiết sẽ đợc tự do định giá mà thị trờng chấp nhận đợc và không
có đối thủ cạnh tranh.
+Thị trờng canh tranh có độc quyền bao gồm nhiều ngời mua và bán giao dịch với
nhau qua một khung giá chứ không phảI một giá thị trờng duy nhất.Mức độ giá
trong khung tuỳ thuộc vào sản phẩm tơng ứng có một sản phẩm khác biệt nh thế nào
đối với những sản phẩm còn lạivì sản phẩm ở đât có những khả năng thay thế nhau
rất cao.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 7 -

Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+Thị trờng độc quyền nhóm bao gồm một số ít ngời bán luôn có thế mạnh để có thể
gây ảnh hởng.sản phẩm của các nhà độc quyền là có khả năng thay thế lẫn
nhau.Chính điêù này đã làm cho các nhà độc quyền có khả năngtrong việc điêù
khiển giá.
*Các yếu tố khác
+Môi trờng kinh tế:bao gồm lạm phát,tăng trởng ,suy thoái ,lãi suất,thất nghiệp,tỷ
giá hối đoái Lạm phát liên quan đến sức mua của đồng tiền,khi lạm phát tăng đồng
tiền trở nên mất giá do vậy giá cả hàng hoá tăng.Không tác động mạnh mẽ nh lạm
phát nhng lãi suất ảnh hởng một cách gián tiếp tới biến động giá,vì lãi suất điều
chỉnh khối lợng tiền đa vào lu thông mà khối lợng tiền đa vào lu thông lại tác động
đến sức mua của đồng tiền do đó làm giá cả biến động.Hơn nữa lãi suất còn ảnh h-
ởng tới nguồn vốn đầu t-một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tức là tác động
tới giá thành sản phẩm và tất yếu tác động tới giá sản phẩm.Đối với yếu tố tăng tr-
ởng và suy thoái,ảnh hởng của chúng vừa thực vừa ảo bởi cũng có thể thấ ngay suy
thoái dẫn đến sức mua giảm( đồng nghĩa với việc giảm giá sản phẩm)nhng nhiều khi
phải quan sát cả một quá trình tăng trởng mới thấy tác động của nó tới sự thay đổi
giá.Riêng tỷ giá hối đoái chủ yếu tác động đến giá mặt hàng xuất-nhập khẩu.
+Chính sách của chính phủ:các chính sách mà chính phủ đa ra rất có trọng lợng
đối với sự thay đổi giá cả một số hàng hoá ,dịch vụ.Chẳng hạn,khi giá thóc gạo
xuống quá thấp chính phủ thờng đa ra một loạt biện pháp:quy định khung lãi suất
và hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp mua gạo xuất khẩu,quy định giá sàn trong việc
mua gạo của dân,hỗ trợ một số các chi cục dự trữ mua thóc dự trữ ,tất cả những
biện pháp đó ngay lập tức đẩy giá thóc ,gạo tăng lên.Ngoài ra,trong một số lĩnh
vực,nghành mà nhà nớc còn độc quyền,những biện pháp của chính phủ đa ra lại
càng có ảnh hởng rõ rệt đối với giá sản phẩm thuộc lĩnh vực đó.
+giá cả của thị trờng liên quan
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 8 -

Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+Các yếu tố bất thờng:chiến tranh,thiên tai,hoả hoạn..,đây là những yếu tố thờng
tạo nên sự thay đổi đột ngột của hàng hoá dịch vụ liên quan.Nó thờng đến một cách
ngẫu nhiên khó lờng trớc do đó cũng ảnh hởng một cách mãnh liệt.
3.Xuất khẩu
a.Thờng trú và không thờng trú
Xuất khẩu gắn liền với khái niệm thờng trú và không thờng trú. Chúng ta cần
lu ý là khái niệm thờng trú ở trong hoạt động xuất nhập khẩu không dựa trên
cơ sở quốc tich hay quốc gia hoặc tiêu chuẩn hợp pháp(mặc dù đôi khi nó có
thể tơng tự với các khái niệm thờng trú mà ngời ta sử dụng trong việc kiểm
soát đánh thuế và các mục đích khác)Hơn nữa các đờng biên giới của một nớc
có thể đợc ngời ta đặt ra và công nhận theo mục đích chính trị,do vậy nhiều khi
không phù hợp với các mục đích kinh tế
*Các đơn vị thờng trú:
+Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các nghành kinh tế thuộc tất
cả các hình thức sở hữu của Việt Nam hoạt động trên lãnh thổ địa lý của Việt
Nam
+Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt đọng trong các ngành kinh tế của nớc
ngoài đầu t trực tiếp,hợp tác liên doanh ở Việt Nam với thời gian trên 1 năm.
+Các tổ chức hoặc c dân Việt Nam đi công tác,làm việc ở nớc ngoài với thời
gian dới 1 năm .Kể cả du học sinh Việt Nam du học ở nớc ngoài trên 1 năm
+Các đại sứ quán,lãnh sự quán,đại diện quốc phòng-an ninh của Việt Nam ở
nớc ngoài.
*Các đơn vị không thờng trú
+Phần còn lại của các đơn vị thuộc các nớc không hoạt động trên lãnh thổ địa
lý của Việt Nam.
+Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Việt Nam ở nớc ngoài với thời gian trên
1 năm
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguyễn sỹ tuấn - 9 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+Các tổ chức hoặc c dân nớc ngoài hoạt động ở Việt Nam dới 1 năm.kể cả học
sinh nớc ngoài du học ở Việt Nam
+Các đại sứ quán,lãnh sự quán,tổ chức quốc phòng-an ninh của nớc ngoài làm
việc tại Việt Nam
b.Khái niệm xuất khẩu
Là những hoạt động trao đổi ,bán ,chuyển giao các sản phẩm hàng hoá ,vật chất
,dịch vụ giữa các đơn vị tổ chức, dân c thờng trú nớc ta với các đơn vị dân c không
thờng trú(hay còn gọi là giữa nớc ta với nớc ngoài)
c.Nội dung
*xuất khẩu hàng hoá vật chất
Là sự mua bán ,trao đổi,chuyển giao các loại sản phẩm hàng hoá vật chất của
nớc ta ra nớc ngoài hay còn gọi quyền sở hữu về hàng hoá vật chất đợc chuyển
giao từ đơn vị,tổ chức, dân c thờng trú sang tổ chức ,đơn vị, dân c không thờng
trú.Nh vậy thông qua xuất khẩu hàng hoá có thể làm giảm nguồn sản phẩm vật
chất của chúng ta
Thông thờng xuất khẩu hàng hoá đợc diễn ra dới hình thức sau đây:
+Là những hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại đợc ký
kết giữa đơn vị ,tổ chức ,dân c thờng trú nớc ta thuộc tất cả các thành phần
kinh tế với nớc ngoài
+Những hàng hoá kinh doanh,bán ra,trao đổi trực tiếp giữa các đơn vị dân c
thờng trú nớc ta với nớc ngoài(dân c không thờng trú)qua các đờng biên
giới,các cửa khẩu,trên bộ,trên không,biển,hải đảo
+Hàng hoá do các chuyên gia,ngời lao động,học sinh,ngời du lịch ,ngời đi
công tác khác mang ra khỏi nớc ta
+những hàng hoá là quà tặng,quà biếu,đồ dùng và phơng tiện khác của dân c
thờng trú nớc ta gửi ra nớc ngoài
+hàng viện trợ,giúp đỡ của chúng ta đối với nớc ngoài

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 10 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+những hàng hoá dịch vụ xuất ra của các đơn vị lien doanh,đầu t ,hợp tác nớc
ngoài
*Xuất khẩu dịch vụ
Bao gồm:các dịch vụ giao thông vận tải,thông tin liên lạc,bảo hiểm,du
lịch,dịch vụ tài chính ,văn hoá ,giáo dục,y tế và các hoạt động dịch vụ khác do
các đơn vị tổ chức dân c thờng trú nớc ta cung cấp trực tiếp cho các đơn vị,tổ
chức dân c không thờng trú.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 11 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chơngII
Xuất khẩu Việt Nam(1990-2002)
Xuất khẩu gạo của Việt Nam(1989-2002)thực trạng và những
vấn đề liên quan
1.Xuất khẩu Việt Nam 1990-2002
a.Tăng trởng xuất khẩu
Ngoại thơng Việt Nam đi từ khởi điểm rất thấp,thiết lập từ mối quan hệ với
các nớc XHCN phát triển dần lên và hình thành 2 giai đoạn rõ rệt: từ 1976 đến
1990 và từ 1991 đến nay.Các số liệu thống kê cho thấy tổng xuất khẩu năm
1976 chỉ có 222.7 triệu Rúp và USD gần 60% trong số đó là buôn bán với khu
vực đồng Rúp ( biểu A1 và A2).Đến năm 1990 con số này là 2404 triệu Rúp và
USD trong đó buôn bán với khu vực đồng Rúp vẫn còn chiếm gần 50%.Năm
1991 đánh giấu sự thay đổi đột ngột.Xuất khẩu giảm xuống còn 2087.1 triệu
Rúp và USD trong đó xuất khẩu sang khu vực đồng Rúp chỉ còn 8.3%.Đây là
sự kiện đánh dấu bớc thay đổi lớn trong quan hệ ngoại thơng của Việt Nam.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 12 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp khoa to¸n
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BiÓu A1:XuÊt khÈu ViÖt Nam 1976-2001
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
1
5
9
13
17
21
25
Trieu(R-USD)
BiÓu A2:XuÊt khÈu víi khu vùc ®ång RUP 1976-2001
rup(%)
0
20
40
60
80
1

3
5
7
9
11
13
15
17
rup(%)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
NguyÔn sü tuÊn - 13 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Từ năm 1986-1990 Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới trong bối cảnh nền
kinh tế lạm phát cao,các nớc XHCN lâm vào tình cảnh khó khăn,trì trệ,khủng
hoảng;quan hệ ngoại thơng với các nớc thuộc khu vực đồng Rúp giảm dần,cho
đến năm 1991 thì gần nh dứt hẳn.Cũng từ đó buôn bán với các nứơc thuộc khu
vực USD tăng lên.Bớc ngoặt xảy ra vào năm 1989 khi xuất khẩu sang khu vực
USD đạt mức 1.14 tỷ USD chiếm gần 60% kim ngạch xuất khẩu,nhờ hai mặt
hàng lớn là dầu thô và gạo.Đây cũng là năm đầu tiên Việt Nam thặng d ở khu
vực USD
Tăng trởng xuất khẩu trong những năm này đạt đến mức rất cao,bình quân
35.7%/năm(Biểu A3)
Biểu A3:Tỷ lệ tăng trởng xuất khẩu Việt Nam 1976-2001
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 14 -
Tltang(%)
-20
0

20
40
60
80
100
1
4
7
10
13
16
19
22
25
Tltang(%)
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Từ năm 1991-1995 ngoại thơng Việt Nam đã bớc vào giai đoạn mới.Đồng USD trở
thành phơng tiện thanh toán đợc sử dụng rộng rãi.Luật đâù t nớc ngoài ra đời năm
1988 đã thu hút đợc nguồn vốn đầu t quan trọng.Tăng trởng xuất khẩu trong giai
đoạn này rất cao,bình quân đạt 26.8%
Số liệu bảng A4 phản ánh sự thay đổi các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam từ năm 1990 đến năm 2000.Trong số 10 mặt hàng xuất khẩu hang đầu từ năm
1990 đến năm 1996 chỉ còn lại 8 mặt hàng(rau quả và hạt tiêu đã bị loại),đến năm
2000 thì 4 mặt hàng có mặt trong năm 1990 là hạt điều ,cao su ,than đá,hạt tiêu
không còn nằm trong tốp 10.Những mặt hàng mới lọt vao nhóm này gồm:linh kiện
điện tử,sản phẩm đồ gỗ;nhóm hàng rau quả đã trở lại nhóm này.Các mặt hàng :dầu
thô, thuỷ sản,dệt may,giày dép,gạo khá ổn định trong nhóm năm kể từ năm 1992
đến năm 2001.Gọi là 10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vì từ sau năm 1992 nó đã
chiếm trên dới 75% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm và sự thay đổi trong nhóm

ấy nói chung là rất chậm.Bảng A4 cũng cho thấy sự thay đổi về số lợng và giá cả của
những mặt hàng nói trên trong các năm 1999,2000 và năm 2001.ở hầu hết các mặt
hàng dầu thô,gạo,cao su,cà phê,than đá,hạt tiêu đều có tỷ lệ tăng tổng kim ngạch
nhanh hơn số lợng so với năm trớc,trong các năm 1999-2000 thì tình hình năm 2001
đã diễn ra ngợc lại:có mặt hàng giá chỉ giảm 5-10% nh cao su, chè,một số giảm đến
trên 15% nh gạo nhng có loại giảm đến 40% nh cà phê và 60% nh hạt tiêu.Nhìn
chung nông sản Việt Nam đã giảm giá đến 22% trong năm 2001,nên mặc dù khối l-
ợng xuất khẩu nông sản đã tăng hơn so với năm trớc nhng giá các loại hàng nông
sản giảm hơn 22% nên kim ngạch xuất khẩu nông sản năm
2001 vẫn thấp hơn so với năm 2000.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 15 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Biểu A4: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

1990 1996 1999 2000 2001
Thay đổi bình quân năm Xếp hạng
90-96 96-00 00/99 01/000 90 96 0 1
Xuất khẩu năm 2404 7256 11541 14483 15027 20.2 18.9 25.5 3.8
Dỗu thô
390 1346 2092 3503 3126 22.9 27 67.4 -10.8 1 1 1 1
Dệt may 25 1150 1747 1892 1975 32.2 13.3 8.3 4.4 4 2 2 2
HảI sản
220 651 971 1479 1778 19.8 22.8 52.3 20.2 3 4 3 3
Giày dép 530 1392 1472 1560 29.1 5.7 6 5 4 4
Điện tử
788.6 595.6 -24.5 5 6
Gạo 272 855 1025 667.8 624.7 21 -6 -34.8 -6.5 2 3 5 5

Cà phê
25 337 585 501.4 391.3 54.3 10.4 -14.3 -22 7 6 7 7
Sphẩm gỗ 294.2 335.1 13.9 8 8
Mỹ nghệ
20 124 168 237.1 235.2 35.5 17.6 41.1 -0.8 8 9 9 10
Rau quả 52.3 90 105 213.1 330 9.5 24 54.9 5 11 10 9
Hạt điều
130 110 167.3 151.7 6.5 52.1 -9.3 8 11 13
Cao su 16 163 147 166 166 47.2 0.5 12.9 0 9 7 12 12
Hạt tiêu
12 65.5 137 145.7 91.2 32.7 22.1 6.4 -37.4 10 12 13 15
Than đá 38 115 96 94 113.3 20.3 -4.9 -2.1 20.5 6 10 14 14
Sữa và sản phẩm từ sữa 80.4 187.7 15 11
b.Quan hệ xuất khẩu với các quốc gia và vùng lãnh thổ
Các số liệu thống kê tình hình buôn bán với các nớc từ năm 1991-2000 ghi
nhận châu á là khu vực buôn bán lớn nhất với tổng kim ngạch hai chiều trên
70%.Buôn bán với châu Âu( kể cả Đông Âu) chiếm tỷ trọng lớn từ những năm
1990 trở về trớc nhng đã giảm mạnh từ năm 1991,đến năm 1995 chỉ còn 15%
tổng kim ngạch buôn bán hai chiều.Từ năm 1997 buôn bán với châu Âu tăng
lên khá nhanh.
Dựa vào số liệu thống kê ta có thể xếp hạng đợc 10 quốc gia và vùng lãnh thổ
là những thị trờng chủ yếu của xuất khẩu Việt Nam.Năm 1995 chúng ta đạt
kim ngạch xuất khẩu 5449 triệu USD trong đó xuất khẩu sang Nhật là
1461Triệu USD chiếm 26.8%,các quốc gia tiếp theo và các số liệu tơng ứng là:
singapo 689.8-12.7;Đài Loan 439-8.1;Trung Quốc 361.9-6.6;Hồng Kông
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 16 -
Chuyên đề thực tập khoa toán
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
256.7-4.7;Hàn Quốc 235.3-4.3;Đức 218-4;Hoa Kỳ 169.7-3.1;Pháp

169.1-3.1;Malaixia 110.5-2 tổng cộng xuất khẩu sang những nớc này đạt
4111.4 triệu USD chiếm tới 75% giá trị xuất khẩu của Việt Nam.Đến năm
2001 trật tự và danh sách cũng nh tỷ lệ xuất khẩu với 10 nớc có sự thay đổi:
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 15027 triệu USD
Nhật Bản vẫn là thị trờng lớn nhất của Việt Nam với tổng giá trị xuất sang thị
trờng này là 2510 triệu USD nhng chỉ còn chiếm 16.7% so với 26.8% năm
1995 tiếp theo là:Trung Quốc 1420-9.4;Hoa Kỳ 1070 7.1; Australia
1040-6.9;Singapo 1000-6.7;Đài Loan 810-5.4;Đức 720-4.8;Anh 510-3.4;Pháp
470-3.1;Hàn Quốc 410-2.7, tổng cộng là 9960 triệu USD chiếm 66.3% tổng
giá trị xuất khẩu của Việt Nam.So sánh các số liệu cho ta thấy có sự đa dạng
hơn trong các quan hệ thơng mại.Năm 1990 xuất khẩu của Việt Nam với 10
quốc gia và vùng lãnh thổ chiếm tới 84% kim ngạch xuất khẩu,năm 1995 là
75.5% tới năm 2001 là 66.3%.Xu hớng này tuy có nói lên sự đa dạng về cơ cấu
nhng với gần 70% xuất khẩu chỉ với 10 quốc gia và vùng lãnh thổ thì tình trạng
phụ thuộc vào nền ngoại thơng của một số thị trờng vẫn còn rất lớn,Trong
nhóm đó thì 5 quốc gia nhập hàng Việt Nam lớn nhất là Nhật Bản,Trung
Quốc,Australia,Singapo và Đài Loan.Nh vậy có thể nói quan hệ thơng mại của
Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu là với các nớc trong vùng;phụ thuộc vào
các quốc gia và vùng lãnh thổ chính là Singapo,Hàn Quốc và Đài Loan.Xu h-
ớng nay rồi đây sẽ có sự thay đổi ,Hoa Kỳ, EU,Trung Quốc sẽ tăng lên nhng
quan hệ với các nớc trong khu vực vẫn là yếu tố chi phối chính.
c.Đánh giá chung về xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 1990-2002
Có thể khái quát thành tựu nổi bật của xuất khẩu Việt Nam giai đoạn
1991-2001 là đã vợt qua đợc giai đoạn khó khăn nghiêm trọng nhất khi mất đi
thị trờng chiếm đến 60% tổng mức buôn bán và đạt đợc những kết quả hết sức
ngoan mục,xuất khẩu tăng nhanh với tỷ lệ tăng lên đến 23%/năm trong 10
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn sỹ tuấn - 17 -

×