Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.72 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính
đề án
lý thuyết tài chính tiền tệ
Đề tài:
quá trình tiến tới
tự do hoá lãi suất ở Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : đàm văn huệ
Sinh viên thực hiện : phạm thu hiền
Lớp : ngân hàng 41A
Hà Nội - 2001
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong bất kì nền kinh tế thị trờng nào, việc huy động vốn từ bản thân nền
kinh tế đó vào hệ thống ngân hàng luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Vị trí của vấn
đề này ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam lại cần phải quan tâm hơn bởi chúng
ta đang thực hiện chiến lợc Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá đất nớc đa Việt Nam
trở thành một nớc công nghiệp trong giai đoạn 2000-2010.
Từ khi chuyển sanh kinh doanh, các ngân hàng thơng mại đã thực hiện huy
động một khối lợng đáng kể vốn trong nớc và nớc ngoài; thúc đẩy đầu t cho sản
xuất của các thành phần kinh tế, coi trọng đầu t tín dụng u đãi để phục vụ xoá
đói giảm nghèo và thực hiện một số chính sách xã hội .
Chủ trơng của Đảng, nhà nớc ta hiện nay trong chiến lợc huy động vốn là
phải đánh thức mọi tiềm năng vốn còn trôi nổi ngoài ngân hàng hoặc còn ngủ
yên trong các phơng thức tích trữ phi ngân hàng của nhân dân. Song việc tổ
chức huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn là một vấn đề khó đối với
chính bản thân ngân hàng . Có rất nhiều giải pháp đợc đa ra nhằm giải quyết
vấn đề này. Nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm ra đợc giải pháp có hiệu quả
nhất.


Chính vì vậy, là một sinh viên ngành Ngân hàng-Tài chính, em chọn đề tài
Ngân hàng Việt Nam với chiến lợc huy động vốn phục vụ Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nớc để có cơ hội tìm hiểu thêm về các giải pháp huy động
vốn hiệu quả trong ngành của mình, và để trau dồi thêm kiến thức phục vụ tốt
hơn cho công việc sau này.
Đề tài tập trung vào hai vấn đề chính sau :
1. Hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay-
những vấn đề cần giải quyết.
2. Các giải pháp huy động vốn hiệu quả nhất đối với hệ thống ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu rất rộng nhng em chỉ xin đợc phép tập trung trong giới
hạn vốn huy động trong nớc qua hệ thống ngân hàng . Do tài liệu có hạn nên bài
viết không tránh khỏi thiếu sót, em mong thầy giáo hớng dẫn chỉ bảo thêm để
em hoàn thành tốt đề án này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần một: Những lý luận chung
I- Những quan điểm cơ bản về vốn và hoạt động huy
động vốn .
1. Vốn và chính sách về vốn:
Điều đầu tiên chúng ta cần phải hiểu nguồn vốn là gì? Hiện nay có rất nhiều
quan niệm về vốn khác nhau, song tựu chung lại mọi ngời đều cho rằng vốn là
toàn bộ các nguồn lực nh tài nguyên thiên nhiên, các giấy tờ có giá, các tài sản
có giá , bất động sản, các nguồn nhân lực, các phát minh khoa học kĩ thuật v.v..
đợc sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngời. Và nguồn
vốn đợc hiểu theo nghĩa rộng là tổng hợp các nguồn lực phát triển kinh tế đất nớc.
Khái niệm này ngày càng mở rộng và tổng hợp, bao quát trong nó không chỉ các
nguồn vốn tài chính, tài sản vật chất, công nghệ và tài sản vô hình cũng nh các yếu
tố đất đai, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, các nhân tố con ngời (số lợng, chất
lợng, kiến thức về lao động và quản lý, truyền thống văn hoá) và thị trờng có trong

bản thân nớc đó ; mà còn cả các nguồn vốn công nghệ, những cơ hội đầu t và thị
trờng bên ngoài v.v nghĩa là tất cả những nhân tố cấu thành, chi phối hoặc liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất của toàn bộ nền kinh tế thế
giới, với t cách một chỉnh thể thống nhất và quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau.
Vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất, đồng thời là cơ
sở để phân phối lợi nhuận và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó bao gồm
các nguồn vật t và tài sản trong doanh nghiệp; nguồn tiền mặt hoặc các tài sản
khác dự trữ trong dân . Vì vậy chính sách tạo vốn cơ bản phải tuân thủ các nguyên
tắc của ngời có vốn, việc sử dụng vốn nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc hiệu
quả kinh tế. Nói cách khác, chính sách tạo vốn và sử dụng vốn phải đợc xây dựng
và thực hiện theo những quy luật tất yếu cuả nền kinh tế thị trờng và góp phần đắc
lực vào việc hình thành thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ.
Mục tiêu của chính sách tạo vốn trớc hết và chủ yếu là tạo ra môi trờng kinh
tế và tiền đề pháp lý để biến mọi nguồn tiền tệ thành t bản sinh lời và tăng trởng
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Các nguồn vốn chủ yếu bao gồm : vốn đầu t
kinh tế của Nhà nớc, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền và tiền nhàn
rỗi của dân c và vốn của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính quốc tế. Việc huy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động vốn thông qua các kênh nh hệ thống ngân hàng, ngân sách Nhà nớc, các
doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Song ở đây, do khuôn khổ của đề án, em chỉ xin đợc phép đợc đề cập tới
vấn đề này trong phạm vi các nguồn vốn trong nớc đợc huy động qua hệ thống
ngân hàng .
2. Các điều kiện cho hoạt động huy động vốn :
Đối với các kênh huy động vốn nói chung, để hoạt động huy động vốn đạt
hiệu quả cần phải có những điệu kiện cơ bản về môi trờng hoạt động nh sau:
Thứ nhất, Nhà nớc phải có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
nhất quán và đợc thể chế hoá, nhằm giải phóng mọi tiềm năng về vốn của các
thành phần kinh tế và dân c, tiết kiệm tiêu dùng xa xỉ, tập trung hớng vào đầu t

phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Thứ hai, Nhà nớc phải tạo ra một môi trờng pháp lý thuận lợi, từng bớc cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, tạo một thị trờng vốn đầy tiềm năng, thu
hút mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc.
Thứ ba, đối với các doanh nghiệp cần khắc phục tình trạng cấp phát vốn
tràn lan, buộc các doanh nghiệp phải tự tích tụ vốn hoặc đi tìm các nguồn vốn,
các phơng thức huy động vốn thích hợp với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ngoài ra họ còn có quyền quyết định cách sử dụng vốn của mình.
Còn đối với hệ thống ngân hàng nói riêng, để huy động vốn có hiệu quả,
trớc hết phải xác định tốc độ huy động, khối lợng huy động, quy mô huy động
vốn phải phù hợp với hoạt động cho vay trong điều kiện sinh lời. Bảo tồn và sử
dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu cuối cùng của chính sách đầu t và là nhiệm vụ
chủ yếu của quản trị kinh doanh.
Ngân hàng là một thành phần rất quan trọng trong việc tạo lập một thị trờng
vốn. Chính vì vậy Nhà nớc phải cho phép các ngân hàng thơng mại và toàn dân mua
bán chuyển nhợng các chứng khoán , tạo nên sự tin tởng trong các hoạt động kinh
doanh tiền tệ, từng bớc hình thành thị trờng chứng khoán nhằm đáp ứng nhanh, nhạy
với khối lợng lớn vốn đầu t cho các doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II- Vai trò của nguồn vốn trong công cuộc Công nghiệp
hoá-Hiện đại hoá đất nớc và lý do nghiên cứu vấn đề
huy động vốn qua hệ thống ngân hàng :
1. Vai trò :
Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản (K,L,T) của quá trình sản xuất
không thể thiếu đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Nhất là hiện nay, trình độ sản
xuất đã phát triển, trình độ chuyên môn hoá, phân công lao động cao, vốn đợc
coi là điều kiện tiên quyết trong quá trình sản xuất, và có vai trò quyết định đối
với các yếu tố khác.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay nói chung vốn là nhân tố quyết định

đến sự thành bại của quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc, cho nên
hoạt động huy động vốn nh một công cụ thiết yếu của Nhà nớc ta trong quá
trình đó. Qua công tác huy động Nhà nớc có thể đánh giá tơng đối chính xác
tiềm lực tài chính hiện có của nền kinh tế đất nớc, từ đó có cơ sở đề ra các chính
sách kinh tế phù hợp. Chỗ dựa cơ bản của chính sách tài chính là giải phóng
triệt để mọi nguồn vốn trong nớc, của các thành phần kinh tế và của toàn dân để
phát triển kinh doanh, hình thành thị trờng vốn trong nớc để đảm bảo huy động
nhanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời mở rộng hoạt động kinh
tế tài chính đối ngoại để thu hút mạnh các nguồn vốn nớc ngoài, vừa tranh thủ
kĩ thuật tiên tiến vừa gắn thị trờng vốn trong nớc với thị trờng vốn quốc tế. Trên
cơ sở đó kinh tế Việt Nam có cơ hội tham gia ngày càng sâu vào phân công lao
động quốc tế.
Đối với ngành của chúng ta nói riêng, thì huy động vốn vào ngân hàng nh
quá trình thụ động nhạy bén của chính ngành ngân hàng để biến nhu cầu khách
quan muốn gửi tiền của dân chúng thành sự thực. Khi đó sẽ hình thành một thị
trờng vốn năng động nhạy bén, góp phần tích cực cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nớc. Hoạt động huy động vốn thực chất chính là nghiệp vụ nợ
một trong các chức năng cơ bản của ngân hàng, và vốn chính là lực lợng sản
xuất trong hệ thống đó. Chính vì thế ngành ngân hàng phải luôn tìm tòi đổi mới
các phơng thức huy động cũng nh cho vay, ngày càng hoàn thiện hệ thống hoạt
động tín dụng, nâng cao vai trò tích cực của vốn đối với quá trình phát triển đất
nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vị trí của vốn huy động trong nớc đối với vốn huy động từ nớc ngoài:
Nguồn vốn huy động trong nớc có một số u thế so với huy động vốn nớc
ngoài đó là : ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu đợc những hiệu quả
xấu đối với nền kinh tế do tác động của thị trờng tài chính tiền tệ và kinh tế của
các nớc trên thế giới. Chi phí cho nguồn vốn nớc ngoài không những phải trả
các loại phí nh phí bảo hiểm, phí cam kết, phí quản lý nên cũng không phải là

rẻ hơn giá thành khai thác vốn trong nớc. Nguồn vốn trong nớc còn có u điểm là
lãi phải trả cho nguồn vốn này sẽ tiếp tục đợc sử dụng, tích luỹ trong nội bộ nền
kinh tế, không phải chuyển sang nớc ngoài. Trong trờng hợp có tác động xấu từ
môi trờng kinh tế, tiền tệ thế giới, yếu tố tâm lý của các nhà đầu t hoặc một số yếu
tố khác, nguồn vốn trong nớc sẽ không tạo ra dòng chảy vốn ra khỏi đất nớc, đảm
bảo cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia đợc ổn định, hệ thống tài chính- ngân
hàng không bị sụp đổ. Tăng cờng nguồn vốn đầu t trong nớc cũng làm giảm áp lực
về các điều kiện về cả kinh tế, chính trị mà bên nớc ngoài đã áp đặt cho ta, nâng
cao tính tự chủ của bên Việt Nam đối với đối tác nớc ngoài. Nó cũng làm giảm áp
lực về cán cân thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế, triệt để tiết kiệm trong toàn bộ
xã hội ngăn chặn xu hớng xem nhẹ tích luỹ nạn tiêu dùng.
Chúng ta không đợc xem nhẹ bất cứ hình thức huy động nào đặc biệt là
việc huy động vốn trong nớc vì vai trò rất quan trọng của nó trong nền kinh tế
đợc phân tích nh ở trên. Đây cũng là lý do nghiên cứu của đề tài này.
3. Lý do nghiên cứu đề tài:
Chúng ta đã biết vai trò vô cùng quan trọng của nguồn vốn nh phần trên đã
phân tích. Chính vì vậy việc huy động vốn cần có sự quan tâm nghiêm túc và
đầu t nghiên cứu để tìm ra những giải pháp huy động hiệu quả. Trong bối cảnh
hiện nay, tình cảnh kinh tế chính trị xã hội thế giới diễn biến rất phức tạp,
nền kinh tế nớc ta đứng trớc rất nhiều rủi ro; điều đó ảnh hởng trực tiếp đến
công tác huy động vốn. Chính vì vậy nghiên cứu vấn đề này, chúng ta sẽ có cái
nhìn chính xác, có cơ sở để dự đoán và khắc phục những rủi ro có thể gặp phải
trong tơng lai.
Mặt khác Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm lực vốn trôi nổi trên thị trờng tự
do, đây chính là mảnh đất mầu mỡ cần phải khai thác. Thế nhng hiện nay chúng
ta vẫn cha thu hút đợc thực sự các nguồn lực này, đặc biệt là các nguồn vốn
trong dân c. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để tận dụng tối đa các nguồn lực
sẵn có của nớc mình để phục vụ chính nớc mình, dần tiến tới sự độc lập trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản xuất và sử dụng công nghệ. Đó là vấn đề cần phải giải quyết lâu dài không
thể một sớm một chiều. Chính vì vậy nghiên cứu vấn đề này không bao giờ là
muộn cả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần hai : Tình hình thực tiễn.
I- Thực trạng hoạt động huy động vốn của hệ thống
ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay:
1. Tình hình chung:
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu
của các ngân hàng thơng mại thông qua các nghiệp vụ chủ yếu nh: huy động
tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng thơng mại và các nghiệp vụ trung
gian khác. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN,
ngân hàng thơng mại còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn
chế kể cả mảng huy động vốn. Nhng cùng với nỗ lực của bản thân các ngân
hàng thơng mại sự ủng hộ từ nhiều phía, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi
hơn, các ngân hàng thơng mại đã quen dần với cơ chế mới, đã đạt đợc những
thành quả nhất định trong kinh doanh. Đến nay, chỉ xét riêng mảng huy động
vôn của các ngân hàng thơng mại, cả quy mô và chất lợng đều đợc phát triển.
Theo báo cáo của ngân hàng nhà nớc qua mấy năm gần đây, các tổ chức tín
dụng trong nớc cũng nh chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh
đều có tốc độ liên tục tăng. Năm 1995, các ngân hàng thơng mại quốc doanh
huy động đợc 31,7 ngàn tỷ VND (kể cả ngoại tệ quy đổi) thì năm 1999 đã huy
động đợc 115,508 ngàn tỷ VND (tăng 3,64 lần). Đối với các chi nhánh ngân
hàng nớc ngoài và ngân hàng liên doanh, năm 1995 huy động 2,085 ngàn tỷ
VND (quy đổi): năm 1999 là 14,413 ngàn tỷ VND quy đổi ( tăng gần 7 lần).
Riêng trong năm 2000, quán triệt nhiệm vụ ngay từ đầu năm, toàn hệ thống đã
tích cực nắm bắt thị trờng, tình hình biến động trong nớc và thế giới, có nhiều giải
pháp phù hợp để đẩy mạnh huy động vôn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Đơn cử nh giải pháp lãi suất huy động linh hoạt nội và ngoại tệ của các ngân hàng

thơng mại; phát hành trái phiếu ngân hàng để nâng cao tỷ trọng vốn trung và dài
hạn; huy động vôn bằng vàng... Nhìn chung số vốn huy động đợc từ nền kinh tế -
xã hội tăng đều đặn trong các năm gần đây, rất có ý nghĩa đối với sự phát triển
trong bối cảnh vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nớc ta bị giảm sút.
So với đầu năm, tính sơ bộ đến hết tháng 6/2001, tổng số vốn của các tổ
chức tín dụng trong cả nớc tăng khoảng 7%, trong đó nguồn vốn huy động từ
dân c tăng xấp xỉ 8%.Tổng nguồn vốn huy động của toàn ngành là 190.700 tỷ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng, tăng 31,9% so với cùng kì. Mức tăng huy động vôn có xu thế chậm lại, do
lãi suất trên thị trờng quốc tế giảm mạnh và ngân hàng nhà nớc nâng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng.Bảng so sánh phân tích sau
đây về huy động vốn 6 tháng đầu năm của các tổ chức tín dụng giúp ta nhìn
nhận rõ hơn tình hình hiện nay.
Nhóm các TCTD
Tỷ trọng
trong tổng
Tăng so với đầu năm 2001(%)
Tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn
của các TCTD
Huy động
vốn từ dân
c
Các TCTD nhà nớc 75,7 8 10
Các chi nhánh NH
nớc ngoài và NH
liên doanh
13 1 1
Các TCTD cổ phần 10 5 9

Các TCTD phi NH 0.3 6 7
Các TCTD hợp tác 1 10
(Theo Tạp chí Ngân hàng số 8/2001 trang 19)
Riêng trong tháng 7/2001, vốn huy động của các ngân hàng thơng mại
tăng 0,5% đối với VND, trong khi lãi suất huy động VND đợc tăng 0,05% đến
0,1%/tháng tuỳ từng ngân hàng thơng mại so với tháng trớc; vốn huy động bằng
USD tăng 1,2% mặc dù lãi suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm. Nhu cầu vay
vốn bằng VND 6 tháng đầu năm 2001 tăng gần 10% và vay bằng ngoại tệ giảm
gần 7%. Hầu hết các doanh nghiệp đều tránh vay vốn bằng ngoại tệ mà chuyển
sang đề nghị vay bằng VND. Các ngân hàng trong nớc từ đầu tháng 8/2001 thừa
ra tới 708 triệu USD phải chuyển sang gửi ở nớc ngoài (tăng 127 triệu USD so
với đầu năm 2001) do không cho vay ra đợc. Mặc dù cả huy động và cho vay
vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thơng mại nói riêng đều
tăng, nhng mức thấp hơn so với cùng kì năm trớc. Tình hình hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng nói chung hiện nay gặp không ít khó khăn. Các
ngân hàng thơng mại tiếp tục điều chỉnh lãi suất huy động vốn VND cũng nh
ngoại tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nớc cũng điều chỉnh mức dự trữ bắt buộc,
giảm đối với VND và tăng đối với USD, nhằm tạo sức hấp dẫn hơn cho huy
động vốn bằng VND. Tuy nhiên các biện pháp này vẫn cha có tác động tích cực
nh mong muốn đến việc huy động vốn cũng nh cho vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Nguyên nhân và một số tháo gỡ tình trạng huy động vốn tăng trởng
chậm trong hệ thống ngân hàng thơng mại :
Theo nguyên tắc kinh doanh, có đầu ra cho vốn (có thể trớc mắt hoặc dự
kiến cho dài hạn) thì các tổ chức tín dụng mới đẩy mạnh đợc huy động vốn.
Nhìn từ phía huy động vốn của các tổ chức tín dụng, mức tăng trởng thấp so với
cùng kì do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thời gian qua, nền kinh tế thế giới tăng trởng chậm và lãi suất trên thị tr-
ờng quốc tế giảm mạnh. Mặt bằng lãi suất trong nớc cũng giảm theo đã tác

động làm giảm lợng vốn huy động vào ngân hàng. Thị trờng bất động sản nhộn
nhịp trở lại đã thu hút một lợng vốn khá vào đấy. Bên cạnh đó tác động của
Luật Doanh nghiệp mới đã hấp dẫn đáng kể vốn đầu t vào các lĩnh vực kinh
doanh, hy vọng hởng thu nhập cao hơn thay vì gửi vào ngân hàng để hởng lãi
suất nh trớc đây.
Một số kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng nh Quỹ tiết kiệm bu
điện, các công ty bảo hiểm, thị trờng chứng khoán cũng đã thu hút một l ợng
vốn đáng kể từ dân c.
Về phơng diện chủ quan từ phía ngân hàng, thời kì qua cũng có nhiều giai
đoạn huy động vốn bị ứ đọng do không thể cho vay ra đợc trong khi vẫn phải trả
chi phí đầu vào, nên một số đơn vị ngân hàng cũng phải tính toán cầm chừng để
đảm bảo hợp lý mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra trong kinh doanh...
* Một số tháo gỡ:
Để tháo gỡ những vớng mắc, khơi thông dòng chảy của vốn nhằm giải bài
toán hóc búa về huy động vốn của nền kinh tế nói chung và huy động vốn của
ngân hàng thơng mại nói riêng, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ.
Trớc tiên là giải pháp để giải quyết đợc mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn rất
lớn với sức hấp thụ vốn lại quá thấp nh hiện nay trong nền kinh tế. Cần có nhiều
biện pháp khả thi hơn về tìm kiếm thị trờng ổn định cho việc tiêu thụ sản phẩm;
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh để tăng niềm tin cho nhà đầu t, triển khai tốt
Luật Doanh nghiệp để mở ra các hớng kinh doanh mới nhằm có nhiều dự án
khả thi hấp thụ vốn có hiệu quả; có cơ chế bảo lãnh phù hợp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để họ tiếp cận đợc vốn vay ngân hàng. Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân các cấp giải quyết kịp thời các vớng mắc về thế chấp quyền sử dụng
đất và giá đất để tạo điều kiện cho vốn của ngân hàng đến đợc với ngời có nhu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu vay; cán bộ, ngành liên quan sớm ban hành văn bản hớng dẫn thực hiện
Nghị định 178 của Chính phủ.
Về phía Ngân hàng nhà nớc, phát huy hơn nữa vai trò và thế mạnh của

mình trong điều hành vĩ mô, điều hành hợp lý hơn chính sách tiền tệ tín dụng
đóng góp vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Xúc tiến nhanh việc tiếp
tục ban hành các văn bản còn thiếu liên quan đến việc thực thi hai bộ luật về
Ngân hàng.
Đối với các ngân hàng thhong mại, cần chủ động tìm kiếm khách hàng,
cùng khách hàng tìm và lập các dự án khả thi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ để có đợc đầu ra an toàn cho vốn tín dụng. Riêng trong hoạt
động huy động vốn, cần có các biện pháp đồng bộ để thực hiện tốt hơn việc đa
dạng hoá các dạng tiền gửi, nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vào
ngân hàng. Cải tiến và tìm kiếm thêm các phơng thức huy động phù hợp với
từng thời kì nh các loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng bằng nội tệ và ngoại tệ có
lãi suất hợp lý và có khả năng chuyển nhợng Chủ động khai thác các loại vốn
tạm thời từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế; tận dụng vốn trong quá trình
thực hiện các dịch vụ vì lợi ích khách hàng, nhất là qua khâu thanh toán, giao
dịch; cải tiến thủ tục, hớng dẫn khách hàng chu đáo, bố trí hợp lý giờ công tác
để tăng giờ giao dịch của ngân hàng ngoài giờ hành chính trong khâu huy động
vốn. Tìm nhiều biện pháp phù hợp để hoạt động ngân hàng đợc mở rộng và đến
gần dân hơn qua các hình thức tiếp thị quảng cáo tuyên truyền Tích cực
tranh thủ tìm kiếm thu hút các vốn rẻ và dài hạn ngoài nớc để đón đầu đáp ứng
nhu cầu kinh tế trong nớc thời gian tới.
3. Sự phân chia thị trờng huy động vốn trong hệ thống ngân hàng thơng
mại :
Trong mỗi ngành sản xuất kinh doanh, một tỉ lệ lớn thị phần hoạt động đợc
tập trung vào một hay một nhóm các hãng thì coi nh hãng đó có lợi thế hơn trong
cạnh tranh. Cho đến nay, hoạt động của ngành ngân hàng vẫn tập trung cao vào
khối các ngân hàng thơng mại quốc doanh (NHTMQD). Mặc dù mức độ tập trung
cao, nhng NHTMQD có tạo độc quyền nhóm trong hoạt động cho vay khách hàng
cũng nh huy động vốn không? Mức độ tập trung cao có giúp các NHTMQD tạo ra
mức lợi nhuận cao hơn không? NHTM khác có thị phần thấp sử dụng lợi thế nào
trong cạnh tranh? Đây là vấn đề đặt ra cho chúng ta nhằm xác định xu hớng của

hoạt động huy động vốn trong tơng lai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị phần huy động vốn, cho vay khách hàng là nhân tố đo l ờng mức độ
tập trung trong hệ thống ngân hàng. Mạng lới hoạt động lớn, trải rộng khắp cả
nớc, quan hệ với khách hàng lâu dài là những nhân tố u đãi giúp các NHTMQD
huy động đợc phần lớn vốn từ nền kinh tế.
Huy động vốn bằng ngoại tệ và VND tập trung nhiều vào các NHTMQD
do lợi thế nhờ quy mô. Đến hết năm 1999 huy động vốn của các NHTMQD
chiếm tới 78,1% tổng vốn huy động từ nền kinh tế của hệ thống ngân hàng Việt
Nam; trong đó ngoại tệ chiếm 24,9% và VND chiếm 53,2% tổng vốn huy động
(NHNN). Thị phần huy động vốn đợc mở rộng trong năm 2000. Do lãi suất
USD trên thị trờng quốc tế tăng, các NHTMQD đã tăng cờng huy động vốn
ngoại tệ, kết quả, tốc độ tăng trởng huy động vốn ngoại tệ cao hơn nhiều so với
VND. Huy động vốn ngoại tệ của NHCT năm 2000 tăng 52,9% so với cuối năm
1999; trong khi VND chỉ tăng 24,4%. Tăng trởng huy động vốn ngoại tệ của
NHNT trong cùng thời gian là 58,5%; VND tăng 33% (Báo cáo Hội nghị Giám
đốc năm 2000 của NHNT). Hơn nữa, do mạng lới hoạt động rộng,mối quan hệ
với khách hàng lâu dài, các ngân hàng này có nguồn tiền gửi không kỳ hạn rất
lớn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này rẻ, có tính luân chuyển cao nhng các
ngân hàng thơng mại (NHTM) vẫn có thể sử dụng một tỉ lệ % nhất định để cho
vay trung, dài hạn (theo quy định tỉ lệ an toàn là đợc phép sử dụng tối đa 25%).
Nh vậy tiền gửi không kỳ hạn VND để đầu t trung và dài hạn chỉ có mức giá
vốn đầu vào rất thấp, khoảng 0,15%/tháng. Lợi thế này chỉ xuất hiện ở các
NHTMQD.Tỉ trọng tiền gửi không kỳ hạn lớn sẽ làm thấp giá vốn đầu vào, do
đó, tăng thêm sức cạnh tranh cho các ngân hàng này trong cho vay ngắn hạn.
Nhìn vào hai trung tâm tài chính lớn của cả nớc Hà nội và TP. HCM cũng
suy diễn đợc thị phần huy động vốn tập trung vào nhóm các NHTMQD. Bởi ngoài
hai trung tâm này, tại các địa bàn khác chỉ có các NHTMQD và một số ít các ngân
hàng thơng mại cổ phần (NHTMCP), quỹ tín dụng hoạt động. Điều này đợc thấy

rõ trong bảng sau:
Bảng thị phần huy động vốn năm 2000 tại hai trung tâm tài chính
Đơn vị: %
Nhóm ngân hàng Hà Nội Tp.HCM
1.NHTMQD 73,5 52,1
2.NHTM ngoài QD
Trong đó: -NHTMCP
- NHNg và NHLD
26,5
9,5
17,0
47,9
26,7
21,2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số1 năm 2001).
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy huy động vốn tập trung khoảng 80% vào
các NHTMQD, thì thị phần tín dụng cũng tập trung ở mức tơng đơng. So sánh
tỉ trọng giữa cho vay so với vốn huy động qua các năm ở bảng sau đây:
Bảng tỉ trọng giữa cho vay so với vốn huy động qua các năm.
Đơn vị:%
Nhóm ngân hàng 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
NHTMQD 148,1 136,6 125,5 108,6 97,0 78,4 74,5
NHTM ngoài QD 140,9 102,6 113,8 117,5 117,6 126,7 107,6
(Nguồn: Số liệu lấy từ Tạp chí Ngân hàng số 8 năm 2001)
Xét trên quy mô, số lợng, NHTMQD có u thế hơn NHTM ngoài quốc
doanh. Đánh giá qua mức sử dụng vốn cho thấy rằng NHTMCP cho vay vợt
quá số vốn huy động đợc, nghĩa là phải sử dụng đến cả vốn điều lệ và vốn vay
từ thị trờng liên ngân hàng. Tỉ trọng giữa d nợ tín dụng so với vốn huy động của

NHTMQD giảm dần nhỏ hơn 1 trong giai đoạn 1994-2000 thể hiện các ngân
hàng này co cụm hoặc đầu t thận trọng sau hàng loạt thất bại trong đầu t tín
dụng với con số nợ khó đòi lên tới hành nghìn tỷ đồng. NHTM ngoài quốc
doanh thì trái ngợc, lợng vốn huy động tăng chậm là do uy tín thấp và các
NHNg ở khu vực này cha đợc phép huy động tiết kiệm bằng VND, USD từ dân
c, do đó để có vốn cho vay bằng VND các NHNg phải sử dụng vốn trên thị tr-
ờng liên ngân hàng nên tỷ trọng nợ tín dụng so với huy động vốn lớn hơn 1.
Trong khi đó lợng khách hàng có nhu cầu vay vốn tăng cao bởi phần lớn các
khách hàng này khó tiếp cận vốn của NHTMQD hoặc chính các ngân hàng này
không muốn phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Do đó, d nợ cho vay của
các NHTM ngoài quốc doanh vợt quá số vốn huy động từ khách hàng. Sự phát
triển quy mô ngân hàng bán lẻ của các NHTMCP nh cho vay tiêu dùng, cho vay
xây dựng nhà ở, huy động vốn trả góp sẽ là thách thức lớn đối với các
NHTMQD khi muốn phát triển thành ngân hàng đa năng, mở rộng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ.
Mặc dù thị phần huy động, cho vay của các NHTMQD chiếm phần lớn,
nhng lại chịu sức ép cạnh tranh từ các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài
(CNNHNg); không bị động trong thế cạnh tranh nhng lại là ngời phản ứng
chậm trong sử dụng mỗi công cụ, chiến thuật cạnh tranh, tính chủ động kém
hơn các CN NHNg.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xét về phơng diện lãi suất thì sức cạnh tranh huy động vốn của các
NHTMCP, CN NHNg lại rất thấp. NHTMCP bị yếu thế bởi mức độ tin cậy thấp,
mặc dù các ngân hàng này luôn phải đặt mức lãi suất huy động cao hơn các
NHTMQD. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, lo sợ thị phần huy động vốn có
thể bị suy giảm, các NHTMQD đôi lúc để mức lãi suất huy động ngang bằng
các NHTMCP, CN NHNg không có khả năng cạnh tranh bởi vì họ bị ràng buộc
quy định của ngân hàng Nhà nớc (NHNN) chứ không phải là họ không đủ sức
mạnh trong lĩnh vực huy động tiết kiệm từ dân c. Trong tơng lai, quy định của

NHNN đợc nới lỏng, thị phần huy động vốn của các NHTMQD sẽ bị ảnh hởng
lớn. Trong cạnh tranh huy động, chỉ có NHNT là có sức mạnh ảnh hởng đến lãi
suất huy động ngoại tệ trên thị trờng. Nghĩa là họ luôn coi lãi suất của NHNT
làm cơ sở xác định mức lãi suất huy động vừa đảm bảo có lợi nhuận vừa đảm
bảo ở mức cạnh tranh.
Rõ ràng các NHTMQD có nguồn vốn lớn, giá vốn thấp, mối quan hệ lâu
dài với khách hàng nhng cha tạo thế chủ động hơn và lấn át hơn các CN NHNg.
Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, mục tiêu của CN NHNg là mở
rộng thị phần, thôn tính khách hàng để tạo sự ổn định và phát triển, các
NHTMQD cần phải đánh giá lợi nhuận cho cả gói dịch vụ đối với từng khách
hàng từ thanh toán quốc tế, giao dịch vốn, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng chứ
không nhất thiết từng hoạt động riêng biệt phải sinh lời.
Xét về lợi nhuận hình thành từ vị thế trên thị trờng vốn của các NHTM,
ta thấy NHTMQD nhờ quy mô, nhân tố u đãi mang tính tự nhiên có lợi nhuận
chiếm 55% lợi nhuận của toàn ngành ngân hàng. Tuy nhiên, nếu đem so sánh
lợi nhuận với tổng tài sản và tổng d nợ của từng khu vực thì thấy rằng khu vực
ngoài quốc doanh hiệu quả hơn.
Về tổng thể, mức độ tập trung của các NHTMQD không tạo ra quyền lực
cao trong cạnh tranh, nhng trên phạm vi nhất định có ảnh hởng đến thị trờng.
Các NHTM ngoài quốc doanh cũng có kế hoạch củng cố thị phần, khách hàng
của mình, do đó mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và thị phần của các
NHTMQD luôn bị đe doạ. Đứng trớc thực trạng nh vậy cần có những biện pháp
nào để hoạt động huy động vốn trong hệ thống các ngân hàng thơng mại nớc ta
đợc điều hoà và thúc đẩy đợc sự phát triển kinh tế đất nớc? Đây chính là nhiệm
vụ đặt ra đối với các nhà hoạch định chính sách của ngành nói riêng và của
chính phủ Việt Nam nói chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×