Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thị trường chứng khoán, giải pháp và định hướng nhằm phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.43 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
lời mở đầu..........................................................................................................4
Phần I: đại cơng về thị trờng chứng khoán.....................................................5
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán ............................5
2. chứng khoán- hàng hoá của tTCK ..................................................................7
2.1. Khái niệm ..................................................................................................7
2.2. Phân loại chứng khoán ..............................................................................7
2.2.2. Căn cứ vào tính chất tài chính ...............................................8
2.2.3. Căn cứ vào đặc điểm của chứng khoán .................................8
* Các loại cổ phiếu ..........................................................................................9
2.3 . Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán:................................................15
2.3.1. Các hợp đồng tơng lai (Futures contracts -Futures).............15
2.3.2. Các quyền chọn (option).......................................................16
2.3.3. Chứng quyền (rights) và chứng khế (warrants)....................17
3. Thị trờng chứng khoán.....................................................................................20
3.1. Khái niệm ................................................................................................20
3.2. Bản chất của TTCK trong nền kinh tế thị trờng hiện đại ..........................20
3.3. Cơ cấu của thị trờng chứng khoán ............................................................21
3.3.1. Xét về phơng diện pháp lý:...................................................21
3.3.2. Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán: ..................21
3.3.3. Căn cứ vào phơng thức giao dịch .........................................23
3.4. Chức năng của TTCK...............................................................................23
3.4.1. Huy động vốn cho nền kinh tế .............................................23
3.4.2. Chức năng thông tin .............................................................24
3.4.3. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản..........................24
3.4.4. Chức năng đánh giá giá trị doanh nghiệp ...........................24
3.4.5. Tạo môi trờng để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô.....24
3.5. Những mặt tích cực và tiêu cực của TTCK ..............................................24
3.5.1. Những mặt tích cực ..............................................................24


3.5.2. Những mặt tiêu cực ..............................................................26
3.6. Các đối tợng tham gia TTCK ...................................................................27
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.6.1. Nhà phát hành ......................................................................27
3.6.2. Nhà đầu t ..............................................................................27
3.6.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán...................................28
3.6.4 . Các tổ chức có liên quan đến TTCK....................................28
3.7. Hoạt động của TTCK................................................................................30
3.7.1. Các nghiệp vụ của thị trờng chứng khoán ...........................30
3.7.2. Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
.................................................................................................................32
3.8. Vai trò của thị trờng chứng khoán............................................................33
3.8.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết
kiệm vào công cuộc đầu t........................................................................33
3.8.2. TTCK phơng tiện huy động vốn .........................................33
3.8.3. TTCK là công cụ giảm áp lực lạm phát...............................34
3.8.4. TTCK có tổ chức sẽ cung cấp mọi thông tin cần thiết. .......34
3.8.5. TTCK đảm bảo tính thanh khoản..........................................34
3.8.6. TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. ............35
3.8.7. TTCK tạo thói quen về đầu t ...............................................36
3.8.8. TTCK điều tiết việc phát hành cổ phiếu..............................36
3.8.9. TTCK nguồn thu hút vốn từ nớc ngoài.................................36
Phần II: thị trờng Chứng khoán ở việt nam..................................................37
1. sự cần thiết của việc phát triển TTCK ở việt nam .........................................37
2. những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển TTCK ở Việt NAm.........38
2.1. Thuận lợi ..................................................................................................38
2.2. Khó khăn...................................................................................................39
3. thực trạng TTCK ở việt nam ..........................................................................39
3.1. Thực trạng ................................................................................................39

3.2. Đánh giá tình hình TTCK sau hơn một năm đi vào hoạt động .................40
3.2.1. Mặt đợc ................................................................................40
3.2.2. Mặt hạn chế...........................................................................41
PHầN III: định hớng và một số GIảI PHáP ................................................42
cho ttck Việt Nam...........................................................................................42
1. một số giải pháp phát triển tTck ở Việt Nam ................................42
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. định hớng phát triển ttck ở Việt Nam .............................................................47
Kết luận...........................................................................................................49
Tài liệu tham khảo..........................................................................................50
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Ngày nay ngời ta có hàng trăm cách đầu t để tìm lợi nhuận cao nhất từ những
số vốn nhỏ nhất. Tơng ứng, có hàng trăm cách huy động vốn cho đầu t phát triển.
Phần lớn những cách đầu t và tạo vốn đơn giản và có hiệu quả nhất đợc thực hiện
thông qua thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính đặc trng của cơ chế thị trờng.
Chỉ có nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, thì mới có thị trờng chứng khoán (TTCK)
đúng nghĩa. Và ngợc lại, một thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả cũng đủ
nói lên đó là một nền kinh tế đợc vận hành theo cơ chế thị trờng.
Để tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá thành công, tăng trởng kinh tế
bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực nớc ta cần phải có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn thì cần phát triển thị trờng chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó khăn
cho nền kinh tế (và nếu không cẩn thận thì chính nó lại có thể trở thành vật cản cho
nền kinh tế).
Với mong muốn tìm hiểu TTCK nói chung và thị trờng chứng khoán Việt Nam
nói riêng nhằm đóng góp một phần sức lực vào công cuộc đổi mới đất nớc em chọn

đề tài "Thị trờng chứng khoán, giải pháp và định hớng nhằm phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam". Song do trình độ còn hạn chế nên đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu sót, mong đợc sự lu ý đóng góp ý kiến bổ sung của thầy để đề tài đ-
ợc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: đại cơng về thị trờng chứng khoán

Thị trờng chứng khoán (TTCK) là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện
đại. Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng chứng
khoán.Thị trờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đ-
ợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị trờng.
Nh chúng ta đã biết thị trờng đợc hiểu là nơi tổ chức mua bán, trao đổi, chuyển
nhợng các sản phẩm hàng hoá. Thị trờng là một cơ chế độc lập tự hoạt động, tự điều
tiết.
Để hiểu đợc TTCK thì chúng ta cần biết lịch sử hình thành và phát triển của nó
nh thế nào ?
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng
khoán
Ngay từ thời trung cổ, ở một số nớc phơng Tây đã xuất hiện những hình thức sơ
khai của TTCK. ở những thành phố có vị trí địa lí thuận lợi, các lái buôn và các th-
ơng gia đã tụ họp trong các phiên chợ để thơng lợng trao dổi hàng hoá. Điều đặc biệt
là các cuộc thơng lợng này chỉ có trao đổi miệng với nhau, chứ không cần giấy tờ
cũng nh không cần có hàng hoá hay mẫu mã trớc mặt.
Dĩ nhiên, ban đầu đó chỉ là những cá nhân riêng lẻ thoả hiệp với nhau và cùng xac
định một địa điểm để thơng lợng. Sau đó hoạt động buôn bán này ngày càng mở rộng và
có sự tham gia của nhiều cặp cá nhân và hình thành một địa điểm gọi là chợ hàng hoá.Về
sau cái chợ đó trở thành một thị trờng hoạt động với các quy tắc và chuẩn ớc lúc bấy giờ
nhằm đảm bảo cho quá trình buôn bán, trao đổi hàng hoá và các thoả hiệp nhận nợ, kì hạn

nợ. Đây chính là khởi điểm của quá trình hình thành TTCK.
Phiên họp đầu tiên của TTCK diễn ra vào năm 1453, tại một quảng trờng gần
ngôi nhà của một nhà buôn môi giới mang tên Vander Burse tại thành phố Bruges
của nớc Bỉ. Tại đây, các thơng gia từ nhiều nớc, trong đó phần lớn là ngời Italia th-
ờng gặp gỡ và mua các kì phiếu nớc ngoài và trao đổi các thông tin về kinh doanh.
Biểu tợng của dòng họ nhà môi giới này bằng ba cái túi gia treo trên nóc của ngôi
nhà này. Chữ la tinh Bursa có nghĩa là cái ví tiền, tiếng pháp gọi là Bourse, từ đó chữ
Bourse đợc dùng để chỉ nơi buôn bán chứng khoán. Tuy nhiên, đến năm 1547, thị
trấn Bruges mất đi sự phồn vinh bởi vì eo biển Evin, cửa biển nơi các tàu thuyền vào
buôn bán ở thị trấn này đã bị cát biển lấp mất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lần đầu tiên vào năm 1531 ở Anvers một thành phố cổ của Bỉ đã triển khai các
nghiệp vụ về chứng khoán (mua bán các khoản nợ của Chính phủ Hà Lan, Anh, Bồ
Đào Nha,Tây Ban Nha và Pháp). Thị trờng này khá phát triển, nên vào giữa thế kỷ
XVI, nhà kinh tế học và nhà tài chính học ngời Anh Thomas Gresham (1519-1579 d-
ới thời Elisabeth I) đã đến tận nơi quan sát để về thiết lập một TTCK ở Luân Đôn,
mà ngày nay đợc gọi là sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn.
Khi Tây Ban Nha xâm chiếm Anvers thì các vua chúa Tây Ban Nha và Pháp
chấm dứt trả nợ, TTCK Anvers dần dần suy sụp vào cuối thế kỉ XVI. Theo hình mẫu
của TTCK Anvers, ngời ta đã thành lập TTCK tại các thành phố Lion (pháp -1545),
Luân Đôn (Anh-1566),và Amxecđam có vai trò chủ yếu trong giao lu thơng mại
quốc tế của châu Âu về các mặt hàng ngũ cốc nh ớt, hồ tiêu, cà phê, vì Hà Lan hồi
đó là một quốc gia có nền công nghiệp và thơng mại chiếm địa vị thống trị ở châu
Âu. Tại đây bớc đầu đã hình thành việc định giá chứng khoán, không chỉ cho công
trái, mà có cả cổ phần của các hãng thơng nhân có nguồn gốc xuất phát từ Hà Lan,
Anh, Tây ấn, v.v..
Vào thế kỷ XVIII TTCK Amstecdam có tới 44 loại chứng khoán đợc giao dịch
bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Ngày nay TTCK Amstecdam vẫn giữ đợc tính
chất của một TTCK tổng hợp, bao gồm thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ và thị trờng

ngoại hối trong khi ở các nớc khác nh Anh và Mỹ các thị trờng vốn đã đợc tách khỏi
thị trờng hàng hoá. ở Anh, sở giao dịch vốn xuất hiện vào năm 1773. ở Mỹ TTCK
đợc hình thành vào năm 1792, trên cơ sở thoả thuận của một số nhà môi giới chứng
khoán giới gốc cây ngô đồng ở góc phố U- ôn trên con đờng dẫn ra bãi tha ma. Đó là
tiền thân của sở giao dịch chứng khoán NiuYoóc ngày nay. ở PaRi, Béc lin và Viên,
TTCK đã xuất hiện vào thế kỷ XVIII.
Nhìn chung TTCK phát triển khá mạnh vào nửa cuối thế kỷ XIX trong mối liên
hệ chặt chẽ với sự phát triển của nội thơng và ngọai thơng trên cơ sở sử dụng các ph-
ơng tiện hiện đại về giao thông, thông tin liên lạc giữa các sở giao dịch hàng hoá. Từ
thế kỷ XX, TTCK Niu Yoóc chiếm vai trò quan trọng nhất. Năm 1990, doanh số
hoạt động của các chứng khoán ở đây lên tới 397.7 tỷ USD. Quy mô lớn thứ hai là
TTCK Tokyo: 300 tỷ USD, tiếp theo là các TTCK Luân đôn, Pa ri, Frăngphuốc,
Lịch sử phát triển các TTCK trên thế giới đã trải qua những thời kỳ biến động
khác nhau, lúc thăng, lúc trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875-
1913, thị trờng chứng khoán phát triển mạnh mẽ với sự tăng trởng của nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhng đến năm 1929, cuộc tổng khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho các
TTCK NiuYoóc, TTCK tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản lâm vào khủng hoảng mất lòng
tin. Đây có thể xem là "ngày đen tối đầu tiên" trong lĩnh vực phát triển của TTCK.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, các TTCK đợc phục hồi và phát triển. Nhng cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1987 một lần nữa làm cho các TTCK chao đảo, và hậu
quả của nó không kém gì cuộc khủng hoảng năm 1929, và đợc xem là "ngày đen tối
thứ hai" của TTCK. Sau đó, TTCK lại tiếp tục đợc phục hồi và phát triến, và cho đến
thời gian gần đây, vào cuối năm 1997, đầu năm 1998, với cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ ở châu á, đã làm cho các TTCK các nớc trong khu vực khủng hoảng
trầm trọng, phải đóng cửa nhiều ngày và tác động mạnh mẽ đến các TTCK hùng
mạnh trong và ngoài khu vực nh NiuYoóc, Nhật bản , và hậu quả đến nay vẫn cha
khắc phục hết.
Trải qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng TTCK lại đợc phục hồi và tiếp tục

phát triển, trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế
của những nớc vận hành theo cơ chế thị trờng. Hiện nay, TTCK đã phát triển mạnh
mẽ ở hầu hết các nớc công nghiệp châu Âu, Mỹ và các nứơc có nền kinh tế mới phát
triển ở các châu lục trên thế giới, ngày càng chứng tỏ vai trò to lớn trong việc huy
động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế. Một số quốc gia vừa mới thoát khỏi
chế độ thuộc địa và hoàn thành cuộc chiến tranh bảo vệ đất nớc cũng đã thành lập
các sở giao dịch chứng khoán, và bớc đầu phát huy tác dụng trong việc huy động
nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài, nhằm thực hiện công cuộc phát triển kinh tế của
đất nớc.
2. chứng khoán- hàng hoá của tTCK
2.1. Khái niệm
Trong hệ thống thị trờng, mỗi loại thị trờng có một loại đối tợng giao dịch riêng của
nó. Trên thị trờng chứng khoán đối tợng giao dịch chính của nó là chứng khoán.
Chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá. Tức là giấy tờ ghi
nhận khoản tiền tệ mà ngời sở hữu chúng bỏ ra sẽ đợc quyền hởng những khoản lợi
tức nhất định theo kì hạn. Hay nói cách khác, là các loại công cụ tài chính dài hạn,
bao gồm các loại cổ phiếu và trái phiếu.
2.2. Phân loại chứng khoán
Tuỳ thuộc vào tiêu thức mà lựa chọn, sẽ có một cách phân loại chứng khoán t-
ong ứng, chẳng hạn nh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng khoán có hai loại:
- Chứng khoán vô danh ( Bearer securities): Là loại chứng khoán không ghi rõ
họ tên sở hữu chủ. Việc chuyển nhợng loại này rất đơn giản, dễ dàng, không cần
phải có thủ tục pháp lý rờm rà ( trao tay).
- Chứng khoán ký danh ( Nominal/registered securities): Loại chứng khoán này có
ghi rõ họ tên và chủ sở hữu.Việc chuyển nhợng chứng khoán này đợc thực hiện bằng thủ
tục đăng ký tại cơ quan phát hành, đôi khi đòi hỏi có sự chấp nhận trớc.
2.2.2. Căn cứ vào tính chất tài chính

Chứng khoán có hai loại:
- Chứng khoán có lợi tức ổn định ( Fixed income securities):
Là loại chứng khoán có xác định tỉ lệ lãi cụ thể phải trả cho ngời sở hữu khi
đến kỳ hạn. Thông thòng, loại này vốn và lãi đợc hoàn trả khi đến hạn. Chẳng hạn
nh: các loại trái phiếu, cổ phiếu u đãi
- Chứng khoán có lợi tức không ổn định ( variable income secu rities): Là loại
chứng khoán không xác định trớc tỉ lệ lãi đợc hởng. Loại này tỉ lệ tuỳ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty chẳng hạn nh: cổ phiếu thông thờng.
2.2.3. Căn cứ vào đặc điểm của chứng khoán
Chia chứng khoán thành hai loại:
- Chứng khoán vốn ( Equity securities): Là giấy chứng nhận sở hữu vốn vào
công ty cổ phần, tức là các loại cổ phiếu.
- Chứng khoán nợ (Debt securities): Là giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn, tức là
nói đến các loại trái phiếu.
- Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu hai loại chứng khoán này.
2.2.3.1. Cổ phiếu (Stock/share)
. Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng th chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với
một doanh nghiệp cổ phần. Hay nói cách khác, cổ phiếu là giấy chứng nhận việc đầu
t vốn vào công ty cổ phần.
Cổ đông là ngời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Cổ phần là phần vốn đóng góp để cùng làm sở hữu chủ công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Loại cổ phiếu ra đời đầu tiên là loại cổ phiếu có ghi tên ngời sở hữu, đợc gọi là
cổ phiếu ký danh. Hình thức này có nhợc điểm là khi muốn chuyển nhợng cho ngời
khác phải đợc hội đồng quản trị cho phép. Điều đó đã làm trở ngại cho việc lu thông
cổ phiếu trên TTCK.
Đến thế kỷ thứ XVIII cổ phiếu vô danh ra đời và sang thế kỷ XIX cổ phiếu vô
danh gần nh hoàn toàn thay thế cho cổ phiếu ký danh.

Cổ phiếu có những đặc đểm sau:
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận sự hùn vốn vào công ty cổ phần.
- Cổ phiếu không có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát
hành ra nó.
- Cổ phiếu có thể đợc phát hành lúc vận động thành lập công ty hoặc lúc công
ty cần gọi thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất.
- Ngời mua cổ phiếu đợc quyền nhận lợi tức cổ phiếu ( hay còn gọi là cổ tức-
dividend ) hàng năm có thể cố định hay biến động tuỳ theo loại cổ phiếu phát hành.
- Ngời mua cổ phiếu sẽ là ngời sở hữu một phần công ty, do đó phải chịu trách
nhiệm hữu hạn về sự lỗ lãi phá sản của công ty và đợc quyền đầu phiếu cũng nh biểu
quyết các vấn đề mà công ty gặp phải ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Ngời mua cổ phiếu đợc quyền chuyển nhợng quyền sở hữu cổ phiếu cho ngời
khác.
- Ngời mua cổ phiếu có quyền tham gia kiểm soát sổ sách của công ty khi có lý
do chính đáng.
- Ngời mua cổ phiếu còn có quyền chia phần tài sản còn lại khi công ty giải tán.
* Các loại cổ phiếu
Cổ phiếu đợc chia làm hai loại:
Cổ phiếu thờng (common stocks):
Đây là loại cổ phiếu có đặc điểm là lợi tức của nó phụ thuộc vào mức lợi nhuận
thu đợc của công ty, tức là công ty không có định mức số lãi sẽ đợc chia vào cuối
niên độ quyết toán. Ngời mua cổ phiếu thờng coi nh chấp nhận rủi ro,"lời ăn lỗ
chịu". Mỗi cổ phiếu thờng thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty. Số l-
ợng cổ phiếu mà cổ đông nắm càng nhiều thì quyền lợi sở hữu của anh ta trong công
ty càng lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phiếu thờng khác nhau,
chẳng hạn:cổ phiếu thờng loại A và loại B. Hai loại cổ phiếu thuờng này có một số

điểm khác nhau:
- Một loại cổ phiếu có thể có quyền bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị, trong
khi đó loại kia lại không có quyền đó.
- Hoặc khi công ty trả cổ tức cho các cổ đông, một loại có thể nhận đợc lớn hơn
loại kia.
- Ngoài ra, nếu công ty đợc thanh lý khi giải thể thì một loại có thể nhận đợc
tài sản nhiều hơn loại kia.
Hầu hết các công ty cổ phần đều ấn định mệnh giá cho mỗi cổ phiếu thờng.
Mệnh giá này đợc in trên tờ cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu không liên quan trực tiếp
đến giá thị trờng của cổ phiếu đó. Mệnh gía thể hiện tầm quan trọng nhất của nó vào
thời điểm cổ phần lần đầu tiên đợc phát hành.
Tuy nhiên, một công ty cổ phần cũng có thể phát hành cổ phiếu không có mệnh
giá, chẳng hạn nh cấc cổ phiếu đặc biệt giành cho các sáng lập viên của công ty. Cổ
phiếu này có đặc điểm là nó chỉ đợc hởng lợi sau khi tiền lời thuần tuý đã chia cho
các cổ đông.
Cổ phiếu u đãi ( preferred stocks).
Hay còn gọi là cổ phiếu đặc quyền là loại cổ phiếu đợc hỏng quyền u tiên:
- Đợc hỏng một mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định hàng năm. Thông th-
ờng cổ tức này đợc in trên cổ phiếu.
- Đợc u tiên chia lãi cổ phần trớc loại cổ phiếu thờng.
- Đợc u tiên phân chia tài sản còn lại của công ty khi phá sản trớc loại cổ phiếu
thờng.
Tuy nhiên, không giống với cổ phiếu thờng, ngời mua cổ phiếu u đãi thờng
không đợc hởng quyền bỏ phiếu để bầu ra hội đồng quản trị, ban kiểm soát công ty.
Nh vậy do các cổ đông u đãi không đợc quyền đầu phiếu và quyền hởng lợi tức
cổ phần bị giới hạn theo một số lợng nhất định. Chính vì thế, ngòi ta nói rằng cổ
đông u đãi chỉ có quyền sở hữu hữu hạn trong công ty.
Xuất phát từ những lý do trên nên giá cổ phiếu u đãi trên TTCK thờng không
giao động lên hoặc xuống nhiều nh giá cổ phiếu thờng. Việc ấn định cổ tức cho cổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phiếu u đãi có hai cách: Cổ phiếu u đãi trả theo giá trị tuyệt đối và cổ phiếu u đãi trả
theo tỷ lệ phần trăm (percent preferred )
Giống nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi có thể có mệnh giá hoặc không có
mệnh giá ở đây, mệnh giá cũng không có mỗi liên quan trực tiếp đến giá thị trờng.
Nếu một cổ phiếu u đãi có mệnh giá, thì cổ tức có thể đợc tính theo giá trị tuyệt đối
hoặc tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá. Tuy nhiên, nếu cổ phiếu u đãi không có mệnh
giá, thì cổ tức sẽ đợc công bố tính theo giá trị tuyệt đối.
Thông thờng một công ty cổ phần chỉ phát hành một loại cổ phiếu thờng, nhng
công ty có thể phát hành nhiều loại cổ phiếu u đãi. Cổ phiếu u đãi có các loại sau:
- Cổ phiếu u đãi không gộp lãi ( non cumulativepreferred stocks) là loại cổ
phiếu đợc hỏng một khoản lãi cổ phần u đãi có định. Đôi khi có năm công ty làm ăn
không thành công, công ty không có tiền để trả các khoản lãi cổ phần u đãi này. Nếu
đã thoả thuận trứơc, công ty bỏ luôn không tính tới khoản này.
- Cổ phiếu u đãi có lãi cổ phần gộp hay tích luỹ (comulative prefered Stocks) có
nghĩa là nếu một năm nào đó, công ty không có lãi để trả lãi cổ phần, thì số lãi nợ lại
đó sẽ đợc ghi cho năm tới và sẽ đựoc trả gộp luôn cùng với lãi năm tới hay sẽ đợc trả
vào một năm nào mà công ty có đủ tiền để trả. Nếu công ty cứ tiếp tục nợ lãi cổ phần
từ năm này sang năm khác, công ty sẽ phải giành tiền lãi khi có đợc để trả cho những
khoản này trớc hết khi trả xong mới dùng số lãi còn lại chia cho cổ phần thông th-
ờng.
Nhiều công ty thua lỗ phải trả loại lãi cổ phần u đãi tính gộp này vựơt quá con
số trị giá cổ phần. Khi gánh nặng vợt mức chịu đựng, công ty có thể thơng lợng với
các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu u đãi này để đợc trả dần nhiều đợt.
- Loại cổ phiếu u đãi tham dự chia phần (participating prifered Stocks).
Để thu hút các nhà đầu t, đôi khi một công ty cổ phần phát hành cổ phiếu u đãi
tham dự chia phần. Đây là loại cổ phiếu u đãi mà ngời chủ sở hữu nó ngoài việc đợc nhận
cổ tức đã công bố và còn nhận thêm các khoản cổ tức đặc biệt nếu cổ tức của cổ phiếu th-
ờng vợt quá một số lợng tiền xác định.
- Loại cổ phiếu u đãi không tham dự chia phần (non participating prefered stocks)

là loại chỉ hởng lãi cổ phần u đãi mà thôi, ngoài ra không đợc hởng thêm phần lợi nào
vào những năm công ty làm ăn phát đạt vựơt bậc.
- Loại cổ phiếu u đãi chuyển đổi đợc (convertible prefered stocks). Rất đợc các
cổ đông a chuộng từ thập niên 1950 trở đi. Loại cổ phiếu này bao gồm một điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản cho phép ngời chủ sở hữu chuyển đổi nó thành một số lợng nhất định các cổ
phiếu thông thờng. Giá cả của loại cổ phiếu u đãi chuyển đổi đợc dao động nhiều
hơn cá cổ phiếu u đãi khác vì nó luôn gắn với cổ phiếu thông thờng. Nếu công ty
thành đạt giá trị cổ phiếu thông thuờng gia tăng trên thị trờng thì giá cổ phiếu u đãi
chuyển đổi đợc cũng gia tăng tơng ứng vì chúng có thể chuyển đổi đợc thành cổ
phiếu thông thờng và ngợc lại.
- Loại cổ phiếu u đãi có thể bồi hoàn đợc (redeemable prefered stocks) là loại
cổ phiếu u đãi mà khi phát hành có ghi kèm điều khoản rằng công ty có thể bồi hoàn
trong số tiền mua để chuộc lại cộng thêm một khoản chi thơng nhất định giành cho
ngời sở hữu. Thờng một công ty sử dụng quyền bồi hoàn này để thu hồi các cổ phiếu
u đãi đợc hởng suất lãi cổ phần cao, để thay thế bằng những cổ phiếu có suất lãi cổ
phần thấp hơn nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
2.2.3.2. Trái phiếu (Bond)
Trái phiếu cũng là một hình thức vay nợ, trong đó ngời vay (borrower) phát
hành một chứng chỉ thờng là với một lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán vào một
thời hạn xác định trong tơng lai. Trái phiếu đợc phát hành ở các thị trờng vốn khác
nhau bởi các tổ chức công cộng: nh các tổ chức đa quốc gia, các chính phủ của một
nớc hay chính quyền địa phơng và các công ty.
Điều phân biệt trái phiếu với các hình thức vay nợ khác là chúng có khả năng
trao đổi (negotiable). Thông thờng đối với một khoản tiền cho vay, ngời cho vay
(lender) phải ghi vào sổ sách của mình và lu giữ cho đến khi nào khoản nợ đó đợc
thanh toán, vì thế có mỗi quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Đối với trái
phiếu, thì không nhất thiết ngời cho vay (ngời đầu t) phải giữ lại nó cho đến khi đến
kỳ hạn thanh toán, anh ta có thể bán lại cho ngời khác hay tổ chức khác nếu có một

thị trờng thứ cấp hữu hiệu. Điều này cho phép việc mua bán thực hiện đối với những
trái phiếu phát hành trớc đó ít lâu. Ngời mua trái phiếu ban đâu có thể bán nó đi chứ
không nhất thiết phải giữ lại cho đến kỳ hạn thanh toán. Bằng cách này trái phiếu tạo
điều kiện vay dài hạn cho ngời phát hành trong khi ngời cho vay vẫn có thể thu hồi
vốn vào bất cứ lúc nào anh ta muốn với điều kiện là có sự tồn tại và hoạt động của thị
trờng thứ cấp.
* Các loại trái phiếu:
Trái phiếu công ty (corporate bonds)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hay còn gọi là trái khoản công ty, bởi vì "khoán" là vật làm chứng nên đồng
nghĩa với "phiếu". Còn "trái" là "món nợ". Nh vậy, trái phiếu công ty hay trái khoán
công ty là một giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn do các công ty phát hành và đến thời
hạn công ty phát hành trái phiếu phải hoàn trả cả vốn lẫn lợi tức cho ngời mua nó.
Trái phiếu công ty có những đặcđiểm sau:
- Trái phiếu có thời gian đáo hạn. Khi đến thời điểm đáo hạn ngời sở hữu chủ
trái phiếu đợc hoàn trái.
- Trái phiếu có lợi tức cố định, tiền lãi phải trả cho chủ trái phiếu không tuỳ
thuộc vào mức lợi nhuận của công ty.
- Chủ trái phiếu thờng không có quyền đầu phiếu. Tuy nhiên, nếu là trái phiếu
có thể chuyển đổi đợc thành cổ phiếu thờng dới một điều kiện nào đó, chủ trái phiếu
có thể giữ vai trò của ngòi cổ đông thay vì là ngời chủ nợ.
- Trái phiếu đem lại cho chủ sở hữu quyền u tiên về phân chia lợi nhuận cũng
nh quyền phân chia tài sản khi giải thể công ty.
- Tự do chuyển nhợng quyền sở hữu trái phiếu cho ngời khác.
Các loại trái phiếu công ty:
- Trái phiếu không bảo đảm (Unsecured bonds) là loại trái phiếu chỉ dựa vào uy
tín của công ty khi phát hành. Công ty không đem bất động sản hay tài sản công ty
ra làm vật bảo đảm cho trái phiếu. Vì thế loại này chỉ do các công ty lớn, có nhiều
danh tiếng phát hành.

- Trái phiếu có bảo đảm (secured bonds) là loại trái phiếu khi công ty phát hành
có đem tài sản thuộc sở hữu của mình ra làm đối tợng thế chấp, vật bảo đảm cho trái
phiếu.
- Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds). Là loại trái phiếu mà ngời chủ sở
hữu đặc quyền đợc chuyển đổi trái phiếu của mình thành một số lợng nhất định
những cổ phiếu thông thờng. Điều khoản chuyển đổi đợc làm tăng cơ hội kiếm lời
cho ngời mua trái phiếu, nếu giá cả cổ phiếu gia tăng trên thị trờng. Những nhà đầu
t sành sỏi biết rằng dù có khả năng hởng lợi thêm nhờ cổ phiếu tăng giá, song tính
chất bảo đảm an toàn của loại trái phiếu này không cao.
- Trái phiếu thu nhập (income bond) hay trái phiếu điều chỉnh (justent bonds) là
loại chứng khoán lai tạp. Nó có chút gì đó giống nh một cổ phiếu u đãi không tính lãi cổ
phần gộp (non comulative prerferred stock). Vì điều khoản ghi trên trái phiếu quy định
rằng khoản tiền trả lãi cho trái phiếu chỉ đợc cho trả nếu công ty có lãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trái phiếu có thể thu hồi (callable bond) là loại trái phiếu mà trong đó công ty
quy định một điều khoản là cho phép công ty mua lại trái phiếu trớc khi đến hạn.
Thông thờng công ty chấp nhận trả cho ngời có trái phiếu theo giá gia tăng (tức là,
lớn hơn mệnh giá của trái phiếu) khi công ty muốn mua lại trái phiếu đó.
Trái phiếu dài hạn kho bạc (Treasury bonds).
Là phiếu nợ dài hạn từ 5 đến 30 năm hay hơn nữa, do khi bạc phát hành khi
huy dộng vốn để bổ sung quỹ ngân sách, loại này sẽ đợc lu thông trên TTCK. Nhng
nói chung, loại tín phiếu dài hạn ít đợc phát hành, kho bạc chủ yếu phát hành các
loại tín phiếu ngắn hạn (dới 1 năm ) đợc lu thông trên thị trờng tièn tệ.
Trái phiếu đô thị (Municipal bonds)
Đây là những loại phiếu nợ dài hạn do chính phủ Trung ơng hay chính quyền
địa phơng phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu thạ tàng nh xây
dựng trờng học,tu bổ, phát triển xa lộ, cầu cảng phi trờng, kỳ hạn trái phiếu này từ
20 năm đến 30 năm. Các trái phiếu này thờng đợc các ngân hàng mua khi đợc phát
hành, sau đó các ngân hàng tổ chức bán lại trên TTCK thứ cấp cho các công ty bảo

hiểm, các công ty tài chính, những ngời có tài sản lớn, thu nhập cao.
Công trái nhà nớc ( State bonds).
Đây là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, thời hạn từ 10 năm trở lên đợc phát hành
từng đợt. Loại này do nhà nớc phát hành để bù đắp sự thiếu hụt ngân sách.
Loại tích sản tài chính này, ở các nớc phát triển là loại a chuộng nhất vì hầu nh
không có rủi ro. Mặt khác tuy lãi suất tơng đói thấp nhng số lãi này không phải chịu
thuế. Các định chế nh ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, xí nghiệp lớn
và cá nhân đều thích tham gia mua bán loại công cụ nợ này trên TTCK.
Trái phiếu cầm cố (Mortgage bonds).
Là giây ghi nợ có đẩm bảo bằng tài sản cầm cố (bất động sản ). Trái phiếu cầm
số còn đợc gọi là khế ớc vay nợ. Lãi suất của trái phiếu cầm cố đợc ấn dịnh cố định
trong một kỳ hạn của phiếu cầm cố, còn việc thanh toán vốn đợc trả dần hàng năm.
Nh vậy, mỗi phân kỳ thanh toán (thờng là sau mỗi năm ) bao gồm cả việc trả một
phần vốn và lãi hàng năm. Khi đáo hạn, khoản vay đợc trả hết và tài sản đợc giải
chấp hoàn toàn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tại Mỹ, thị trờng mua bán phiếu cầm cố là thị trờng vốn lớn nhất, vào năm
1985, có đến hai ngàn tỷ đô la, phiếu cầm cố đợc lu hành trên thị trờng.Trớc đây, cá
nhân là ngời đi vay chính, sau này các ngân hàng, các qũy tiết kiệm, công ty bảo
hiểm đều tham gia vào nghiệp vụ này. Tài sản mang cầm cố là cơ sở xí nghiệp, nhà
xởng, nhà cửa, các nông trại
2.3 . Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán:
2.3.1. Các hợp đồng tơng lai (Futures contracts -Futures)
Hợp đồng tơng lai (thờng viết là Futures) là hợp đồng mà trong đó một ngời
bán cam kết giao một số hàng hoá nào đó hay chứng khoán và ngời mua sẽ trả tiền
khi nhận hàng hoá đó hay chứng khoán, với môt giá nhất địng, tại một ngày nhất
định trong tơng lai đợc xác định trớc ở hiện tại tại thời điểm ký kết hợp đồng. Để
tránh mọi thiệt hại khi hợp đồng không đợc tôn trọng, cả hai bên đều đợc yêu cầu ký
quỹ vào lùc ký hợp đồng.

Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tơng lai thống nhất: số lợng chất l-
ợng phải giao, địa điểm giao hàng và nhiều quy định cụ thể khác; tất cả đợc xác định
trớc và đợc quy định trớc theo các nguyên tắc giao dịch. Tiếp đó, nếu một hợp đồng
đợc thoả thuận, ngời mua và ngời bán cần phải quyết định tháng giao hàng, số liệu
trên hợp đồng và giá cả. Gía cả đợc thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, bằng đáu
giá công khai trong phong giao dịch của sở giao dịch các hợp đồng tơng lai có tổ
chức.
Các hợp đồng tơng lai có thể đợc thực hiện thông qua giao hàng (delivery) hoặc bù
đắp (offset). Thực hiện bằng giao hàng có nghĩa là bạn phải hoặc là nhận hoặc là giao
hàng theo nh hợp đồng đá ký kết. Tuy nhiên, thực ra số các hợp đồng tơng lai đợc thực
hiện bằng giao hàng rất ít, còn hầu hết chúng đợc bù đắp (hay đợc thanh lý - liquidated)
trớc tháng giao hàng. Cho đến nhng việc giao hàng không nhất thiết phải thực hiện. Các
thành viên tham gia thị thờng này không phải giao hoặc nhận hàng trừ khi họ có khả
năng hoặc mong muốn thực hiện điều đó. Ngời chủ một hợp đồng, dù là ngời mua hay
ngời bán có quyền lựa chọn việc bù đắp (offsetting) hợp đồng. Việc bù đắp hợp đồng đ-
ợc thực hiện rất nhanh chóng bằng cách đơn giản là bán hay một hợp đồng có cùng số l-
ợng trong cùng tháng giao hàng đó.
Ví dụ: Một nhà đầu t đã mua một hợp đồng tơng lai 100 cổ phiếu A, có thể bù
đắp hợp đồng này bằng bán một hợp đồng khác vào cùng tháng giao hàng. Tơng tự,
một ngời đã bán một hợp đồng có thể bù đắp hợp đồng đó một cách đơn giản bằng cách
mua một hợp đồng khác có cùng số lợng và tháng giao hàng. Nói khác đi, một trạng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thái này có thể bù đắp trạng thái kia và chênh lệch giữa giá của hai giao dịch thể hiện
khoản lợi nhuận của nhà đầu t.
Một đều đáng kinh ngạc là nhà đầu t có thể bù đắp một trạng thái giao dịch mà
không cần xét đến các bên đối tác trớc đó liên quan đến hợp đồng,bởi vì vào cuối
mỗi ngày giao dịch, công ty thanh toán bù trừ đóng vai trò là một đối tác có trách
nhiệm đối với tất cả các giao dịch, của các thành viên của nó. Trách nhiệm thuộc về
phía công ty thanh toán bù trừ này tạo điêù kiện cho các thành viên của nó đợc tự do

mua và bán các hợp đồng mà không cần xem xét các khía cạnh pháp lý thờng liên
quan đến việc "phá vỡ" (beaking) một hợp đồng.
2.3.2. Các quyền chọn (option)
Quyền chọn là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên
kia hoặc bán một loại hàng hoá cụ thể hoặc một loại chứng khoán nào đó, với một
gia nhất định trong một thời hạn nhất định. Quyền hạn này sẽ hết giá trị vào ngày kết
thúc thời hạn của nó. Ngời mua quyền đợc mua hoặc đợc bán phải trả cho ngời kia
một khoản tiền đợc gọi là tiền cợc (premium) hay giá trị quyền chọn.
Quyền chọn có hai loại:
- Quyền chọn mua (call option ): là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong
đó một bên cho bên kia đợc quyền mua một loại hàng hoá cụ thể hoặc một loại
chứng khoán nào đó, với một giá xác định, tại một thời hạn nhất định. Ngời mua
quyền chọn mua phải trả cho ngời bán nó một khoản tiền đợc gọi là quyền cợc thuận
(premium the call) hay trị giá quyền chọn mua.
- Quyền chọn bán (put option): là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó
một bên cho bên kia đợc quyền bán một loại hàng hoá cụ thể hoặc một loại chứng
khoán nào đó, với một giá xác định trong một thời hạn nhất định. Ngời mua quyền chọn
bán phải trả cho ngời bán nó một khoản tiền đợc gọi là quyền cợc nghịch (premium for
the put) hay trị gía quyền chọn bán.
Một bản hợp đồng về quyền chọn mua hay bán phải có các mục sau:
- Tên công ty có cổ phiếu đợc mua bán theo hợp đồng.
- Số lợng cổ phiếu. Giá thoả thuận mua hay bán, gọi là giá thực hiện (exercise
price hay striking price).
Ngày quyền mua hay bán hết hiệu lực, gọi là ngày hết hạn
(expiration date).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc thực hiện hợp có hai cách:
- Cách thứ nhất, gọi là hợp đồng đợc chọn kiểu Mỹ (American option), hợp
đồng có thể thực hiện lúc nào trong hạn định.

- Cách thứ hai, gọi là hợp đồng chọn kiểu châu Âu (european option), hợp đồng
chỉ đợc thực hiện vào cuối hạn định.
Các giao dịch hợp đồng về quyền chọn mua hoặc bán, xét cho cùng chính nó
là trò chơi mang tính "cờ bạc " trong TTCK. Nhng ở đây là "trò cờ bạ" có tính toán
và nhận định chứ không phải hoàn toàn do may rủi.
Các giao dịch này trong TTCK phát triển rất tấp nập. Ngời ta có thể làm giàu
trong phút chốc hoặc bị phá sản trong giây lát cũng chủ yếu xuất phát tù giao dịch này.
ở Mỹ, ngời ta thành lập một thị trờng chuyên giao dịch về quyền lựa chọn, gọi là "sở
giao dịch các hợp đồng lựa chọn Chicagô" (Chicago board ption exchange -cboe).
Tuy nhiên, tại sở giao dịch chứng khoán New York (New York stock
Exchange-NYSE), cả giao dịch chứng khoán Mỹ (American Stock exchange-Amex)
vẫn có các loại giao dịch về quyền lựa chọn.
2.3.3. Chứng quyền (rights) và chứng khế (warrants).
Một công ty cổ phần có thể tăng thêm vốn bằng việc phát hành các chứng
quyền và chứng khế cho các cổ đông hiện hữu.
Chứng quyền và chứng khế giống nhau ở chỗ cả hai đều cho phép ngời sở hữu
chúng đợc đặt mua các cổ phiếu mới.Còn điểm khác nhau cơ bản giữa chúng là các
chứng quyền thờng ngắn hạn, nhng các chứng khế có kỳ hạn lâu hơn nhiều. Dovậy,
một công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khế cùng một thời điểm, nhng mỗi
thời điểm chỉ phát hành một loại chứng quyền. Sau đây chúng ta sẽ lần lợt tìm hiểu
hai loại này.
Chứng quyền (rights)
Chứng quyền (rights) hay còn gọi là quyền tiên mãi hoặc quyền đặt mua
(quyền dự tính ) là một quyền u đãi mà công ty cổ phần cho các cổ đông đợc hởng
để mua cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Thông thờng, các cổ đông có chứng quyền, đợc
quyền "mua" hoặc "đặt mua" (subscription), với giá thấp hơn giá hiện hành của cổ
phiếu. Các chứng thờng có kỳ hạn ngắn.
Thông thờng, khi một công ty cổ phần muốn tăng thêm vốn bằng cách phát hành
thêm một số cổ phiếu mới. Công ty sẽ trao cho những ngời đang sở hữu cổ phiếu của
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty một số đặc quyền hay cơ hội mua những cổ phiếu mới phát hành thêm tỷ lệ
với số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Ví dụ ; một công ty cổ phần A cho các cổ đông
của nó quyền mua thêm một cổ phiếu mới ứng với 10 cổ phiếu cũ mà họ đang nắm
giữ. Mỗi cổ đông đợc hởng u đãi này sẽ đợc nhận một tờ chứng quyền thể hiện chính
xác số lợng các trái quyền mà nó đợc hởng. Các trái quyền sẽ đợc thực hiện (đôỉ lấy
cổ phiếu ) trong một thời hạn xác định theo một giá ấn định.
Nếu một cổ đông muốn thực hiện trái quyền của mình, anh ta điền vào tờ giấy
chứng quyền và gửi đến công ty. Anh ta cũng có thể gửi séc hoặc ngân phiếu theo
giá trị của những cổ phiếu mà anh ta muốn mua thêm. Ngợc lại, nếu anh ta không
muốn thực hiện trái quyền của mình, trên TTCK theo giá thị trờng hiện hành. Nói
chung, dù theo cách nào thì cổ đông cũng phải thực hiện theo thời hạn đợc ghi trên
chứng quyền. Sau ngày đó, chứng quyền không còn giá trị, tức là nó không thể đợc
thực hiện hoặc đem bán.
Chứng khế (Warrants)
Chứng khế còn gọi là quyền dự tính u tiên mua cổ phiếu mới hay bảo chứng phiếu.
Một chứng khế thờng đợc phát hành gắn liền với một loại chứng khoán khác, cho phép
ngời sở hữu nó đựoc quyền mua cổ phiếu thờng (hoặc chuyển đổi chứng khoán đó sang
cổ phiếu thờng) theo một giá định cợc gọi là giá đặt mua (subscription price) trong một
thời hạn nhất định. Giáđịnh trớc trên chứng khế cao hơn giá thị trờng hiện hành của cổ
phiếu thờng và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền (rights), khoảng một vài năm.
Ví dụ: Một công ty cổ phần B có cổ phiếu thờng đang lu hành trên thị trờng với
giá 100.000đ mỗi cổ phiếu vào ngày1-5-1996, tại thời điểm này công ty phát hành
chứng khế cho phép ngời sở hữu nó đợc quyền mua cổ phiếu thờng của công ty với
giá 200.000đ mỗi cổ phiếu vào bất kỳ vào năm 1997 mà còn có thể đợc buôn bán
trên giá đó, thì chứng khế sẽ rất hấp dẫn.
Các chứng khế thờng đợc phát hành cùng với các trái phiếu hoặc các cổ phiếu u
đãi để giúp cho việc chào bán lần đầu với những chứng khoán này tại sở giao dịch
chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn. Do các trái phiếu đợc hởng lãi cố định và các cổ
phiếu u đãi đợc hởng các tỉ lệ cổ tức theo qui định, cả hai khoản này đợc thanh toán

trớc khi các cổ đông thờng đợc nhận cổ tức của họ, nên việc phát hành các chứng
khế có thể cho phép các công ty phát hành cổ phiếu u đãi và trái phiếu với tỷ lệ thanh
toán giảm, nhờ đó tiết kiệm chi phí cho công ty.
Do các chứng khế có kỳ hạn dài nên một công ty có thể có một vài loại chứng
khế lu hành vào cùng một thời điểm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chứng khế và các cổ phiếu u đãi, hay trái phiếu thờng đợc kết hợp tung ra
thị trờng nh là thành phần của một đơn vị chứng khoán (Unit), đơn vị này gồm từ hai
loại phát hành trở lên. Chẳng hạn, một công ty có thể phát hành kết hợp giữa các trái
phiếu và chứng khế. Giả sử công ty phát hành một đơn vị gồm một trái phiếu một
nghìn đô la cùng với một chứng khế đợc mua 10 cổ phiếu. Các trái phiếu đợc phát
hành dới hình thức thông thờng, còn chứng khế đợc sử dụng nhằm giúp cho việc
chào bán hấp dẫn hơn. Nếu công ty phát hành có chiều hớng phát triển tốt thì chứng
khế sẽ càng gây hấp dẫn các nhà đầu t.
Chứng khế thờng có tính chất tách rời đợc, nghĩa là chứng khế có thể đợc mua
hoặc bán tách rời khỏi chứng khoán mà nó phát hành kèm theo.
Nếu giá trị trừng của cổ phiếu thờng cao hơn giá đặt mua của chứng khế thì
chứng khế sẽ có giá trị, ngợc lại chứng khế sẽ không có giá trị.
Ví dụ: chứng khế có giá đặt mua cổ phiếu A là 50 USD mỗi cổ phiếu và giá thị
trờng hiện hành của cổ phiếu này 40 USD mỗi cổ phiếu, trong trờng hợp này giá trị
thực chất ( intrinsic value ) của chứng khế là không ( hay chứng khế không có giá trị ),
bởi lẽ giá đặt mua cổ phiêu A cao hơn giá thị trờng. Nếu giá thị trờng của cổ phiếu A
tăng lên 55 USD mỗi cổ phiếu thì giá trị thực chất của chứng khế sẽ là 5 USD.
Nói chung, các công cụ có nguồn gốc chứng khoán đã trình bày trên đều bắt
nguồn từ một vài chứng khoán cơ bản. Vì vậy, phụ thuộc vào bản chất thực sự giữa
công cụ có nguồn gốc chứng khoán và chứng khoán cơ bản của nó, đúng theo lô rích
ta thấy, giá cả của hai loại phải dịch chuyển cùng gần nhau. Thông thòng giá của
công cụ có nguồn gốc chứng khoán đợc xác định trực tiếp từ chứng khoán khởi đầu.
Với các quyền chọn và chứng khế ngời ta đã mua quyền để thực hiện với chứng

khoán nguồn gốc, theo giá cả và số lợng đã đợc định trớc, tại một thời điểm nào đó
hoặc trong một thời hạn đã đợc định trớc. Nh vậy các nhân tố ảnh hởng đến giá của
công cụ có nguồn gốc chứng khoán, đó là:
- Giá của chứng khoán nguồn gốc.
- Giá thực hiện.
- Sự giao động của công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
- Thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn.
- Sự sẵn có của công cụ và kỹ thuật thay thế tơng tự.
- Các lãi suất tơng đối và các chi phí để giữ công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Thị trờng chứng khoán
3.1. Khái niệm
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán các loại chứng
khoán nh cổ phiếu, trái phiếu công ty và một số giấy tờ có khác. Nh vậy thị trờng
chứng khoán bao gồm cả hoạt động mua bán chính thức và không chính thức, cả
hoạt động mua bán chứng khoán trong sở giao dịch và ngoài sở giao dịch.
Cụ thể hơn TTCK có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung các nguồn tiết kiệm
để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá mà ngời
sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân
phối nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn để sản xuất trong nền kinh tế vì vậy có
thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và tạo nên sự thịnh vợng.
3.2. Bản chất của TTCK trong nền kinh tế thị trờng hiện đại
Sau khi nêu tổng quan lịch sử hình thành TTCK, giờ đây chúng ta sẽ tìm hiểu
thị trờng chứng khoán trong điều kiện kinh tế hiện đại ở những nớc công nghiệp
hàng đầu.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã dần làm biến đổi các khái niệm về các
yếu tố của nền kinh tế, khái niệm cũ mất đi, có khái niệm mới ra đời nó giữ nguyên
hình thức cũ, nhng nội dung của nó đã bao hàm nhiều điều mới hoặc chỉ đợc biểu
hiện trong những khoảng không gian và thời gian nhất định. TTCK là một trong

những khái niệm theo kiểu đó.
Ngày nay, ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, TTCK đợc quan niệm
là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. Việc
mua bán này đợc tiến hành ở thị trờng sơ cấp khi ngời mua mua đợc chứng khoán lần
đầu từ những ngời phát hành chứng khoán và ở thị trờng thứ cấp khi có sự mua đi
bán lại các chứng khoán đã đợc phát hành từ thị trờng sơ cấp. Xét về mặt hình thức
các hoạt động trao đổi mua bán chuyển nhợng các chứng khoán chỉ là việc thay đổi
các chủ thể nắm giữ chứng khoán; còn xét về thực chất đây chính là quá trình vận
động t bản ở hình thái tiền tệ, tức là quá trình chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh
doanh. Các quan hệ mua bán chứng khoán, trên TTCK phản ánh sự thay đổi các chủ
thể sở hữu về chứng khoán. Chủ thể tham gia TTCK với t cách là ngòi bỏ vốn đầu t,
anh ta là chủ sở hữu t bản ; còn khi tham gia với t cách là ngời sử dụng vốn đầu t,
anh ta thực hiện chức năng của t bản kinh doanh. Do đó TTCK xét về mặt bản chất,
không chỉ phản ánh các quan hệ trao đổi mua bán một số lợng nhất định các t liệu
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×