Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

An sinh giáo dục, thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở Công ty Bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.97 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay, Đảng
và Nhà nớc ta luôn coi trọng vai trò con ngời. Không ngừng cải thiện nâng
cao đời sống vật chất cũng nh tinh thần của nhân dân là mục đích hàng đầu
của chế độ xã hội ta. Phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa là một tất yếu khách quan đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định trong
các kì đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8, 9 đã và đang có nhiều ảnh hởng
tích cực đối với nền kinh tế nớc ta. Sau hơn mời năm đổi mới, dới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã gặt hái đợc nhiều thành công to lớn trên
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Vì thế nền kinh tế nớc ta đang dần
khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản chúng ta đã thoát ra
khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, sự mất cân đối về cơ cấu kinh tế đang
đợc điều chỉnh, đIều kiện sống của nhân dân không ngừng đợc cải thiện và
nâng cao. Trong xu thế phát triển toàn diện đó, ngành bảo hiểm cũng có
những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày
càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, BHNT là một ví dụ điển hình. Nghiệp vụ
BHNT mang tính đặc thù cao, có sức hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với
các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Nghiệp vụ BHNT bao gồm nhiều loại hình
khác nhau nh: BHNT có thời hạn 5-10 năm, An sinh giáo dục...Sở dĩ em chọn
đề tài:An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển
nghiệp vụ này ở công ty BHNT cho đề án môn học của mình là vì những
lý do sau:
- Mặc dù BHNT ra đời rất sớm trên thế giới (năm 1583, ở Anh) và
khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhng lại đợc triển khai rất muộn ở Việt
nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nớc trên thế giới để áp
dụng vào thực tế triển khai ở nớc ta là một đòi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh
tế lớn
- Do nghiệp vụ An sinh giáo dục mới đợc triển khai ở nớc ta, thêm
vào đó chúng ta lại thiếu một hệ thống luật đồng bộ trong bảo hiểm nói
chung và BHNT nói riêng, nên khó tránh khỏi những hạn chế, những điều bất


hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách
khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các
nghiệp vụ bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các
rủi ro mà còn mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả
một khoản tiền vào một thời điểm nhất định trong tơng lai dù không có rủi ro
xảy ra với khách hàng. Do vậy công ty BHNT cần có một chính sách đầu t
vốn hợp lý để đảm bảo tài chính của công ty.
- Nghiệp vụ này còn thu hút đợc nhiều ngời nghiên cứu vì nó có ý
nghĩa giáo dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu Tất cả vì tơng lai con em chúng
ta, Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai thì chơng trình An sinh giáo dục
là một biện pháp hữu hiệu để các thế hệ đi trớc thể hiện sự quan tâm đối với
các thế hệ đi sau.
Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, từ đó đa ra
một số biện pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I: Khái quát về bảo hiểm nhân thọ.
Phần II: Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm An sinh giáo dục
trong hệ thống Bảo hiểm nhân thọ.
Phần III: Tình hình triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ An sinh giáo
dục của Bảo Việt
Phần IV: Một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thiếu kinh nghiệm cho nên không
tránh khỏi những sai xót. Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý và giúp đỡ của
cô giáo Tô Thiên Hơng để em có thể hoàn thành đề án này.
- 2 -
Phần I: KHáI QUáT về bảo hiểm nhân thọ
I. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ.

1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ
phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi
vào lịch sử là năm 1583, ở thị trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận
góp tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời nào trong số họ bị chết trong 1
năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở
thành một nhu cầu tất yếu của ngời dân các nớc phát triển cũng nh các nớc
đang phát triển.ở châu á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh
mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn
đầu t dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn n-
ớc ngoài với lãi suất cao. Theo Tài liệu của công ty Bảo Việt nhân thọ, năm
1996, ở châu á, tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí
BHNT là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%. ở các nớc phát triển có môi trờng đầu t
tốt, BHNT phát triển rất mạnh mẽ.
BHNT giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, góp phần giải quyết
một số vấn đề xã hội nh vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu
hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động
của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trờng hợp ngời chủ công ty
phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đờng
lối đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế
kéo dải, tạo ra đợc những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất
nớc, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội văn minh".
- 3 -
Muốn thực hiện đợc thắng lợi mục tiêu chiến lợc kinh tế xã hội đã đề ra
thì nhân tố vốn đầu t là rất quan trọng. Vốn đầu t chủ yếu đợc lấy từ quĩ tích

luỹ của nền kinh tế quốc dân và nguồn vốn vay nớc ngoài. Theo kinh nghiệm
của một số nớc phát triển và tình hình kinh tế xã hội thực tế của Việt Nam thì
nhất thiết phải tạo nhanh nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và phải coi
đây là biện pháp chính. Có tích luỹ từ trong nớc thì mới tiếp nhận đợc nguồn
vốn từ bên ngoài. Mà quĩ tích luỹ này đợc hình thành chủ yếu từ tiết kiệm, để
phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết kiệm, tạo khoản vốn cần thiết
để phát triển kinh tế.
Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế nớc ta thời gian qua là
nguồn vốn đầu t phát triển bằng nguồn vốn trong nớc tăng không đáng kể,
mặc dù theo điều tra, vốn trong dân không phải là nhỏ. Báo Đầu t số ra gần
đây cho biết: Nguồn vốn trong dân ớc tính trong các năm:
- Năm 1992: 9419 tỷ đồng chiếm 9,8% GDP.
- Năm 1994: 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% GDP.
- Năm 1995: 34.382 tỷ đồng chiếm 13,2% GDP.
Dự đoán từ nay đến năm 2000 tỷ lệ này đạt 15% GDP.
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu
dùng thấp hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không
ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời dân,
ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thờng rất ít khả năng để
đầu t những khoản tiền nhàn rỗi.
Nh vậy cùng với việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân,
nhà nớc cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động mạnh
nguồn vốn trong dân cho đầu t phát triển.
BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động đợc một lợng vốn
không nhỏ trong dân. Tuy bớc đầu, lợng ngời tham gia bảo hiểm cha lớn, số
hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng cha nhiều, nhng lợng vốn mà
công ty BHNT Việt Nam huy động đợc cũng là hết sức cần thiết trong điều
kiện kinh tế nớc ta hiện nay. Nếu nh đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác thời
gian bảo hiểm thờng ngắn, mức phí đóng thờng là thấp thì ở nghiệp vụ "An

- 4 -
Sinh Giáo Dục" thời gian bảo hiểm dài, mức phí định kỳ cao. Điều này cho
thấy huy động vốn bằng cách tăng cờng triển khai nghiệp vụ "An Sinh Giáo
Dục " là hết sức cần thiết đối với công ty BHNT.
2. Lịch sử ra đời của BHNT.
a. Trên thế giới:
BHNT ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức BHNT đầu
tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, ngời đợc bảo hiểm là William Gybbon. Nh
vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhng lại không có điều kiện phát triển ở
một số nớc do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống nh một trò chơi nên
bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời, nên BHNT
phải tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển
kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là
sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên BHNT đã có điều kiện
phát triển trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất
Pascal và Fermat thì sự phát triển của BHNT là một tất yếu khách quan.
b. Tại Việt Nam
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong
những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ
này. Với sự ra đời của công ty BHNT, chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm
1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nớc tầm vĩ mô. Mặc
dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT .hơn 4 năm, nhng trong thực tế
BHNT đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất sớm dới nhiều hình thức khác nhau.
II. Các loại hình BHNT và chơng trình An sinh giáo dục
trong BHNT
Nh trên đã nêu, BHNT là loại nghiệp vụ mang ý nghĩa kinh tế - xã hội
sâu sắc và tính nhân văn cao cả bởi lẽ nó bảo vệ cho con ngời trên phơng diện
tài chính. Trong đó, ngời tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí
trong một thời gian thoả thuận trớc vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm
quản lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền khi kết thúc

thời hạn hợp đồng bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho ngời đợc
bảo hiểm hoặc cho ngời thừa kế hợp pháp. Do đó BHNT đợc hiểu nh một sự
- 5 -
đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tơng hỗ. BHNT trên một
phơng diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH)
khi đời sống của nhân dân đọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH)
cha đáp ứng đợc.
1 . Các loại hình BHNT
Hiện nay, hầu hết các công ty BHNT ở các nớc trên thế giới đang triển
khai 4 loại hình BHNT sau:
a. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bao gồm các loại hình bảo hiểm trong
đó tiền bảo hiểm chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết trong thời hạn bảo
hiểm.
b. Bảo hiểm trọn đời
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác
định và số tiền bảo hiểm đợc chi trả cho ngời thừa kế khi ngời đợc bảo hiểm
chết. Ngời đợc bảo hiểm sẽ đóng phí ngay từ khi ký hợp đồng cho đến khi
chết hoặc đến một độ tuổi nhất định.
c. Bảo hiểm trợ cấp hu trí
Đây là loại hình bảo hiểm đóng phí ngay một lần và công ty BHNT có
trách nhiệm trả trợ cấp định kì cho ngời đợc bảo hiểm đến khi chết. Ngời
mua bảo hiểm thờng kết hợp dạng bảo hiểm này với dạng bảo hiểm hu trí.
Nghĩa là khi về hu, ngời đợc bảo hiểm đợc số tiền khá lớn của hợp đồng bảo
hiểm hu trí và mua ngay hợp đồng trợ cấp hu trí để đảm bảo cuộc sống ngay
sau khi về hu cho đến lúc chết.
d. BHNT hỗn hợp.
BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo
hiểm sẽ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp
đồng và thời hạn bảo hiểm đợc xác định trớc, trong đó bảo tức trả khi đáo

hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu t phí bảo hiểm mà
ngời đợc bảo hiểm chọn.
- 6 -
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân,
mỗi ngời đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù
hợp với mục đích của mình.
2. Giới thiệu hai loại hình BHNT đầu tiên đơc Bảo Việt triển khai ở
Việt Nam (theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996
của Bộ tài chính).
a. BHNT có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm .
ở loại hình Bảo hiểm này có một số đặc điểm sau:
- Khi hết hạn hợp đồng, nếu ngời đợc bảo hiểm còn sống sẽ đợc nhận số
tiền bằng mệnh giá ghi trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
- Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hợp đồng hết hạn, Bảo Việt sẽ trả
số tiền đã chọn khi kí hợp đồng cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời đợc bảo
hiểm. Nếu khi qua đời (không phải do tai nạn) hợp đồng cha đủ 1 năm thì
Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn lại 80 % số phí bảo hiểm đã nộp .
- Nếu ngời đợc bảo hiểm bị thong tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt Nhân Thọ sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, đồng thời ngừng thu phí nhng
hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực và bảo đảm đầy đủ các quyền lợ bảo hiểm.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty sẽ trả cho
ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh của Bảo Việt tại
nghiệp vụ này vào ngày đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
- Trong thời hạn bảo hiểm hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, nếu
ngời tham gia bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính thì có thể yêu cầu huỷ bỏ
hợp đồng và nhận đợc số tiền gọi là giá trị giải ớc hoặc duy trì miễn phí với
số tiền bảo hiểm giảm.
b. Chơng trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trởng thành (chơng trình
"An sinh giáo dục").
- Khi trẻ em đợc bảo hiểm đến tuổi trởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt

Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em không may bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- 7 -
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 %
số phí đã nộp.
- Nếu ngời chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh
viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục
có hiệu lực.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty bảo hiểm
sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại
nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng đợc gọi là bảo tức.
- Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên ,
ngời tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận đợc một sốtiền gọi
là giá trị giải uớc.
Cả hai loaị hình này đều thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện rất rõ
nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm.
Nh vậy, nội dung của BHNT rất rộng, rất đa dạng, phong phú. Vì thế,
nội dung chính của đề tài này chỉ giới hạn ở chơng trình An Sinh Giáo Dục
- 8 -
Phần II: Những nội dung cơ bản về
nghiệp vụ An sinh giáo dục trong hệ
thống BHNT
I . ý nghĩa của chơng trình An sinh giáo dục .
Chơng trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trởng
thành. Chơng trình này là một loại hình thuộc BHNT hỗn hợp nên nó mang
rất nhiều ý nghĩa:
- An sinh giáo dục: một giải pháp đầu t cho tơng lai, giúp con nhà nghèo
có thể học đại học.

Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học hay đỗ đại học
mà không đợc đi học, một trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp
cùng các khoản đóng góp quá cao. Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức
xúc đối với toàn xã hội cũng nh các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức
thu nhập thấp. Nhà nớc chủ trơng không bao cấp mà thu học phí của sinh
viên là thể hiện phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm trong giáo
dục. Nhiều gia đình ở nông thôn đã phải bán đất bán ruộng để đổi lấy một
chỗ ngồi trên giảng đờng cho con cái (đây là vấn đề đã đợc nêu ở trên một tờ
báo). Làm sao để con em mình có tiền đi học đại học? Vậy giải pháp có tính
khả thi và phù hợp với tất cả mọi ngời hiện nay là gì? Đó là An sinh giáo dục.
An sinh giáo dục giúp cho mọi ngời thực hiện đợc mong ớc cho tơng lai
và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình.
- An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc
Là một loại hình của BHNT hỗn hợp, nên ngời tham gia chơng trình An
sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận đợc số tiền vào một thời điểm nhất định
trong tơng lai dù rủi ro không xảy ra và nhận đợc một khoản lãi đợc gọi là
bảo tức tích luỹ mà không phải chi ra một khoản tiền lớn cùng một lúc, chỉ
tích luỹ dần dần. Hơn nữa sản phẩm này lại thể hiện tính nhân văn cao cả mà
các loại hình bảo hiểm khác không thể hiện đợc. Có thể cùng nhận một
khoản tiền nh BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm nhng nó mang một ý nghĩa
- 9 -
to lớn hơn rât nhiều. Trong một xã hội nói chung và một gia đình nói riêng,
các thế hệ đi trớc thờng có mối quan tâm đặc biệt đối với các thế hệ đi sau và
chơng trình An sinh giáo dục đã thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt đó. Nó thể
hiện sự chăm lo sâu sắc của ông bà, cha mẹ đối với con cháu và ngợc lại, nó
làm cho thế hệ trẻ chúng ta biết sống vì ngời khác, hiểu rõ hơn sự quan tâm
của ông bà, cha mẹ để phấn đấu hơn trong học tập và rèn luyện.
- An sinh giáo dục còn góp phần tạo nên một phong cách, tập quán và
lối sống mới.
Ngời tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm, tạo quyền lợi cho chính mình

và con cháu mình. Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo cho
con cái và biết tự lo cho chính bản thân. Cha mẹ tham gia chơng trình An
sinh giáo dục là một cách để giáo dục con cái mình và sống có trách nhiệm
với ngời khác.
- Tham gia chơng trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội.
Vì Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai nên đầu t cho giáo dục
phải đợc coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển, nó làm
cho sự tiến bộ xã hội không ngừng đợc nâng cao.
An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn dài
hạn để đầu t cho giáo dục từ việc tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch của
mỗi gia đình. Đây là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã
hội. Bảo đảm tơng lai cho con em mình, cũng nên đợc coi là trách nhiệm của
mỗi gia đình - tế bào của xã hội với chức năng cơ bản tạo ra thế hệ kế cận u
tú hơn.
- An sinh giáo dục là chong trình bảo hiểm cho cả ngời tham gia bảo
hiểm và ngời đợc bảo hiểm.
Đây là một đặc trng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham gia
chơng trình An sinh giáo dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo hiểm
cho bản thân bởi lẽ nếu có rủi ro xảy ra đối với chủ hợp đồng thì con em họ
vẫn tiếp tục đợc bảo vệ mà không tiếp tục phải đóng phí, tất nhiên về mặt tình
cảm là không thể bù đắp đợc nhng trên phơng diện tài chính thì có thể yên
- 10 -
tâm rằng con em họ vẫn đợc bảo vệ. Đó là quyền lợi của ngời tham gia bảo
hiểm và ngời đợc bảo hiểm.
II . Nội dung cơ bản của An sinh giáo dục .
a . Hợp đồng bảo hiểm
Giấy yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ
bản của hợp đồng bảo hiểm.
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm

Khái niệm: thể hiện ý nguyện đợc bảo hiểm, là bằng chứng của ngời
tham gia bảo hiểm và ngời mua bảo hiểm.
Nội dung của giấy yêu cầu: giấy yêu cầu là một phần quan trọng của
hợp đồng bảo hiểm. Ngời yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi
tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về
điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy
yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đa ra quyết
định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty
sẽ đa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận đợc số phí đầu tiên, công ty sẽ
phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho
khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
2. Các khái niệm
Hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm:
Là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty phát hành, ngời yêu cầu bảo hiểm
phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ
yêu cầu bảo hiểm đợc xem là một phần của hợp đồng bảo hiểm.
Ngời chủ hợp đồng:
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là ngời kê khai giấy yêu
cầu bảo hiểm, đồng thời là ngời kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm:
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời diểm gửi giấy
yêu cầu bảo hiểm), là ngời mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo
- 11 -
hợp đồng bảo hiểm. Tên ngời đợc bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo
hiểm và hợp đồng bảo hiểm .
Tai nạn:
Trong BHNT quy ớc Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả
duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên
thân thể ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau
hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái

hoá. Nh vậy những thơng tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất
ngờ đối với ngời bảo hiểm nhng không đợc coi là tai nạn bảo hiểm.
Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn:
Là khi ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị mất hoàn
toàn hoặc không thể phục hồi đợc chức năng của:
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay, một mắt hoặc . . .
- Một chân, một mắt hoặc . . .
Giá trị giải ớc (hay giá trị hoàn lại):
Là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ
bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ớc khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên.
Giá trị giải ớc ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng
bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu
lực trong thời hạn bảo hiểm).
Giá trị giải ớc luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngời tham gia bảo
hiểm đã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số
phí bảo hiểm đã đóng, vì ngời tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty
những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng nh chi phí phát hành và quản lí
hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ớc trên số phí đã đóng càng cao thì
càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động
đến quyết định tham gia BHNT hay không.
- 12 -
Số tiền bảo hiểm giảm:
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Ngời
tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo
hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm.
Điều này giúp ngời tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia
BHNT trong những lúc gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với

mỗi điều kiện khác nhau.
Phạm vi bảo hiểm:
Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền
với cuộc sống của con ngời do vậy ta phải phân ra:
-Sự kiện đợc bảo hiểm
+ Ngời đợc bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
+ Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy
định ở phần trên,
+ Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết
do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật.
Bên cạnh những rủi ro đợc bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về
rủi ro loại trừ. Việc đa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách
nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi ngời về ý thức tổ
chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro.
- Rủi ro loại trừ xảy ra do mật số nguyên nhân sau:
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm
hoặc ngời đợc thừa kế
+ Hành động vi phạm pháp luật của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia
bảo hiểm.
+ Ngời tham gia bảo hiểm bị ảnh hởng nghiêm trọng của rợu, bia, ma
tuý hoặc các chất kích thích tơng tự .
+ Do động đất, núi lửa v .v . . .
+ Do chiến tranh, bạo động v.v . . .
3. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
- 13 -
a. Trách nhiệm của các bên.
* Trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm
- Kí hợp đồng bảo hiểm: ngời tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm,
cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng.

- Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, ngời
tham gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của
công ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ).
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho
công ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên
sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Ngời tham gia baỏ
hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn.
- Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra,
ngời tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất,
tình trạng sức khoẻ của ngời đợc bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên
cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính
xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định
tình trạng sức khoẻ.
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
- Kí kết hợp đồng chấp nhận ngời tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm.
- Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu
lực.
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nớc một khoản
tiền gọi là thuế nh đối với các doanh nghiệp khác.
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật.
b. Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm ngời đợc bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết
hạn, công ty BHNT sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết
và đợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
2) Trờng hợp ngòi đợc bảo hiểm bị chểt trớc ngày hợp đồng bảo hiểm
hết hạn, công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi ngời tham gia
- 14 -
BHNT kí kết hợp đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi tr-
ởng thành. Do vậy khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của
chơng trình này không còn nữa, nên chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp.

3) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị chết
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngàykể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp
theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì
với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp
cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị
huỷ bỏ.
3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trờng hợp tự tử và nhiễm virut HIV).
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực cha đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ
hoàn trả cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm 80% số phí
bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ.
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty
BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và
hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT
sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày
xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
4) Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị
thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn (tai nạn đợc bảo hiểm) thì sẽ đợc hởng quyền lợi nh phần 3.1 trên.
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả
cho ngời đợc bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm
cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. Trờng hợp tai nạn xảy ra
- 15 -
trớc một ngày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã nộp cho ngời

tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ.
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ
2 năm trở lên, công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả
đầu t phí BHNT của công ty cho ngời tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm
của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ớc hoặc vào ngày
thanh toán tiền bảo hiểm trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị chết và trả
cho ngời đợc bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
4. Thủ tục bảo hiểm
4.1. Khi yêu cầu bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ,
trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của ngời đợc
bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh th hay hộ khẩu của ngời tham
gia bảo hiểm cho công ty BHNT.
4.2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, ngời tham gia bảo
hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì
phải thông báo bằng văn bản cho công ty BHNT trớc kỳ nộp phí tiếp theo 15
ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn bản cho ngời tham gia bảo
hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15
ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời tham gia bảo hiểm.
4.3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, ngời
tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trờng hợp
này ngời tham gia bảo hiểm đợc nhận 100% số phí đã nộp.
4.4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
a) Trong trờng hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT
không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng
này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và ngời tham gia
bảo hiểm.
b) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm
- Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ hai năm, công ty BHNT không hoàn
trả lại số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm.

- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh
toán cho ngời tham gia bảo hiểm giá trị giải ớc tính đến thời điểm, nhận đợc
- 16 -
yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu t
phí BHNT của công ty.
B. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng nh tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng
quĩ bảo hiểm để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm và các khoản phụ phí.
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty
bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm đợc
xảy ra đối với ngời tham gia bảo hiểm nh: chết, hết hạn hợp đồng, thơng tật
và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách
nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận đợc sự
bảo đảm trớc những rủi ro đã đợc nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể
nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng
số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu t của việc đóng phí một lần cao
hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí đợc dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm
của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm tính theo
giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng
trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho
đại lý...
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả

chi phí thu phí BH ...
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thờng.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
- 17 -

×