Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

bài tiểu luận nghiên cứu và lựa chon thị trường xuất khẩu nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.45 KB, 17 trang )

PHẦN 1 :MỞ ĐẦU
I:Tính cấp thiết của vấn đề
Nước ta hiện là một nước trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa,hơn 2/3 dân
số làm nông nghiệp ,diện tích chiếm gần 79% đất nông nghiệp nên các sản phẩm
nông nghiệp tương đối lớn. Mặc dù sở hữu lực lượng sản xuất là đất đai và lao
động dồi dào song đóng góp của sản phầm nông nghiệp vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có.
Nhưng nếu các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nước ta thực hiện tốt việc
xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới sẽ góp phần nâng cao thu
nhập và đời sống cho các vùng sản xuất nông nghiệp tạo nhiều công ăn việc làm và
làm lành mạnh hoá cán cân thanh toán của nền kinh tế tạo cơ hội cho nền kinh tế
tăng trưởng toàn diện.
Thị trường trong nước vẫn chưa thực sự tấp nập ,cộng với lượng nông sản lớn thì
chúng ta cần tìm kiếm ,nghiên cứu ,lựa chọn thị trường xuất khẩu như thế nào cho
phù hợp và đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế .
II:Mục tiêu nghiên cứu
Xác định số lượng các thị trường triển vọng để tập trung khả năng của mình và xác
định các đặc điểm thị trường để có chính sách marketing thích hợp .
Đánh giá cơ hội và thách thức của thị trường và định hướng thị trường xuất khẩu
nông sản .Nghiên cứu thị trường,vai trò của tình sản phẩm có hiệu quả nhất.
Nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản cho các năm tiếp theo
Phát triển thị trường xuất khẩu cũ và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới hiệu quả
Đóng góp và tổng sản phẩm của nền kinh tế quốc dân được tăng cao.
III:Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp logic
Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp nghị luận
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
I:Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước
1:Bối cảnh kinh tế thế giới
Tình hình thế giới diễn ra trong bối cảnh kinh tế hồi phục chậm và không đồng


đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu.
Ngoài ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu
Âu và Nga với Ukraine diễn ra phức tạp dẫn đến kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại và công nghiệp cũng như xuất khẩu của khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng
mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực. Bên cạnh
đó giá đô la mỹ tăng cao và áp đảm cả thị trường thế giới làm cho nên kinh tế thế
giới phụ thuộc nhiều hơn vào mỹ.
Giá dầu và vàng biến đổi liên tục theo chiều hướng giảm làm cho một số quốc
gia xuất khẩu dầu giảm khủng hoảng tài chính mạnh
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đó là phát triển theo một khối thống
nhất nhưng còn tồn tại những mặt mâu thuẩn như vấn đề chính trị của các quốc gia
đó là chiến tranh –hòa bình.vấn đề phát triển kinh tế ảnh hưởng ô nhiễm môi
trường sinh thái. Vấn thương mại quốc tế cũng ngày càng trở nên gay gắt vì các
quốc gia, kể cả các nước đang phát triển ngày càng đẩy mạnh xuất khẩu vào thị
trường thế giới
2: Bối cảnh kinh tế trong nước
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô
và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á trong
số 10 quốc gia Đông Nam Á; lớn thứ 56 trên thế giới xét theo quy mô tổng sản
phẩm nội địa danh nghĩa năm 2013 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nội
địa danh nghĩa bình quân đầu người.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tổng cầu
của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền kinh tế
còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng phần nào
đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Năm 2014 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế nước ta tiếp
tục phát triển ổn định, GDP tăng trưởng 5,98%, cao hơn so với mức 5,42% của
năm 2013. Các lĩnh vực xã hội được quan tâm đầu tư. Đời sống nhân dân ổn định,
nhiều mặt được cải thiện.

Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
các ngành, các cấp và địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm
từng bước thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả năm.
II:khái niệm thị trường và đặc điểm thị trường nông nghiệp
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến
hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng.
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định
theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản
phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có
một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định
nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng
khoán, thị trường vốn, v.v Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi
nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với
nghĩa này, có thị trường hà nội, thị trường miền trung.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế
học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường
sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ
*Thị trường nông nghiêp

Thị trường nông nghiệp là tập hợp những thỏa thuận mà dự vào đó người bán và
người mua có thể trao đổi các mặt hàng nông sản.
-Phân loại thị trường nông nghiệp
Thị trường các yếu tố đầu vào (thị trường tư liệu sản xuất): Thị trường các yếu tố
đầu vào của nông nghiệp là tập hợp các cá nhân, tổchức mua và bán tư liệu sản
xuất đầu vào (phân, giống, thức ăn ) cũng như dịch vụ (thủy lợi, làm đất, tiêm
phòng ) nhằm phục vụcho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Thị trường tiêu dùng: Thịtrường tiêu dùng là những cá nhân hay gia đình mua
hay bằng một phương thức trao đổi nào đó đểcó được thứ nông sản hay dịch vụ
để phục vụ cho lợi ích của cá nhân
Thị trường người bán buôn và trung gian: là tập hợp những cá nhân hay tổ
chức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoặc bán cho
người tiêu dùng để kiếm lời. Thông thường, người nông dân rất ít khi bán sản
phẩm của mình đến tay người tiêu dùng/ người sử dụng cuối cùng mà thường
thôn qua các nhà thu mua.
Đặc điểm của thị trường nông nghiệp
*Giá cả biến động trong thời gian ngắn
Giá của các nông sản có thểthay đổi đáng kểvà đột ngột trong vòng một tuần và
thậm chí một ngày. Sựbiến đổi giá nhanh chóng thường do sự phối hợp kém giữa
cung và cầu. Những thất bại trong điều phối có thể có tác động mạnh tới giá của
các mặt hàng dễhỏng nhưhoa quảvà rau, sắn và cá tươi. Những nông sản này
không thể bảo quản lâu và phải bán đi nhanh chóng. Do đó, giá của những nông
sản đó có xu hướng giảm nhiều vào cuối thời điểm buôn bán hoặc khi có một
lượng hàng lớn đột ngột xâm nhập làm cung vượt quá cầu thị trường
*Mang tính thời vụ
Nguồn cung của thịtrường nông nghiệp thường chỉtập trung vào vụthu hoạch và
tiếp sau vụthu hoạch từmột đến hai tháng khiến cho giá của sản phẩm trong giai
đoạn này thấp và sau đó tăng lên đáng kểcho tới vụthu hoạchtiếp theo. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng tính mùa vụ của nguồn cung là khác nhau đối với các nông sản khác
nhau.

Phía cầu cũng có tính mùa vụ, mặc dù trường hợp này ít xảy ra hơn so với nguồn
cung. Tiêu thụ và giá của một số nông sản cụ thể có xu hướng tăng lên trong dịp lễ
tết do nhu cầu tiêu dùng của các mặt hàng này tăng.
*Sự biến đổi giá giữa các năm cao
Giá các mặt hàng nông nghiệp cũng có thểthay đổi đáng kểgiữa các năm. Điều
kiện tự nhiên (như thời tiết, sâu hại và dịch bệnh) là những nguyên nhân chính của
sự biến đổi giá này do sựtác động của chúng tới nguồn cung. Ví dụ, thiên tai, sâu
hại hay dịch bệnh có thể ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và dẫn đến sự
gia tăng về giá. Ngược lại, điều kiện thời tiết thuận lợi có thể có tác động tích cực
tới mức độ sản xuất và khiến cho hàng hóa nông nghiệp tràn ngập thị trường.
Sựphản ứng của nông dân đối với những hiện tượng trên làm giá cảbiến động trầm
trọng hơn. Người nông dân có thể phản ứng với sự tăng giá của một sốngành hàng
cụ thể bằng cách mở rộng diện tích canh tác và thâm canh sản xuất trong vụ tiếp
theo dẫn tới có quá nhiều cung và giá thấp trong thời điểm thu hoạch. Tình trạng
ngược lại có thểxảy ra, người nông dân hạn chếsản xuất trong vụtiếp theo khi giá
sản phẩm hạ thấp.
*Rủi ro lớn
Tính rủi ro cao là một đặc trưng của thị trường nông nghiệp. Biến động giá là một
nguyên nhân chính của sự rủi ro. Người sản xuất có thể thấy rằng giá thị trường
vào thời điểm thu hoạch không đủchi trảcho các chi phí sản xuất trong khi các
thương nhân không thể kiếm lời từ công việc buôn bán của mình. Sản phẩm bị
thối, hỏng cũng là một rủi ro. Sản phẩm nông nghiệp có thể chịu ảnh hưởng của
sâu bệnh, bị dập nát hoặc giảm giá trịtrong quá trình vận chuyển, lưu kho, mua
bán, khiến người nông dân và thương nhân bị thua lỗ.
*Chi phí marketing cao
Tập hợp/thu mua các sản phẩm nông nghiệp từ những nông dân ở vùng sâu, xa, sản
xuất nhỏ lẻ thường tốn nhiều chi phí. Hơn nữa, các sản phẩm nông nghiệp thường
phải vận chuyển qua quãng đường dài, trên những con đường chất lượng kém
trước khi đến tay người tiêu dùng. Cùng với quá trình vận chuyển, các sản phẩm
cần được làm sạch, phơi/sấy khô, phân loại, đóng gói và quảng cáo đểngười tiêu

dùng có thểchấp nhận. Đôi khi, một sốhình thức chếbiến phức tạp cần áp dụng và
đòi hỏi thêm chi phí đáng kể. Sản phẩm bịthối, hỏng là trường hợp phổ biến. Bảo
quản và lưu kho cũng là một hoạt động làm tăng chi phí cho thương nhân và nhà
chế biến. Cuối cùng, tất cảcác trung gian thịtrường này cần tiền công lao động và
tạo ra lợi nhuận từhoạt động của họ.
*Thông tin thị trường không đầy đủ
Tiếp cận thông tin th ịtrường yếu kém là một nguyên nhân quan trọng của thị
trường nông nghiệp không hiệu quả. Kiến thức và hiểu biết không đầy đủ về thị
trường của người nông dân hạn chế khả năng hướng tới các cơ hội có lợi, đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và đàm phán được mức giá hợp lý. Thương nhân và
các nhà chế biến cũng có thể thiếu tiếp cận các thông tin quan trọng, vì vậy, không
có khả năng điều chỉnh để thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một
cách tổng quát hơn, thiếu thông tin dẫn tới chi phí tiếp thịvà rủi ro cao và dẫn đến
phối hợp không tốt giữa cung và cầu
III:Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ,nó cho phép
đánh giá quy mô và tiềm năng của xuất khẩu và là cơ sở để lựa chọn thị trường và
đoạn thị trường quốc tế.Đây là viêc rất khó vì môi trường khác biệt, tài liệu thứ cấp
không đủ ,chi phí thong tin cao.
Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng
bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp
thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông
tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.
Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn để lập
kế hoạch kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong
phương châm hành động “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn
1: Thông tin nghiên cứu
• Có hai loại thông tin cần thu thập trong nghiên cứu thị trường:
- Thông tin sơ cấp (primary information): là những thông tin thu thập mang tính
chất trực tiếp từ thị trường đó.

Đối với loại thông tin này người ta thường áp dụng phương pháp nghiên cứu tại thị
trường (Field study): đây là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với
mọi người trên thị trường
Như vậy, xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại thị trường là một
hoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm được. Tuy vậy,
phương pháp nghiên cứu này cho kết quả khá chính xác. Vì vậy, trước hết cần sơ
bộ xử lý các thông tin về các thị trường đã đề cập, chọn ra những thị trường có
nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu
hiện trường và lập kế hoạch khảo sát.
Thông tin thứ cấp (Secondary information):
Đối với loại thông tin này người ta sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk
study). Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn
tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành công
của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác
những nguồn thông tin đó. Ngày nay, trong thời đại tin học, thông tin về thị trường,
hàng hoá, giá cả rất phong phú. Có thể lấy được thông tin từ các nguồn như: qua
hệ thống Internet, qua các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ quan thống kê, qua
các sách báo thương mại được xuất bản, qua quan hệ với thương nhân Trong đó,
số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, được sử dụng
nhiều nhất trong nghiên cứu thị trường, đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những
số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn kho, giá cả Nó giúp
cho người nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung lượng thị trường và xu
hướng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn, có thể nói là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị
trường, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới
tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chậm
và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ sung bằng
nghiên cứu tại thị trường.
• Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông
sản: nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá nông sản trên thị trường, giá cả hàng

hoá nông sản.
2: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu :
-Nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá cần nắm được các vấn đề sau:
-Số lượng các doanh nghiệp cung ứng mặt hàng đó trên thị trường và khả năng
cung ứng của từng doanh nghiệp đó.
-Nghiên cứu chu kỳ đưa hàng ra thị trường của từng doanh nghiệp cung ứng đó.
-Sảnphẩm của hãng đang ở giai đoạn nào trên thị trường (mặt hàng đang ở pha nào
của chu kỳ sống)
+Xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nếu sự cạnh tranh đã gay gắt, điều
đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó có thể giữ vị trí thế thủ chờ đợi
giai đoạn chuyển sang tấn công
Nghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng nhu cầu còn phải xác định xem sự
cạnh tranh ấy tồn tại được bằng cách nào, tỷ lệ hoa hồng thường được chấp nhận là
bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh như thế nào, nó sẽ diễn biến ra sao và khả
năng phản ứng của nó trước một đối thủ mới.
+Xác định tình hình cầu:
Từ những thông tin về hàng hoá đang bán cần xác định xem những sản phẩm nào
có thể thương mại hoá được. Người tiêu dùng hiện nay là những ai, họ được phân
nhóm như thế nào, nhóm xã hội, nghề nghiệp, tuổi, dân tộc, tôn giáo, nam nữ, cách
sống
. Thống kê số doanh nghiệp,quốc gia có nhu cầu nhập khẩu nông sản.
. Sức mua trung bình của một doanh nghiệp, một khách hàng.
. Nhịp độ mua hàng của họ (chu kỳ mua lặp lại)?
. Sản phẩm của hãng đang ở thế hệ nào?
. Lý do mua hàng của khách hàng là gì?
Ai có khả năng trở thành người tiêu dùng? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là
sự tăng của bộ phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống. Nếu không
có yêu cầu mua vào thời điểm phân tích thì phải xác định xem có yêu cầu không và
khi nào.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu:

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một nhân tố cấu
thành thị trường. Do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một
thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế quan khác
nhau, giá cả thị trường lại càng trở lên phức tạp, trong đó giá cả hàng hoá được coi
là giá tổng hợp bao gồm giá vốn hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
hiểm và các chi phí khác tùy theo các bước thực hiện và sự thoả thuận giữa các bên
tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giá cả của từng mặt hàng tại
từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động của giá cả thị trường và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó như: nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng loạn của các công ty
siêu quốc gia, nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời
vụ và một số nhân tố khác như: chính sách của chình phủ, tình hình an ninh chính
trị của các quốc gial Từ đó mới có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về
giá cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc nghiên cứu và tính toánh một cách chính
xác giá cả của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là một công việc khó khăn
đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó lại là một nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả thực hiện các hợp đồng kinh doanh TMQT.
-Nghiên cứu các hình thức xuất khẩu nông sản trên thị trường như điều kiện vận
tải, tốc độ, phương tiện vận tải như thế nào, chi phí vận tải ra sao, bảo hiểm, vận
chuyển
-Nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản như:
quan hệ chính trị, văn hoá: làm việc với ai phải hiểu văn hoá của người đó, đồng
thời có cái nhìn khách quan về nền văn hóa của họ, không thể so bì với văn hoá
của ta mà cho rằng nền văn hoá của họ không tốt, kinh doanh TMQT cần luôn hiểu
“ không có một nền văn hoá nào là tốt hay xấu mà chỉ có sự khác biệt”. Nghiên
cứu chính sách, thể chế của quốc gia khác đặc biệt là yếu tố về luật, thể chế tài
chính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của từng đoạn thị trường: vị trí địa lý, khí hậu
Chú ý :.Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau:
• Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố làm
thay đổi dung lượng của thị trường.
• Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới

cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước.
• Công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên liên tục vì thị
trường luôn biến động.
3: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản:
Nguyên tắc:
- Đầu tiên cần xác định rõ ràng các vấn đề cần đặt ra trước khi nghiên cứu và
mục tiêu nghiên cứu.
- Bắt đầu nghiên cứu từ văn phòng.
- Xác định rõ các nguồn thông tin có thể có ở nước ngoài.
- Biết rõ nơi mình cần nghiên cứu.
- Luôn phải kiểm chứng và bổ sung thông tin vì các nguồn thông tin thu được
không phải đồng nhất và chính xác hoàn toàn, có thể bị thay đổi.
4: Nội dung nghiên cứu:
a) Nghiên cứu tiềm tăng thì trường:
- Nghiên cứu số lượng cầu và các đặc tính của thị trường bao gồm số lượng và
đặc điểm khách hàng.
- Những thay đổi về cơ cấu tiêu dùng theo độ tuổi, thu nhập, hành vi và phong
cách sống, quy mô gia đình, các khác biệt về văn hóa, mong đợi của khách
hàng về hàng hóa.
- Đối với lương thực thực phẩm cũng cần đặc biệt quan tâm đến thói quen tiêu
dùng, sở thích, quan niệm, những lễ hội, tôn giáo và các yếu tố thuộc môi
trường tự nhiên và xã hội tác động.
b) Nghiên cứu khả năng xâm nhập thị trường:
- Nghiên cứu các điều kiện địa lý liên quan đến các chi phí vận chuyển,
phương tiện, các cơ sở hạ tâng và khả năng điều phối.
- Nghiên cứu điều kiện thương mại chính là nghiên cứu các điều kiện luật
pháp như chính sách nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính, thủ tục
hải quan, các quy định về hợp đồng thương mại, các quy định có tính kĩ
thuật, thể thức giải quyết các tranh chấp.
- Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh và khả năng áp dụng các chính sách

marketing đối với hàng hó xuất khẩu.
- Kĩ thuật thường dùng: để thu thập thông tin trên thị trường thế giới, ngoài
việc phân tích và khâu nối các thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp, người
ta sử dụng kĩ thuật phân tích đo lường độ đàn hồi của cầu so với thu nhập; so
sánh sự tương đồng của thị trường mới với thị trường hiện có, khảo sát và
thử nghiệm thực tế.
IV: Lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đặc biệt là Việt Nam là một nước
nông nghiệp.Sản xuất chủ yếu là nông sản hàng hóa,các sản phẩm thô là chủ yếu
như : lúa gạo, cà phê,chè ,tiêu ….đem lại kinh tế không cao cho thu nhập của đất
nước. Không những tiêu thụ sản phẩm nông sản trong nước mà còn tìm kiếm thị
trường ra nước ngoài.
Việc đưa các sản phẩm nông sản của ta xâm nhập thị trường nước ngoài sẽ tạo
ra rất nhiều cơ hội và thách thức. Tuy nhiên, nó sẽ góp phần tích cực vào sự phát
triển của đất nước. Vì vậy, việc lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp
với điều kiện của đất nước là một quá trình khó khăn và lâu dài.
Các sản phẩm nông sản là các sản phẩm chủ yếu đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người rất cần thiết cho sinh hoạt và sức khỏe con người.Tuy nhiên, mỗi một
quốc gia thì khả năng tiêu dung hàng hóa nông sản khác nhau, nó còn phụ thuộc
vào sở thích , phong tục , chế độ dinh dưỡng cũng như trình độ hiểu biết. Việc lựa
chọn được thị trường phù hợp đem lại hiệu quả cho nền kinh tế là vấn đề quan
trọng và cấp thiết cho nền nông nghiệp hiện nay.
1: Lựa chọn như thế nào là hợp lý và có hiệu quả?
Để xuất khẩu nông sản bền vững, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nên
đẩy mạnh đầu tư vào khâu chế biến, đảm bảo các quy định trong khâu sản xuất và
chế biến nông, thủy sản nhằm làm cho sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn, vượt qua các
rào cản ngặt nghèo khi vào các thị trường khó tính như: Mỹ, EU, Nhật Bản Hiện,
Bộ NN&PTNT đang rà soát và lập quy hoạch mới các vùng nuôi trồng nguyên
liệu, áp dụng tiêu chuẩn VietGap đối với các cơ sở sản xuất với khối lượng xuất
lớn. Bộ cũng sẽ thực hiện chương trình giúp các doanh nghiệp củng cố và mở rộng

các thị trường truyền thống, đồng thời tăng cường xúc tiến thương mại, khai thác
các thị trường mới ở châu Phi, Trung Đông và Nam Mỹ.
Đánh giá của cục xuất khập khẩu ( Bộ Công Thương) cho thấy Trung Quốc
hiện vẫn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Nhiều năm nay,
Trung Quốc vốn là thị trường nhập khẩu nông sản chiếm tỷ trọng lớn của Việt
Nam, bởi đây là thị trường "dễ tính", tiêu chuẩn thấp, không có hàng rào kỹ
thuật… Tuy nhiên, sự "dễ tính" này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và ngày càng làm
giảm giá trị của hàng nông sản Việt Nam.
2: Nên tránh lệ thuộc vào một thị trường để hạn chế được rủi ro
Đánh giá của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), cho thấy Trung Quốc
hiện vẫn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Tỷ trọng xuất
khẩu của nhóm hàng nông sản, thủy sản (bao gồm cả gạo) chiếm tỷ trọng hơn 31%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc và chiếm
gần 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Giá trị xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc tăng từ 1,5 tỷ USD từ năm
2000 tăng lên 13,3 tỷ USD năm 2013. Nhiều sản phẩm nông sản Việt Nam xuất
sang Trung Quốc với tỷ trọng lớn như gạo, cao su, trái cây…; trong đó riêng lúa
gạo và cao su, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm khoảng 40%. Đối với
các sản phẩm nông sản khác như thanh long, bột sắn, dưa hấu, vải thiều thị trường
Trung Quốc chiếm tới 80 – 90% tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam.
3: Phát triển chuỗi thực phẩm nông sản an toàn.
Khuyến cáo người nông dân không vì cái lợi trước mắt, mà nên tìm tới
những mặt hàng nông sản có tính ổn định cao, lâu dài…, và trên hết phải chú trọng
tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.
Chúng ta không thể lờ đi việc đáp ứng các yêu cầu đối với chất lượng nông
sản bởi tiêu thụ nông sản sạch là xu hướng tất yếu của tất cả các nước, trong khi
Việt Nam đang nằm trong danh sách các nước có hàng nông sản bị trả lại vì không
đáp ứng tiêu chuẩn của các nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản… Chẳng hạn, chè, rau
quả, tôm có dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép. Đây chính là điểm yếu của
chúng ta.

Để lựa chọn được một thị trường có lợi cho sự phát triển của chúng ta thì
bản thân chúng ta cũng phải tạo ra được những sản phẩm an toàn về chất lượng,
mẫu mã và đáp ứng được nhu cầu tốt nhất mà người tiêu dung mong muốn. Nếu
việc xuất khẩu nông sản hiêu quả sẽ đem lại nguồn thu lớn cho đất nước và hiệu
quả kinh tế co cho người nông dân.
4:Các dạng chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu
Chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu chính là việc giải quyết và xác lập
mối quan hệ ưu nhất giữa doanh nghiệp với thị trường bên ngoài.có hai dạng chiến
lược
-chiến lược tập trung thị trường: chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp lựa
chọn một sô ít thị trường và taapjt rung nổ lực của doanh nghiệp trên một số thị
trường này.
Ưu điểm của chiến lược này là tận dụng được thế mạnh của doanh ngiệp
,taapjt rung nổ lực theo hướng chuyên môn hóa thị trường,tích lũy kiến thức về thị
trường sâu rộng hơn.
Nhược điểm là yêu cầu đầu tư lớn và có độ rủi ro tập trung nếu thị trường có
biến động về môi trường ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dung sẽ gây cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn.
-Chiến lược trải rộng thị trường: ngược lại với chiến lược tập trung thị
trường,sử dụng chiến lược này ,doanh nghiệp cùng lúc lựa chọn nhiều thị trường
trên cơ sở sắp xếp thứ bậc các thị trường kèm với nó là sản phẩm/thị trường đi
kèm.
Ưu điểm:phân tán rủi ro,tận dụng được mọi năng lực của doanh nghiệp,tính
linh hoạt trong hoạt đông điều hành cao.
Nhược điểm :phân tán nỗ lực marketing và khó khăn trong quản lý.
5:Các phương pháp lựa chọn thị trường xuất khẩu
a: Phương pháp thụ động
Phương pháp này thường thực hiện trên cơ sở tìm kiếm các đơn đạt hàng từ
phía nước ngoài rồi từ đó tìm cách thõa mãn các đơn đặt hàng thông qua việc thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu.

Ưu điểm: Phương pháp này thường được các doanh nghiệp nhỏ và các
doanh nghiệp còn ít kinh nghiệp thực hiện.
Nhược điểm: Hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp,quá trình lựa chọn
thiếu tính hệ thống.không có định hướng trực tiếp đến khách hàng nên nỗ lực
marketing rời rạc thiếu đồng bộ,phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài,hiệu quả xuất
khẩu không cao.
b:Phương pháp chủ động
Phương pháp này có hai loại đó là:
• Phương pháp mở rộng hay còn gọi là phương pháo tiếp cận chuỗi
Các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển các hoạt động xuất khẩu của mình trước
hết trên các thị trường có sự tương đồng với thị trường nội địa. Thực chất của
việc phát triển thị trường là sự bành trướng về mặt địa lý .Đó cũng là biện pháp
lan tỏa hay tiếp cận chuỗi.
Ưu điểm : chi phí nghiên cứu tiếp cận thị trường không quá lớn và không có
những thay đổi quá lớn trong các chiến lược marketing,
Nhược điểm: chi phí tìm kiếm và marketing cao,doanh nghiệp không được thử
sức trên thị trường lớn không tương đồng với nội địa.
Trên thực tế phương pháp này rất được các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp
dụng,nó cho phép mở rộng thị trường ra các nước lân cận với những
• Phương pháp thu hẹp hay tuyển chọn
Giúp doanh nghiệp lựa chọn một hay một số ít thị trường xuất khẩu hấp
dẫn nhất dựa trên các tiêu chuẩn phân tích các tiêu thức của thị trường tổng
quát và các tiêu thức gắn liền với sản phẩm xuất khẩu từ đó lựa chọn thị
trường hấp dẫn và loại bỏ thị trường ít hấp dẫn.
Tiến hành theo 3 giai đoạn :phân chia thị trường về mặt địa lý .Phân chia
thị trường về mặt tiêu thụ hay khách hàng.Phối hợp thị trường địa lý và thị
trường tiêu thụ.
Quá trình tuyển chọn được thực hiện qua các bước:
*xác định cơ hội: thường xác định theo quy mô thị trường và tốc độ tăng
trưởng và được loại thành bốn dạng:cơ hội tương lai,cơ hội tối đa,cơ hội có

triển vọng và cơ hội cần nắm bắt ngay.
Đánh giá khả năng doanh nghiệp trong việc nắm bắt cơ hội: đánh giá khả
năng kĩ thuật và khả năng thương mại.theo hai tiêu thức trên ,người ta sắp
khả năng doanh nghiệp theo bốn dạng: có khả năng bên trong,có ít khả năng
bên trong và có hy vọng .không có khả năng bên trong nhưng vẫn có hy
vọng có được.không có khả năng bên trong.
*đánh giá vị trí cạnh tranh theo thị phần hiện tại và tương lai:đánh giá xem
doanh nghiệp đang ở vị thế nào:thủ lĩnh,thách đầu,đi theo hay nép góc…
*xác định cơ hội tài chính theo thị trường và theo sản phẩm.Người ta phân ra
:có cơ hội tương lai ;có cơ hội tối đa ;cơ hội cần nắm bắt ngay;cơ hội không
có triển vọng.
*đánh giá khả năng nắm bắt cơ hội tài chính của doanh nghiệp theo tỷ lệ
ngân
Người ta cũng chia các mức độ tương tự như mức độ kỹ thuật và tài chính.
*tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá theo nước/ngành /sản phầm và lựa chọn thị
trường triển vọng nhất theo khả năng của doanh ngiệp.
Ưu điểm: thường độc quyền được thị trường lớn và năng động, nâng cao tính chủ
động mạo hiểm trong chiến lược marketing của doanh nghiệp
Nhược điểm: chi phí marketing cao dễ gặp rủi ro nếu không nghiên cứu kỹ thị
trường.
 Áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực về tài
chính

PHẦN 3 :KẾT LUẬN
Nói tóm lại việc lựa chọn và nghiên cứu thị trường xuất khẩu nổng sản là vấn
đề rất quan trọng đối và phức tạp với mỗi doanh nghiệp trong qua trình xác định
chiến lược marketinh xuất khẩu.Làm thế nào để đem lại hiệu quả trong thị trường
nội địa cũng như trong xâm nhập thị trường xuất khẩu.Tìm kiếm thị trường phù
hợp cho doanh nghiệp của mình có thể tồn tài và phát triển lâu dài .Đánh giá thực
lực để đưa ra giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp là điều cần và phải làm hiện nay

trong nền kinh tế thị trường.
Việc lựa chọn thị trường cũng bao hàm lựa chọn đoạn thị trường thích hợp.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn ít đoạn thị trường nhưng triển khai ở nhiều thị
trường khác nhau và các doanh nghiệp phải định vị sản sản phẩm của mình.
Nắm bắt được thông tin thị trường để làm sao có thể thích ứng và cạnh tranh với
thị trường thế giới đạt được mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận cao nhất.


Mục lục:
Phần 1:Phần mở đầu
I:Tính cấp thiết của vấn đề
II:Mục tiêu nghiên cứ
III: Phương Pháp nghiên cứu
1:Phương pháp thu thập số liệu
2:Phương pháp phân tích
Phần 2: Nội dung
I:Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước
1:Bối cảnh kinh tế thế giới
2:Bối cảnh kinh tế trong nước
II: Khái niệm thị trường và đặc điểm thị trường nông nghiệp
III: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản
1: Thông tin nghiên cứu
2: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu
3: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản
5: Nội dung nghiên cứu
IV: Lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản
1: Lựa chon như thế nào là hợp lý và hiệu quả.
2: Nên tránh lệ thuộc vào một thị trường để tránh rủi ro
3:Phát triển chuỗi thành phần nông sản an toàn
4: Các dạng chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu

5:Các phương pháp lựa chọn thị trường xuất khẩu
Phần 3 :Kết luận
Tài liệu tham khảo
Giáo trình marketing nông nghiệp của trường đại học Nông Nghiệp I Hà Nội
Cổng thông tin chính phủ
Thư viện học liệu mở Việt Nam

×