Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

23 đề thi thử thpt quốc gia môn văn 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 126 trang )

SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP VÀ XÉT TUYỂN ĐẠI HỌC NĂM 2015
TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC Môn: Ngữ Văn
Thời gian: 180 phút không kể thời gian phát đề
Câu I: (2,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi
dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
(Trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Hãy trả lời các câu hỏi:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ (PCNN)? Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ đó?
2. Nêu những ý chính trong đoạn văn?
3. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng và hiệu quả nghệ thuật?
4. Ý nghĩa của các từ ngữ: “nổi dậy”, “lập nên”, “lấy lại” được tác giả sử dụng trong đoạn văn.
Câu II: (3,0 điểm)
“Trách nhiệm chính là thứ mà con người đôi lúc cảm thấy bị ràng buộc nhất. Tuy
nhiên, đó cũng chính là yếu tố cơ bản cần phải có để xây dựng và phát triển nhân cách của
mỗi con người” (Frank Crane).
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
Câu III: (5,0 điểm)
Nhà giáo Trần Đồng Minh nhận xét về tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân:
“Nhà văn dùng Vợ nhặt làm cái đòn bẩy để nâng con người lên trong tình nhân ái.
Câu chuyện Vợ nhặt đầy bóng tối nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm lòng”.
(Nhà văn trong nhà trường: Kim Lân, NXB Giáo dục, 1999, tr.39).
Trình bày cảm nhận của anh (chị) về “bóng tối” và “những tia sáng ấm lòng” trong
truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
HẾT
SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015


TRƯỜNG THPT GIA VIỄN A
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
« Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại
réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như
là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu
mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa
cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy
sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. »
1. Đoạn văn trích từ tác phẩm nào? Thuộc thể loại nào?
2. Xác định ý chính của đoạn văn?
3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
4. Qua đoạn văn, anh (chị) nhận thấy những nét phong cách nghệ thuật nào của Nguyễn
Tuân?
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Phân tích tình huống truyện độc đáo của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân). Thông qua
câu chuyện nhặt vợ, anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về nhận định sau: « Sự sống nảy sinh từ
cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hi sinh, gian khổ. Ở đời này không có con
đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những
ranh giới ấy. » (Mùa lạc – Nguyễn Khải)
Hết
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Câu 1: Đoạn văn trích từ tác phẩm Người lái đò Sông Đà (0.25đ); thuộc thể loại tùy bút
(0,25đ)
Câu 2: Ý chính của đoạn văn: Đoạn văn miêu tả thác nước sông Đà:
+ Từ xa, thác nước biểu thị sức mạnh qua âm thanh dữ dội. (0.5đ)
+ Đến gần, thác nước hiện ra với hình ảnh sóng bọt trắng xóa cả một chân trời đá (0.5đ)

Câu 3: - Thủ pháp nghệ thuật: Nhân hóa, so sánh (0.5)
- Tác dụng: Gợi ra những liên tưởng độc đáo, sông Đà cũng như một sinh thể có tâm
địa, bản tính hung bạo, âm thanh thác nước trên sông Đà gợi nhớ đến những trận động đất
kinh hoàng thời tiền sử. (0.5đ)
Câu 4: Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố
gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú nhằm tìm cho ra những chữ nghĩa xác
đáng nhất, có khả năng làm lay động người đọc nhiều nhất. (0.5đ)
Phần II: Làm văn (7 điểm)
1/ Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học kết hợp nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu
chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng đúng ngữ pháp.
2/ Yêu cầu về kiến thức
HS có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp
lí, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu được các ý sau :
a. Đối với phần nghị luận văn học: tình huống truyện độc đáo của tác phẩm Vợ nhặt (Kim
Lân)
* Nêu tình huống truyện: Nhặt vợ
* Phân tích tình huống:
- Tình huống độc đáo:
+ Dựng vợ gả chồng là việc trọng đại trong cuộc đời mỗi người vậy mà anh cu Tràng trong
tác phẩm lại nhặt được vợ chỉ sau hai lần gặp gỡ, mấy câu bông đùa và vài bát bánh đúc.
+ Người nhặt vợ lại là người tưởng như ế vợ.
+ Việc nhặt vợ diễn ra trong bối cảnh nạn đói thê thảm.
=> Mọi người ngạc nhiên (Dân xóm ngụ cư, Tràng, Bà cụ Tứ)
- Tình huống éo le mà cảm động:
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015
MÔN NGỮ VĂN
+ Hạnh phúc của Tràng diễn ra trên nền bối cảnh thê lương, ảm đạm của những ngày đói
(Khái quát bối cảnh nạn đói)

+ Sự éo le, cảm động còn thể hiện rõ ở tâm trạng của các nhân vật (Phân tích diễn biến tâm
trạng của các nhân vật để thấy rõ mỗi nhân vật đều trải qua nỗi lo âu, xót xa, buồn tủi nhưng
trên hết, họ đều tìm thấy niềm hạnh phúc, gắn bó với nhau bằng tình thương. Sự sống đối
mặt, thách thức với cái chết và khẳng định sức mạnh mầu nhiệm của nó.)
 Dân xóm ngụ cư
 Tràng
 Thị
 Bà cụ Tứ
* Ý nghĩa tình huống
- Cho thấy tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945
- Khẳng định niềm tin sâu sắc vào phẩm giá, lòng nhân hậu của con người, trân trọng những
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc. (Giá trị hiện thực và nhân đạo)
b. Đối với phần nghị luận xã hội:
- Giải thích: Câu nói đã khẳng định một cái nhìn lạc quan về sự sống, về sức mạnh hồi sinh.
Ở đời này, không có những con đường cùng, chỉ có những ranh giới giữa sự sống và cái chết,
hạnh phúc và gian khổ hi sinh,… Để bước qua những ranh giới ấy, ngoài sự hỗ trợ của các
yếu tố khách quan thì điều cốt yếu nhất chính là nghị lực, niềm tin của bản thân mỗi người.
- Chứng minh: Câu chuyện nhặt vợ mà Kim Lân kể lại là một minh chứng sinh động cho
sức mạnh vượt qua ranh giới khốc liệt của cuộc sống.
+ Các tác phẩm cùng thời với Vợ nhặt: Vợ chồng A Phủ, Rừng xà nu, Những đứa con trong
gia đình….
+ Thực tế chiến đấu dựng xây đất nước
- Bình luận mở rộng:
+ Khẳng đinh những tấm gương trong cuộc sống hiện tại biết vượt lên gian khó.
+ Phê phán những người không biết vươn lên, đầu hàng số phận.
- Bài học nhận thức và hành động:
Cần phải có nghị lực, niềm tin, trí tuệ để vượt qua những thách thức của cuộc sống
c. Thang điểm:
- Điểm 7: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ không đáng kể.

- Điểm 5: Đáp ứng về cơ bản các yêu cầu về kiến thức, diễn đạt khá
- Điểm 4: Đáp ứng hơn nửa yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc một số lỗi.
- Điểm 3: Bài thiếu ý, còn lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 2: Bài quá sơ sài, mắc nhiều lỗi về kĩ năng
- Điểm 1: Bài viết quá sơ sài, có quá nhiều sai sót, không hiểu rõ và không biết triển
khai vấn đề.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn
Lưu ý:
- Cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Giáo viên cần linh hoạt trong khi chấm,có thể thưởng cho những bài viết sáng tạo phù
hợp với yêu cầu của đề bài.
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B
ĐỀ THI THỬ KỲ THI QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12
(Thời gian 180’ không kể giao đề)
Câu I: (3 điểm)
Đọc hiểu văn bản sau:
Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm!
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc.
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng
Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả
Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn:
Trái cây rơi vào áo người ngắm quả,

Đường nhân loại đi qua bóng lá xanh rờn,
Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ,
Gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi hôn
Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời,
Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá
Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ
Văn Chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi!
(Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? – Chế Lan Viên)
1 Chế Lan Viên từng là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ Mới
1930- 1945?
Đúng Sai
2 Bài thơ “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng” ra đời trong những
năm K/C chống Mỹ
Đúng Sai
3 Đoạn thơ trên viết theo thể thơ tự do? Đúng Sai
4 Gieo vần liên tiếp? Đúng Sai
5- Hãy chỉ ra câu hỏi tu từ trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của câu hỏi tu từ đó?
6- Những danh nhân nào được nhắc tới trong đoạn thơ? Điều đó có ý nghĩa gì?
7- Tác giả đã khẳng định điều gì qua đoạn thơ?
8- Hãy cho biết tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ:
Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời,
Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá
Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ
Văn Chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi!
Câu II. (3,0 điểm)
Facebook và cuộc sống thật của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Câu III: (4 điểm)
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, có bao nhiêu lần Kim Lân miêu tả những giọt nước mắt

của người mẹ (Bà cụ Tứ) khi chứng kiến anh con trai “nhặt được vợ”? Dụng ý của nhà
văn phía sau những biểu hiện nghệ thuật đó là gì? Anh (Chị) hãy trình bày ý kiến của
mình.
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA 2014-2015
MÔN NGỮ VĂN
Câu I: ( 3 điểm)
1- Đúng (0,25đ)
2- Đúng (0,25đ)
3- Đúng (0,25đ)
4- Sai (0,25đ)
5- Câu hỏi tu từ là: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
Tác dụng: câu hỏi tu từ có tính chất khẳng định chưa bao giờ Tổ Quốc lại đẹp
như thế này, đồng thời thể hiện niềm tự hào về Tổ Quốc của tác giả. (0,5đ)
6- Những danh nhân được nhắc tới trong đoạn thơ là: Nguyễn Trãi, Nguyễ Du,
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Tác dụng: Thể hiện niềm tự hào về truyền thống văn hóa và chống giặc ngoại
xâm của dân tộc. (0,5đ)
7- Tổ Quốc ta trải qua 4000 năm Văn Hiến từ nỗi đau, từ truyền thống văn hóa
chống ngoại xâm của cha ông thủa trước để đến hôm nay Tổ Quốc chưa bao giờ
đẹp như thế. (0,5đ)
8- Nỗi đau, sự bế tắc của cha ông trong quá khứ vì đói nghèo, và sự khủng hoảng
suy đồi của chế độ Phong Kiến. (0,5đ).
Câu II: (3 điểm) Facebook và cuộc sống thật của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
MB: Giới thiệu vấn đề (0,25đ)
TB:
- Thực trang: Facebook là một mạng xã hội chứa đựng những thông tin cá nhân… Với
tuổi trẻ, face không còn là chốn riêng tư mà đã trở thành một không gian mở rất thú vị
và đầy màu sắc: nơi để họ quan tâm, chia sẻ, động viên và khích lệ lẫn nhau, khiến cho

cuộc sống vì thế mà trở nên ý nghĩa… Bên cạnh những trang lành mạnh, nhiều bạn trẻ
lại có cách nói, cách viết khá phóng khoáng nên Facebook trở thành một diễn đàn của
những ngôn từ “không sạch sẽ”; những lối nghĩ cực đoan theo “hiệu ứng đám đông”…
Từ đây, mức độ lan truyền cũng rất chóng mặt khiến nhiều người không đủ bản lĩnh để
“đề kháng” lại với những lối nghĩ, cách nói chuyện kiểu “chợ búa” như vậy. (0,5)
- Nguyên nhân của những biểu hiện đáng tiếc: Do thói quen theo kiểu hùa vào, “đám
đông” mà không cần nhận thức đúng sai; do sự thiếu quan tâm, định hướng của người
lớn đối với nhận thức, suy nghĩ và cảm xúc cho giới trẻ… (0,5)
- Hậu quả: Nghiện Face book làm mất quá nhiều thời gian cho học tập và lao động.
Những luồng dư luận không tốt được đăng tải trên facebook có thể ảnh hưởng tới nhân
cách của từng cá nhân những người trẻ chưa đủ bản lĩnh. (0,5)
- Giải pháp: Nhiều chuyên gia cho rằng, không thể hoàn toàn đổ lỗi cho giới trẻ khi
những hiện tượng tiêu cực xuất hiện ngày càng nhiều. Ứng xử của những người xung
quanh được xem là giải pháp quan trọng để thanh lọc và giúp bạn trẻ giữ vững phẩm
chất đạo đức giữa những guồng quay khắc nghiệt, giữa vô vàn trào lưu tốt xấu đang
tác động xung quanh.
“Ngay cả với thế giới ảo mà nhiều học sinh, sinh viên đang bị lôi cuốn thì thay vì
những ác cảm bởi tiêu cực nảy sinh, gia đình, nhà trường cần dạy học trò cách ứng xử
có văn hoá, biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình. Các em cần được trang
bị những kỹ năng sống cần thiết, dù là chỉ trên thế giới ảo ” - một chuyên gia về tâm
lý giáo dục đã nhấn mạnh như vậy. (0,75)
KB:
- Khái quát nội dung bài làm (0,25)
- Liên hệ bản thân (0,25)
Câu III: (4 điểm) Các ý cần đạt
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, có bao nhiêu lần Kim Lân miêu tả những giọt
nước mắt của người mẹ (Bà cụ Tứ) khi chứng kiến anh con trai “nhặt được vợ”?
Dụng ý của nhà văn phía sau những biểu hiện nghệ thuật đó là gì?
Trong thiên truyện, bà cụ Tứ luôn cố dấu những dòng nước mắt xót thương vì sợ phiền
cho chính những người mà mình thương xót. Nhưng tình cảm yêu thương thấm thía và

lòng trắc ẩn đã không thể nào dấu hết… => Kim Lân đã 3 lần miêu tả những giọt nước
mắt của người mẹ nhân từ:
+ “Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường của con mình thế kia? Bà lão hấp
háy cặp mắt… vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải”.
Đây là giọt nước mắt xúc động khi thấy người con trai xấu xí ngờ nghệch của mình có
vợ. Giọt nước mắt mừng vui của một người mẹ khi thấy con hạnh phúc.
+ “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con… Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm
nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…”.
Đây là giọt nước mắt tủi thân, tủi phận của một người mẹ nghèo khi nghĩ đến trách
nhiệm của người làm mẹ đối với đứa cong trai xấu số. Giọt nước mặt bất lực của một
người đàn bà nghèo muốn lo cho con bằng người mà không lo nổi.
+ “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa,
nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.
Đây là giọt nước mắt đồng cảm với người con dâu, thương cho con giai phải đến lúc
đói kém mới có thể có vợ. Đó cũng là giọt nước mắt của một người lương thiện sẵn
sàng dành tình yêu thương của mình cho người khác dù người ấy là người không quen
biết.
Đó là tình cảm trắc ẩn, xót xa cho hoàn cảnh trớ trêu của gia đình mình/ cho thân
phận của đứa con dâu tội nghiệp. Là giọt nước mắt hạnh phúc của tình mẫu tử thiêng
liêng trước niềm niềm vui bất ngờ với đứa con trai.
(Học sinh tự viết mở bài và kết bài).
Cách cho điểm:
Điểm 4: Bài viết bám sát yêu cầu của đề, điễn đạt lưu loát, có sức thuyết phuc.
Điểm 3: Bám sát đề, có thể diễn đạt còn 1 số lỗi nhỏ, có thể thiếu 1 ý
Điểm 2: Bám sát đề, thiếu 2 ý, mắc lỗi diễn đạt và 1 số lỗi chính tả không nghiêm
trọng.
Điểm 1: Bài viết dang dở, thiếu ý và mắc nhiều lỗi
Điểm 0: Lạc đề, hoặc để giấy trắng.
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
Trường THPT Hưng Đạo

ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút
(không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm có 03 câu, 02 trang.
Câu 1 (2 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói
riêng hàm chứa hiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc
hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế,
đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể
hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên
nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung
lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ
người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu
đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ
thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung khái quát của văn bản trên?
c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên? Tác dụng?
Câu 2 (3 điểm):
Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm
được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh
(chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện nay.
Câu 3 (5 điểm):
Về đoạn thơ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ
mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ
vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất
đỗi lãng mạn, hào hoa.
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý
kiến trên.
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn
THPT Trần Hưng Đạo năm 2015
Câu Ý ĐÁP ÁN Điểm
1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung,
Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm
chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm,
có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và
nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập

thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo,
thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách
nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn
ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác.
Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí
hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn
không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong
sáng của tiếng Việt…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung khái quát của văn bản trên?
c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản? Tác
dụng?
2.0 đ
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 0,5đ
b. Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội
Facebook:
- Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự
thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể
hoặc cá nhân.
- Gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng
Việt.
0,5đ
c. - Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook đến
nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân và ngôn
0,5đ
0,5đ
ngữ dân tộc.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook.

+ Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia
trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự.
2. Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng
không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã
gợi cho anh (chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện
nay.
3.0 đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, luận điểm rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lí, lời văn
trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải
bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề bàn luận: mục đích trong cuộc sống của con
người.
- Trích dẫn nhận định.
0,25đ
2. Giải thích
- Mục đích: là yêu cầu cần đặt ra trước khi thực hiện một công
việc; là cái ta cần phấn đấu để đạt được trong quá trình thực hiện
công việc.
- Mục đích tầm thường: yêu cầu cần đạt được ở mức độ thấp, có
thể chỉ phục vụ cho lợi ích ở phạm vi hẹp với bản thân.
- Cái vĩ đại: cái lớn lao, cao cả, có ý nghĩa với nhiều người, với
tập thể.
- Câu nói: Đi-đơ-rô đề cập đến tính mục đích trong mọi công

0,5đ
việc, hoạt động của con người và mỗi người cần xác định cho
mình một mục đích sống cao đẹp.
3. Bàn luận:
- Vai trò của mục đích sống với con người:
+ Hành động có mục đích là hành động của con người có trí tuệ
soi sáng, khác hẳn với hành động bản năng tự nhiên của loài thú.
+ Mục đích mở ra phương hướng, dẫn dắt mọi hành động của
con người, giúp hành động của con người đạt kết quả.
+ Sống không có mục đích, con người sẽ trở nên vô dụng, cuộc
đời mất hết ý nghĩa.
- Khẳng định tính chất đúng đắn của câu nói:
+ Mục đích cao thượng, tốt đẹp là động lực thúc đẩy con người
không ngừng vươn lên trong cuộc sống. Và khi cần, sẵn sàng hi
sinh cả bản thân mình để thực hiện mục đích cao thượng.
+ Sống có mục đích cao thượng, con người sẽ trở nên hữu ích
cho gia đình, xã hội. Có mục đích, lí tưởng tốt đẹp, con người sẽ
giàu ý chí, nghị lực, sẽ đạt được những ước mơ cao đẹp.
- HS lấy dẫn chứng trong lịch sử và thực tế để chứng minh.
0,5đ
0,5đ
0,25đ
4. Phê phán những kẻ sống không có mục đích hoặc mục đích sống
tầm thường. Bởi nó khiến con người ta trở nên thụ động, bạc
nhược, vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa.
0,25đ
5. Suy nghĩ về quan niệm sống của bản thân:
- Ngay từ tuổi học sinh, chúng ta phải xác định cho mình một
mục đích, lí tưởng sống cao đẹp: Mình vì mọi người, mọi người
vì mình.

- Trước mắt, xác định động cơ, mục đích học tập đúng đắn: học
để nắm được kiến thức vững vàng; làm chủ khoa học, kĩ thuật,
làm chủ cuộc đời mình; đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho
đất nước, dân tộc.
0,5đ
6. Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng của câu nói với bản thân và với
mọi người.
0,25đ
3. Về đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 –
Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến
khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn,
hào hoa.
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế
nào về hai ý kiến trên.
7.0đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về bài thơ (đoạn thơ),
biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong diễn đạt.
- Về kiến thức:
Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các

ý sau:
1. - Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm.
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và ý kiến nhận định.
0,25đ
2. Nhận định thứ nhất: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt:
- Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng:
+ Các hình ảnh sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn,
hoa về trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong biển
sương mờ,
+ Không gian núi rừng bao la cứ trải ra mênh mông, vô tận trước
2,0đ
mắt người lính.
+ Những câu thơ nhiều thanh bằng,
- thiên nhiên cũng rất dữ dội, khắc nghiệt:
+ Các địa danh xa xôi, heo hút: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch, Mai Châu.
+ Các hình ảnh miêu tả: núi cao, vực sâu, đèo dốc, sương rừng,
mưa núi, thác gầm, cọp dữ
+ Những câu thơ nhiều thanh trắc, nghệ thuật đối, lặp từ, lặp cấu
trúc, ngắt nhịp câu thơ,
3. Nhận định thứ hai: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn,
hào hoa.
* Họ phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách, mất mát, hi sinh:
- Ấn tượng đầu tiên của Quang Dũng về người lính Tây Tiến trên
đường hành quân là những bước đi mệt mỏi lẩn khuất như chìm
đi trong sương dày đặc
- Người lính Tây Tiến phải đối mặt, vượt qua những dốc núi vô
cùng hiểm trở với bao gian lao, vất vả: những dốc núi cao như

chạm trời xanh, những vực sâu thăm thẳm, những sườn đèo dốc.
- Cái hoang dại, dữ dội của núi rừng thường trực, đeo bám người
lính Tây Tiến như một định mệnh, luôn hiện hình để hù doạ và
hành hạ họ.
- Dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã quá sức
chịu đựng đã khiến cho người lính gục ngã. Họ hi sinh trong tư
thế vẫn hành quân, vẫn chắc tay súng, vẫn ôm lấy và gục lên
quân trang.
* Tâm hồn vẫn rất lãng mạn, hào hoa:
- Vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang tàng như thách thách
cùng hiểm nguy, gian khổ của người lính Tây Tiến.
- Trên đường hành quân vất vả, họ thả hồn mình vào thiên nhiên,
để trút bỏ hết mọi nhọc nhằn khỏi thân xác, phục tâm, phục sức.
- Có lúc họ được dừng chân ở một bản giữa rừng sâu, quây quần
bên những bữa cơm thắm tình quân dân cá nước. Tình cảm đầm
ấm xua tan đi vẻ mệt mỏi trên gương mặt, khiến họ tươi tỉnh hẳn
2,0đ
lên
- Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút Quang Dũng, tạo
nên màu sắc bi tráng khi nói tới sự hi sinh của người lính Tây
Tiến.
- Nét đẹp trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng lính
thủ đô giúp họ vượt qua được khó khăn, thử thách để tiếp bước
trên đường hành quân, hoàn thành nhiệm vụ.
4. Đánh giá chung:
- Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của đoạn
thơ.
- Cả hai đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về thiên nhiên Tây
Bắc và người lính Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi vơi” của
nhà thơ khi ông đã rời xa Tây Tiến, rời xa con sông Mã.

- Đoạn thơ không chỉ là thiên nhiên Tây Bắc, người chiến sĩ Tây
Tiến mà còn là tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với Tây
Bắc, với Tây Tiến.
- Đoạn thơ là sự phối hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và bút
pháp lãng mạn. Cả đoạn thơ như một bức tranh thuỷ mặc cổ điển
được phác thảo theo lối tạo hình phương đông. (so sánh với bút
pháp miêu tả người lính trong các sáng tác khác)
0,5đ
5. Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác
phẩm trong VHVN giai đoạn 1945 – 1954.
0,25đ
TRƯỜNG THPT LẠNG GIANG SỐ 1
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT LỚP 12 LẦN THỨ NHẤT
Môn: VĂN
Thời gian: 150 phút không kể thời gian phát đề.
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm).
Câu 1 (2.0 điểm): Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh)
a. Xác định thể thơ, cách ngắt nhịp và hài thanh của bài thơ.
b. Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ.
Câu 2: (1.0đ) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Thủy sản là loại thực phẩm truyền thống của nhân dân ta. Nhu cầu thực
phẩm hiện nay ngày càng tăng do đời sống được nâng cao, mặt khác ngành du
lịch cũng phát triển mạnh. Bình quân cho mỗi người những năm tới là 12 đến

20kg/năm, trong đó thực phẩm do nuôi thủy sản cung cấp chiếm từ 40 đến 50%.
Để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, người tiêu dùng cần được cung cấp thực
phẩm tươi (sống), sạch, không bị nhiễm bệnh, không nhiễm độc.
(Công nghệ 7, NXB GD, trang 132, năm 2003)
a. Văn bản nói về vấn đề gì?
b. Đặt tên cho văn bản.
II. PHẦN VIẾT (7.0 điểm).
Câu 1(3.0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói sau: “Đừng xin
người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu và cách câu cá”.
Câu 2 (4.0 điểm): Nỗi niềm của nhà thơ Thanh Thảo khi xây dựng hình tượng
Lor-ca ở đoạn thơ sau trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor –ca.
“Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
Lor-ca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy”
……………Hết………….
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT LẦN 1 NĂM HỌC 2014-2015
MÔN VĂN - LỚP 12
Thời gian: 150 phút.
Phần Câu Nội dung Điểm
I. 1 - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt;
- Ngắt nhịp: 4/3; Hài thanh ở các tiếng 2,4,6.

- Hoàn cảnh ra đời: Tại chiến khu Việt Bắc năm 1947
- Nội dung chính: Vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn nhà
thơ – người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh.
0,5
0,5
0,5
0,5
2 - Nội dung chính của đoạn văn: cung cấp thực phẩm thủy sản
tươi sống để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
- Đặt tên: Vì sao người tiêu dùng cần được cung cấp thực
phẩm thủy sản tươi sống?
0,5
0,5
II 1 Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí. Bố cục
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những kiến thức về tư tưởng, đạo lí, học sinh có
thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo
các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Giải thích:
+ “con cá” : thành quả lao động cụ thể
+ “cách làm cần câu” và “cách câu cá” : phương pháp, cách
thức lao động.
+ Ý nghĩa : đừng nên thừa hưởng thành quả lao động cụ thể
của người khác, mà hãy học cách thức, phương pháp lao động
để tạo ra thành quả.
- Phân tích, chứng minh:

+ Việc hưởng thụ thành quả lao động của người khác là biểu
hiện của thói lười biếng, thích hưởng thụ.
+ Biết học hỏi để lao động là biểu hiện của đức tính siêng
năng, tinh thần sáng tạo.
- Bình luận:
+ Sự hưởng thụ dẫn đến hậu quả xấu tất yếu trong tương lai.
+ Biết học hỏi để lao động giúp con người phát triển toàn diện.
0,5
0,5
1,0
0,5
- Rút ra bài học nhận thức và hành động. 0,5
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ
năng và kiến thức.
- Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp
nhận.
2 a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ. Kết cấu bài viết
chặt chẽ, biết dùng từ , đặt câu, diễn đạt lưu loát, thuyết phục.
Không mắc lỗi chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Thanh Thảo và bài thơ
Đàn ghi ta của Lor-ca, thí sinh có thể trình bày cảm nhận của
mình về nỗi niềm của nhà thơ trong đoạn thơ theo nhiều cách
khác nhau. Tuy nhiên cần có các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5
- Nội dung:
* 6 dòng thơ đầu:
- Cái chết bất ngờ, thê thảm của Lor-ca: Qua sự thay đổi đột

ngột cấu trúc thơ (câu ngắn chỉ từ một đến hai từ “Tây Ban
Nha/hát nghêu ngao/bỗng kinh hoàng”), sự chuyển đổi hình
ảnh ẩn dụ, biểu tượng ( “áo choàng bê bết đỏ”) chi tiết tả thực
(“Lor-ca bị điệu về bãi bắn…”)
- Bàng hoàng, sững sờ, đau đớn trước cái chết đến quá bất ngờ
nhưng bằng cách lí tưởng hóa, Lor- ca bước đến cái chết với
một phong thái lãng mạn của người nghệ sĩ: “Lor- ca bị điệu về
bãi bắn/chàng đi như người mộng du”
Sự tiếc thương, đau đớn, bi phẫn của nhà thơ trước cái chết
đột ngột, bi thảm của Lor-ca-người nghệ sĩ thiên tài.
0,5
0,5
*6 dòng thơ sau:
- Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa, hình ảnh
tượng trưng, nhịp điệu bất thường như phím đàn đảo phách
gián tiếp miêu tả cái chết của Lor-ca và tội ác kẻ thù
- Lor-ca chết, sự nghiệp của anh dang dở, tiếng đàn như vỡ òa
thành màu sắc, âm thanh, đường nét. Tiếng đàn biểu tượng cho
tâm hồn, cho nghệ thuật và số phận đau thương của Lor-ca.
 Niềm trân trọng, ngưỡng mộ, tri âm của Thanh Thảo với
người nghệ sĩ tài hoa, bạc mệnh.
0,5
1,0
- Nghệ thuật: Kết hợp hài hoà yếu tố thơ, nhạc. Hình ảnh,
ngôn từ mới mẻ giàu sức gợi, đậm chất tượng trưng siêu thực.
Thể thơ tự do, không dấu câu, không viết hoa đầu dòng…
0,5
- Đánh giá chung. 0,5
Hết
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

Đề thi gồm có 01 trang
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư, Nguyễn Bính)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện
tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ.
3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ?
Câu 2. (3,0 điểm)
Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác.
(Auguste de Comte)
Viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên.
Câu 3. (4,0 điểm)
Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). So sánh
cách kết thúc “Vợ nhặt” với cách kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao).
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………….; Số báo danh:…………………………
ĐÁP ÁN THI THỬ MÔN VĂN
(Đáp án gồm có 2 trang)
Câu Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư, Nguyễn Bính)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể
hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ.
3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính?
3,0
- Biểu cảm; Tâm trạng tương tư - nhớ nhung
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa, hoán dụ
- Tác dụng:
+ Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị .
+ Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn; biểu đạt
được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng
nhuốm nỗi tương tư.
- Chất dân gian thể hiện:
+ Nội dung: Tâm trạng tương tư- đề tài quen thuộc xuất hiện nhiều trong ca dao, dân
ca.
+ Hình thức: Thể thơ lục bát; địa danh, nghệ thuật nhân hóa, hoán dụ, thành ngữ, cách
nói vòng, giọng điệu kể lể…
1,0
0,5
0,5
0,5
0,5
2 Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác.
(Auguste de Comte)
Viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên.

3,0
- Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận.
- Giải thích, bình luận, chứng minh câu nói:
+ Sống cho người khác là bổn phận, là trách nhiệm mà mỗi người cần thực hiện. Vì
có sống cho người khác, hi sinh cho người khác, mang những điều tốt đẹp đến cho
người khác… thì người khác cũng sẽ sống cho mình, đem lại những điều tốt đẹp cho
mình. (HS lấy dẫn chúng cụ thể: cha mẹ yêu thương, chăm sóc con cái; con cái yêu
thương, hiếu thảo với bố mẹ….).
+ Sống cho người khác là niềm hạnh phúc của mỗi người. Vì khi đem lại niềm vui,
niềm hạnh phúc cho người khác thì chính mình cũng tìm thấy niềm vui và hạnh phúc.
(HS lấy dẫn chứng cụ thể: HS ngoan ngoãn, tiến bộ, thành đạt là niềm hạnh phúc của
thầy cô….).
+ Những tấm gương sống vì người khác, vì cộng đồng (dẫn chứng).
+ Phê phán những người chỉ biết sống cho riêng mình (dẫn chứng)
- Khẳng định tính đúng đắn, ý nghĩa giáo dục của câu nói và rút ra bài học cho bản
thân.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3 Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim
Lân).So sánh cách kết thúc “Vợ nhặt” với cách kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam
Cao).
4,0
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghi luận.
2. Phân tích giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của truyện
* Giái thích khái niệm:
- Giá trị hiện thực chính là bức tranh hiện thực đời sống được miêu tả trong tác

phẩm…
- Giá trị nhân đạo là thái độ, tình cảm của nhà văn thể hiện trong tác phẩm. Giá trị
nhân đạo được tạo nên bỡi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau khổ của con người, sự
nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người, lòng tin vào khả năng
vươn dậy của con người…
* Giá trị hiện thực trong tác phẩm “Vợ nhặt”: Phản ánh chân thực bối cảnh nông
thôn Việt Nam trong nạn đói và thân phận người dân nghèo trong cảnh đói. (HS lựa
chọn các chi tiết phân tích làm rõ: những xác người nằm còng queo bên đường, những
khuôn mặt u ám, tiếng quạ thét, tiếng hờ khóc… ).
* Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt”:
- Niềm xót xa thương cảm đối với tình cảnh sống của người dân nghèo trong nạn đói.
Qua đó lên án tố cáo tội ác của bọn thưc dân phát xít (Nội dung này HS có thể khái
quát sau khi phân tích giá trị hiện thực).
- Phát hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong nạn đói: Niềm
khao khát sống, khao khát hạnh phúc; tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau; niềm hi vọng
vào tương lai
(HS phân tích vẻ đẹp tâm hồn các nhân vật: Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt).
- Cách kết thúc tác phẩm: Kết thúc mở với hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ phấp
phới trên đê Sộp”- gợi xu hướng phát triển theo chiều tích cực: những con người nghèo
khổ bị dồn vào bước đường cùng sẽ vùng lên đi theo ngọn cờ ấy (Cách mạng) và họ sẽ
có một tương lai tươi sáng, tốt đẹp…(Nhà văn đã chỉ ra được con đường để thay đổi
cuộc đời những người dân nghèo)
3. So sánh với cách kết thúc tác phẩm “Chí Phèo”.
- Cùng viết về hiện thực đời sống của người dân lao động trước Cách mạng tháng Tám
0,5
0,25
0,5
1,0

×