Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.72 KB, 65 trang )

Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Sau thời gian học tập tại trường kết hợp với các vấn đề thực tế phát hiện trong
quá trình thực tập tại công ty CP Hoàng Dương, khóa luận của em đi sâu nghiên cứu
đề tài “Kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương”. Khóa luận đã chỉ
ra những mặt đạt được cũng như tồn tại gặp phải từ đó đưa ra các đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán bán mặt hàng thép tại công ty.
Khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng dựa theo chuẩn
mực kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Thông qua việc thu thập phân tích các thông tin, khóa luận phát hiện thực trạng
và phương pháp kế toán bán hàng, tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán mà
công ty áp dụng, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán.
Với những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng, khóa luận đã đưa ra một số
đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại công ty. Hy vọng với
những giải pháp và kiến nghị đóng góp của em sẽ phần nào giúp công ty có hướng
đi mới và công tác kế toán bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
i
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tại công ty CP Hoàng
Dương, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, các anh
chị trong Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kinh doanh và các phòng ban khác
trong công ty đã giúp em rất nhiều trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích
các thông tin kế toán, cụ thể là kế toán bán mặt hàng thép tại công ty. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn cô giáo – PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã tận tình giúp đỡ
em trong thời gian hoàn thành khóa luận này.
Do những hạn chế về kiến thức, lý luận và tiếp cận thực tế nên trong quá trình
nghiên cứu và trình bày báo cáo em còn có nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Cấn Thị Loan
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
ii
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
iii
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung của Công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
iv
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
CKTM Chiết khấu thương mại
CP Cổ phần
DNTM Doanh nghiệp thương mại
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
PXK Phiếu xuất kho
TH Trường hợp
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

v
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
a. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Đối với một doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp thương mại, tổ chức công
tác bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát các hoạt
động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng
sẽ hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện những hàng hóa tiêu thụ chậm. Từ
đó có biện pháp thích hợp và kịp thời nhằm đảm bảo quá trình lưu thông vốn.
Thông tin kế toán bán hàng là căn cứ để nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh
tế quan trọng như tiếp tục, mở rộng kinh doanh hay ngừng, thu hẹp kinh doanh một
mặt hàng nào đó; xác định cơ cấu mặt hàng tiêu thụ thích hợp; quyết định mở rộng
mạng lưới tiêu thụ… Các số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp
nắm bắt được về kế toán bán hàng, tìm ra những bất cập tồn tại trong khâu mua
vào, bán ra và dự trữ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Ngoài ra, sự thay đổi chế
độ chuẩn mực quyết định kế toán cũng làm ảnh hưởng tới công tác hạch toán nói
chung và kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp. Trong thực tế, việc hiểu và áp
dụng theo đúng chế độ, chuẩn mực, quyết định kế toán hiện hành là rất khó. Vì thế,
nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Qua khảo sát thực tế tại công ty CP Hoàng Dương, kế toán bán mặt hàng
thép tại công ty còn tồn tại nhiều hạn chế:
Công ty không sử dụng tài khoản TK532 “giảm giá hàng bán”, TK531 “hàng
bán bị trả lại”, không mở chi tiết theo từng mặt hàng đối với các tài khoản TK156,
TK511, TK632. Việc hạch toán khoản hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng
bán không tuân theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Công ty không trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho…
Xuất phát từ thực tế tìm hiểu tại công ty CP Hoàng Dương kết hợp với kiến
thức về kế toán bán hàng tích lũy được trong quá trình học tập tại trường đại học

Thương Mại, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Kế toán bán mặt hàng thép tại
công ty CP Hoàng Dương”.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
1
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
b. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Qua quá trình học tập tại trường cũng như tìm hiểu thêm các
tài liệu bên ngoài, nhận thấy kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại là
hết sức quan trọng, cần tiếp tục hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn đáp ứng
yêu cầu cho công tác quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Vì thế, đề tài “Kế
toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương” phù hợp với yêu cầu và
những kiến thức đã học tại trường.
Đối với công ty: Bán hàng là mảng quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Vì thế, kế toán bán hàng có thể được coi là phần hành chính trong công
tác kế toán tại công ty. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp công ty nhìn nhận các
hạn chế còn tồn tại, đồng thời các đề xuất giải pháp có thể là căn cứ để ban lãnh đạo
xem xét, đưa ra quyết định cải thiện kế toán bán hàng trong tương lai.
Đối với tác giả: Việc nghiên cứu đề tài này trong sự kết hợp giữa kiến thức
lý thuyết trên trường với thực tế tại doanh nghiệp sẽ giúp em trau dồi kiến thức, va
chạm thực tế, có cái nhìn rõ nét hơn và kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Từ đó
tích lũy kinh nghiệm cho quá trình đi làm sau này.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
Về mặt lý luận: Làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Về mặt thực tiễn:
Làm rõ thực trạng kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương.
Đánh giá thực trạng kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương
theo mặt ưu điểm và hạn chế.
Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục hạn chế còn tồn tại trong kế
toán bán mặt hàng thép tại công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian nghiên cứu: Công ty CP Hoàng Dương
Địa chỉ: Xã Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
2
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Thời gian nghiên cứu: từ ngày 06 tháng 01 năm 2014 đến ngày 25 tháng
04 năm 2014
• Số liệu: lấy số liệu tháng 12 năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích: Để có cái nhìn chung nhất về kế toán bán hàng tại công ty CP
Hoàng Dương.
Nội dung:
• Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện hành (QĐ
15/2006/QĐ – BTC), giáo trình kế toán: Giáo trình kế toán tài chính (đại học
Thương Mại), giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại (đại học
Thương Mại)…
• Chứng từ, sổ sách về kế toán bán hàng tại công ty CP Hoàng Dương.
Kết quả: Hiểu rõ hơn về các quy định cũng như nguyên tắc hạch toán, có sự
so sánh giữa lý luận với thực tế.
b. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Mục đích: Lấy thông tin về cơ cấu tổ chức công ty, chính sách kế toán công
ty áp dụng…
Nội dung: Nội dung điều tra được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm
xoay quanh về cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế toán. Phiếu điều tra
phỏng vấn được lập và gửi tới giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên trong phòng
kế toán.

c. Phương pháp quan sát thực tế:
Mục đích: Tìm ra những ưu, nhược điểm của tổ chức công tác kế toán bán
mặt hàng thép tại công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại công ty.
Nội dung: Quan sát thực tế kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng
Dương về chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản, phương pháp hạch toán, sổ kế
toán xem có đúng mẫu biểu, đúng quy định Chế độ kế toán hiện hành hay không…
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
3
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương này cung cấp những lý luận về kế toán bán hàng bao gồm các khái
niệm; đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng; các phương pháp hạch
toán cũng như các quy định liên quan đến kế toán bán hàng. Qua đó hình thành một
hệ thống lý luận khoa học, tổng quát nhất về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng
Dương.
Chương này cung cấp những thông tin tổng quan và phản ánh thực trạng kế
toán bán mặt hàng thép tại công ty CP Hoàng Dương về các nhân tố ảnh hưởng kế
toán bán hàng tại công ty, đặc điểm nghiệp vụ bán mặt hàng thép, thực trạng sử
dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán, sổ sách của kế toán bán mặt hàng
thép tại công ty CP Hoàng Dương.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
thép tại công ty CP Hoàng Dương.
Chương này đưa ra đánh giá về kế toán bán mặt hàng thép tại công ty trên
hai mặt là mặt đạt được và mặt hạn chế, nguyên nhân. Từ đó, đề xuất giải pháp
hoàn thiện kế toán bán mặt hàng thép tại công ty.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

4
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng xã hội.
 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có)

 Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
5
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.1 Đặc điểm
Phương thức và hình thức bán hàng:
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực
hiện theo các phương thức sau:
• Phương thức bán buôn hàng hóa
• Phương thức bán lẻ hàng hóa
• Phương thức bán hàng đại lý
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện việc bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho

Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này
có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã
đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
6
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển
gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến
khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở
hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung
cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận
vào chứng từ bán hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận

tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
7
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc
thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức
này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi
viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu
dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, mậu dịch viên căn cứ hóa đơn, tích kê giao
hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán
trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những
sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân
bổ trách nhiệm đến từng nhân viên cụ thể. Tuy nhiên, nó lại gây ra phiền hà cho
khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng trong
việc bán những mặt hàng có giá trị cao.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán
hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã
bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng, lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm thời gian mua hàng của khách,
tiết kiệm lao động tại quầy hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hóa mà mình cần mua sau đó mang tới bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng, nhân viên thu tiền tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
8
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
c. Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại
lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hoàn thành.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm báo các chỉ tiêu sau:
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định

nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường,
quản lý doanh thu bao gồm:
Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán, là cơ sở đề xác định kết quả bán hàng.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
9
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua: kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp
thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ. Đây cũng là
cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
1.1.2.3 Nhiệm vụ
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại. Nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng
cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh

nghiệp cả về số lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
 Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
 Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ. Từ đó, xác định chính
xác kết quả bán hàng.
 Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh
thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt
động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
 Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung”
Nội dung chuẩn mực các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
10
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí

của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 Chuẩn mực số 02: “Hàng tồn kho”
Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Xác định giá vốn hàng bán:
 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, đơn giá xuất kho của hàng bán được
xác định theo giá trị trung bình của từng loại hàng tương tự đầu kỳ và giá trị từng
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
11
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Chuẩn mực số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
12
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
 Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
 Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không
chịu thuế GTGT)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

 Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
13
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
 Hóa đơn cước phí vận chuyển
 Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
 Hợp đồng kinh tế với khách hàng
 Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
Nợ, báo Có của ngân hàng
 …
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
a. TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh từ các
giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng các khoản giảm trừ
doanh thu.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 5 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”
Kết cấu:
TK 511
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của
số hàng tiêu thụ
+ Thuế GTGT phải nộp (doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ

+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào
TK xác định kết quả.
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
14
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
b. TK 512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty.
Tài khoản 512 có các tài khoản cấp 2:
TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Kết cấu: Tương tự kết cấu TK 512
c. Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua
hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”
TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”

TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”
Kết cấu:
TK 521
Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
d. Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng đã được xác
định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
15
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu:
TK 531
Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã
xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản
phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại
trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
e. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho
người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp
đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu:
TK 532
Phản ánh khoản giảm giá hàng bán Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá

hàng bán phát sinh trong kỳ (tính theo
doanh thu hàng bán) sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
f. TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu:
TK 632
+ Phản ánh giá vốn của hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ
+ Số trích lập chênh lệch dự phòng
giảm giá hàng tồn kho năm này cao
hơn năm trước
+ Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát sau
khi trừ phần các nhân bồi thường.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm
giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn
năm trước.
+ Trị giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
g. Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng do
bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải thu
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
16
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền
doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu:
TK 131
+ Số tiền phải thu của khách hàng về
việc bán chịu hàng hóa trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại khách hàng
+ Số dư Nợ: số tiền còn phải thu khách
hàng.
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước
của khách hàng
+ Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách
sau khi đã xác định tiêu thụ
+ Chiết khấu thanh toán dành cho người
mua
+ Số dư Có (nếu có): khách hàng ứng
tiền trước
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản:
TK111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK138 “Phải thu khác”,
TK338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK641 “Chi phí bán hàng”, TK333 “Thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nước” …
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
a. Kế toán bán buôn qua kho
a.1 Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh
toán của khách hàng (thanh toán hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về điều

kiện ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu (giá chưa thuế), phản ánh thuế
GTGT đầu ra (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp
nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá ghi nhận doanh thu là giá đã bao
gồm thuế, không phản ánh GTGT đầu ra) đồng thời ghi tăng tiền hoặc các khoản
phải thu:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
17
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331(nếu có): Thuế GTGT đầu ra
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho
Có TK 156
a.2 Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng
Khi xuất hàng tới địa điểm giao hàng theo thỏa thuận hai bên. Kế toán ghi
giảm giá trị hàng hóa trong kho và ghi tăng trị giá hàng gửi bán:
Nợ TK 157 Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho gửi bán
Có TK 156
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131 : Giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 157
Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641: Chi phí gửi hàng

Nợ TK 133(nếu có): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán
b. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
b.1 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Khi hàng hóa đã được giao và khách hàng xác nhận thanh toán thì kế toán
phản ánh luôn doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán. Vì không nhập kho nên
không phản ánh nhập kho vào TK 156 mà phản ánh ngay trị giá vốn hàng bán, thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có) và ghi giảm tiền hoặc khoản phải trả người bán
Căn cứ hóa đơn và các chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế GTGT
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
18
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng), phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá mua đã có thuế GTGT
b.2 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT (hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng vận chuyển thẳng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (nếu có): Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời, kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632 Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
c. Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
c.1 Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp
với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, ghi:
Nợ TK 635: Số chiết khấu khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: Tổng số phải thu
c.2 Kế toán chiết khấu thương mại
Trường hợp có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
19
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản chiết khấu thương mại
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
c.3 Kế toán giảm giá hàng bán:
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 532: Khoản giảm giá theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Khoản giảm giá theo giá thanh toán
c.4 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, ghi:
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của hàng bị trả lại
Có TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại

Đơn vị chuyển hàng về nhập kho:
Nợ TK 156 Giá vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho:
Nợ TK 157
Có TK 632 Giá vốn của số hàng bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu
thương mại để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 521: Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
Cấn Thị Loan – K46D2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
20

×