Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động đấu thầu tại xí nghiệp xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.8 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Việt nam đang trong thời kì chuyển đổi phát triển nền kinh tế thị trờng,
thúc đẩy quá trình CNH HĐH đất nớc. Để tạo tiền đề cho công cuộc CNH
HĐH ngành xây dựng là yếu tố cơ bản đảm bảo cơ sở vật chất cho đất nớc nên
luôn đợc Nhà nớc quan tâm chú trọng.
Việc Nhà nớc ban hành Quy chế Đấu thầu đã trở thành một công cụ hữu
hiệu, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng cơ bản. Quy chế Đấu
thầu ngày càng đợc hoàn thiện điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại thì
không ngừng ngày càng nâng cao năng lực của mình, đảm bảo chất lợng công
trình cũng nh hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của ngành xây dựng. Nh vậy, doanh
nghiệp nào đảm bảo đợc các điều kiện tiêu chuẩn thì khả năng trúng thầu của
doanh nghiệp đó sẽ cao hơn các doanh nghiệp khác.
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, đ-
ợc tiếp cận với kiến thức thực tế, tiếp thu và học hỏi những kiến thức thực tế về
đấu thầu nên em quyết định chọn đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt
động đấu thầu tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông
Nội dung chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về đấu thầu.
Chơng II: Hoạt động đấu thầu của Xí nghiệp xây dựng công trình giao
thông.
Chơng III: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Xí nghiệp xây
dựng công trình giao thông.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh cùng các anh chị
cán bộ phòng Kế hoạch XN XDCTGT đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này. Do thời gian và khả năng có hạn , chuyên đề của em không tránh khỏi những
hạn chế, em rất mong thầy và các anh chị góp ý để em hoàn thành chuyên đề này
tốt hơn.

1
Chơng I.
Lý luận chung về đấu thầu


I. Lý luận chung về đấu thầu.
1. Khái niệm về đấu thầu.
Đấu thầu đợc xem là một phơng thức u việt trong mua bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay hoạt động đấu thầu đợc phát triển và ngày
càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, ngời bán thì nhiều mà ng-
ời mua thì ít. Để nhận thầu đợc công trình các nhà thầu không ngừng nâng cao
năng lực của mình, tập chung nguồn lực để tham gia đấu thầu, hoàn thiện phơng
pháp lập hồ sơ dự thầu...
Thuật ngữ đấu thầu đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xa. Theo từ
điển tiếng Vệt thì đấu thầu đợc giải thích là việc đọ công khai, ai nhận làm, ai
nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc giao cho làm hoặc đợc bán hàng.
Theo từ điển Bách khoa Việt nam 95 thì đấu thầu là phơng thức giao
dịch đặc biệt, ngời muốn xây dựng công trình công bố trớc các yêu cầu và điều
kiện xây dựng công trình để ngời nhận xây dựng công trình công bố giá mà mình
muốn nhận. Ngời nào có điều kiện phù hợp với mức giá thấp nhất sẽ đợc lựa
chọn.
Theo nghị định số 14/ 2000/NĐ - CĐ kèm theo nghị định 88/ 1999/NĐ
- CĐ thì đấu thầu đợc hiểu là Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu.
- Bên mời thầu: là chủ đầu t, chủ dự án công trình hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ đầu t, chủ dự án đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
- Nhà thầu : là tổ chức kinh tế có đẩy đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu.

2
Mục tiêu của công tác đấu thầu là trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, tính
công bằng và minh bạch trong quá trình đầu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp,
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của các dự án.
2. Điều kiện thực hiện đấu thầu.

Điều kiện chung:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t do ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền quyết định.
- Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Đối với bên Nhà thầu.
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị
phức tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh,
phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền cuả nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trong trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị
trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách là một nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu dới hình thức là nhà thầu chính liên danh hoặc đơn phơng.
Đối với bên mời thầu: Không đợc phép tham gia với t cách là nhà
thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.

3. Các phơng thức đấu thầu.
ở Việt nam hiện nay có 3 phơng thức đấu thầu. tuỳ theo quy mô và tính
chất của các dự án mà có các phơng thức đấu thầu cho phù hợp.
-Đấu thầu một túi hồ sơ :là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng

3
hoá và xây lắp. Theo phơng thức này cùng một lúc nhà thầu phải nộp cả đề xuất
kỹ thuật và đề xuất tài chính trong một túi hồ sơ, khi mở hồ sơ thì đồng thời mở
đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính, đề xuất tài chính của các nhà thầu đều đợc
bên mời thầu nắm đợc.

- Đầu thầu hai túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật
và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề
xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Ngoài ra tính điểm
tổng hợp cho cả hai đề xuất tài chính và kỹ thuật tuỳ theo phơng thức đánh giá hồ
sơ dự thầu những đề xuất tài chính của những nhà thầu không đạt yêu cầu về kỹ
thuật đợc giữ bí mật ở Việt Nam phơng thức này luôn đợc áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn t vấn, trên thế giới áp dụng cả với đấu thầu xây lắp và mua sắm
hàng hoá, với những công trình có đặc tính kỹ thuật đặc biệt, đảm bảo tính khách
quan khi lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật.
-Đầu thầu hai giai đoạn:
Phơng thức này áp dụng cho các trờng hợp sau
+Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên:
+Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
+ Dự án hợp đồng theo kiểu chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau
a. Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu s bộ gồm đề xuất kỹ
thuật và phơng án tài chính(cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đợc bổ sung hoàn

4
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4. Các hình thức đấu thầu.

4.1. Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự
thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành
hồ sơ m-ời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chu yếu đợc áp dụng trong đấu
thầu.
4.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đ-
ợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đ-
ợc xem xét áp dụng khi có các điều kiện sau:
a Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu
b Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu cần phải tiến hành đấu thầu hạn chế
c Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
4.3. Chỉ định thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
-Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, đợc phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải
báo cáo thủ tớng chính phủ về nồi dung chỉ định thầu xem xét phê duyệt.
-Gói thầu có tính nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,bí mật an ninh,bí
mật quốc phòng do thủ tớng chính phủ quyết định.
- Gói thầu có tính chất đặc biệt do Thủ tớng chính phủ quyết định, trên cơ
sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

5
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định

+ Kinh nghiệm và năng lực về mắt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc
chỉ định thầu.
+Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
4.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc thực
hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax,bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng
tiện khác.
4.5.Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy chế đấu thầu, hình
thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã đợc
thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu
t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đã
đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá
trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh
có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đẻ thực hiện gói thầu.
4.6.Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đợc áp dụng với các ngành nghề hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng công trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu
thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoặch và Đầu t để trình thủ tớng chính
phủ quyết định.
4.7.Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy

6
chế này (ngoài phạm vi quy định tại Điều 63của Quy chế Quản lý đầu t và

xây dựng)
II. Đấu thầu xây lắp.
1. Hoạt động xây lắp.
Hoạt động xây lắp là quá trình lao động tạo ra những sản phẩm cho
nên kinh tế quốc dân nhằm phục vụ sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần ngày
càng cao của mọi thành viên trong xã hội. Đây là lĩnh vực tạo ra các sản phẩm
mới cho nền kinh tế nh: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp , hiện đại hoá, lắp đặt
máy móc thiết bị, sửa chữa các công trình...
Xây dựng là một ngành kinh tế quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân, nó tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng và những tài sản cố
định mới phục vụ đời sống con ngời và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác
phát triển.
Những đơn vị doanh nghiệp hoạt động về xây dựng đợc gọi chung là
các đơn vị thi công xây lắp nhận thầu.

2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng
2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng đó chính là những công trình xây dựng và các bộ phận
cấu thành nên chúng, cùng những giá trị công việc có tính chất xây lắp do lao
động tạo ra trong lĩnh vực xây dựng.
Sản phẩm xây dựng thờng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định lâu dài, có kính thợc lớn chi phí
lớn. Thời gian để sản phẩm xây dựng phát huy tác dụng dài, do đó việc thu đợc
vốn từ các công trình này thờng lâu dài. Vì vậy, những sai sót trong quá trình xây
dựng có ảnh hởng lớn đến sự phát huy hiệu quả của các sản phẩm xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng là các công trình nhà cửa đợc xây dựng và sử dụng
tại chỗ, giá trị sử dụng lâu dài có khi hàng trăm năm, hàng nghìn năm và thậm chí
là vĩnh viễn. Các sản phẩm xây dựng đợc phân bố tản mạn ở tất cả mọi nơi trên
lãnh thổ. Điều này nói lên giá trị lớn lao của các sản phẩm xây dựng.


7
- Các sản phẩm xây dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi nó đợc mà nó đợc tạo
dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình có ảnh hởng trực tíêp đến sự phát huy
hiệu quả của các sản phẩm xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành về cả phơng diện cung
cấp nguyên vật liệu lẫn việc sử dụng các sản phẩm của ngành xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại vị trí mà nói đợc tạo ra nên nơi sản xuất
cũng chính là nơi tiêu thụ sản phẩm mà nó tạo ra.
2.2. Đặc điểm của ngành xây dựng.
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, nó
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây
khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó khăn cho việc cải thiện điều kiện cho ng-
ời lao động, tăng chi phí cho việc vận chuyển máy móc thiết bị cũng nh nhân
công phục vụ thi công công trình. Xuất phát từ đặc điểm này đỏi hỏi các tổ chức
xây dựng cần có một phơng pháp tổ chức sản xuất linh hoạt, tận dụng tối đa lực l-
ợng sản xuất tại chỗ và liên kết tại chỗ, chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá
dự toán tranh thầu. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự phát triển rộng khắp các loại
hình dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
- Thời gian xây dựng các công trình thờng kéo dài. Điều này làm cho
nguồn vốn đầu t xây dựng các công trình, các dự án đầu t và vốn sản xuất của các
đơn vị doanh nghiệp thi công công trình bị ứ đọng trong suất quá trình thực hiện
thi công công trình. Thời gian xây dựng các công trình kéo dài nh vậy làm cho
việc thi công công trình khó tránh khỏi những tác động tiêu cực của tự nhiên cũng
nh của xã hội từ đó làm giảm hiệu quả trong quá trình sản xuất xây dựng. Do đó,
trong quá trình tổ chức thi công thực hiện công trình các doanh nghiệp cần đa ra
các phơng án thời gian hợp lý, dự trữ hợp lý...
- Ngành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, điều kiện làm việc do
các sản phẩm của ngành phần lớn đợc tiến hành ngoài trời. ảnh hởng của thời tiết
thờng gây ra sự gián đoạn thi công công trình, năng lực sản xuất của các tổ chức
thi công công trinh không đợc phát huy tối đa tù đó gây khó khăn cho việc lựa


8
chọn hình thức thi công, đòi hỏi phải dự trữ vật t cho thi công, máy móc thiết bị...
Xuất phát từ thực tế đó đỏi hỏi các đơn vị xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp
lý, chú ý đến độ bền chắc của vật liệu, thiết bị, chú ý đến các yếu tố thời tiết khi
tham gia tranh thầu, cải tiến phơng pháp xây dựng phù hợp với các yếu tố thời tiết
đảm bảo cho việc thực hiện tiến độ công trình.
- Các sản phẩm xây dựng rất phức tạp. Điều này đỏi hỏi các đơn vị thi
công công trình phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng
công tác chuẩn bị và thiết kế xây dựng, phối hợp chạt chẽ với các tổ chức các ban
ngành có liên quan để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện thi công.
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện
của địa điểm xây dựng đem lại. Điều kiện thuật lợi sẽ đem lại hiệu quả cao cũng
nh lợi nhuận cao hơn và ngợc lại.
- Nhìn một các tổng quát thì tốc độ phát triển của ngành xây dựng chậm
hơn so với tốc độ phát triển của các ngành khác.
Các đăc điểm nổi bật trên đây của ngành xây dựng đã ảnh hởng
không nhỏ đến tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng
cũng nh chất lợng sản phẩm ngành trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
3. Trình tự tổ chức đầu thầu trong xây lắp.
3.1. Sơ tuyển nhà thầu.
Sơ tuyển nhà thầu đợc tiến hành với các gói thầu có giá trị từ 300 tỷ
đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá và 200 tỷ đồng trở lên đối với xây lắp
công trình. Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, các gói thầu có giá trị dới mức
quy định trên cũng có thể tổ chức sơ tuyển nhà thầu trên cơ sở quyết định của ng-
ời có thẩm quyền trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
Thời gian sơ tuyển kể từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến khi
công bố kết quả đối với đấu thầu quốc tế không quá 90 ngày, đối với đấu thầu
trong nớc không quá 60 ngày. Khuyến khích rút ngắn thời gian sơ tuyển.
Sơ tuyển nhà thầu đợc tiến hành qua các bớc:

- Lập hồ sơ sơ tuyển.
- Thông báo mời sơ tuyển.

9
- Nhận và bảo quản hồ sơ mời sơ tuyển.
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
- Trình duyệt kết quả dự sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
3.2. Hồ sơ mời thầu.
Khi nhận đợc thông báo mời thầu hoặc th mời thầu, các tổ chức đơn vị
thi công xây dựng có đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì sẽ tới mua hồ
sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu là do bên mời thầu thực hiện hoặc do chuyên gia
thực hiện. Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, đầy đủ, khách quan
và phù hợp với các căn cứ lập hồ sơ mời thầu.
Trong hồ sơ mời thầu gồm có các nội dụng sau:
- Th mời thầu.
- Mẫu đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Các loại thuế theo quy định của luật pháp.
- Hồ sơ thiết kế kèm theo bản tiên lợng và thiết kế kỹ thuật.
- Tiến độ thi công.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Điều kiện hợp đồng.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu thoả thuận hợp đồng.
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3.3. Hồ sơ dự thầu.
Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
- Các nội dung về hành chính pháp lý:
+Đơn dự thầu hợp lệ.

+Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.

10
+Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
+Văn bản thoả thuận liên danh ( nếu liên danh dự thầu)
- Các nội dung về kỹ thuật:
+Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
+Tiến độ thực hiện hợp đồng.
+Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, vât t xây dựng.
+Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Các nội dung vè thơng mại, tài chính:
+Giá dự thầu kem theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
+Điều kiện tài chính nếu có.
Điều kiện thanh toán ( nếu có).
Sau khi hoàn tất hồ sơ dự thầu, nhà thầu gửi cho bên mời thầu theo
thời gian và địa chỉ ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc th mời thầu. Hồ sơ dự thầu gửi
đi phải đợc niêm phong, bên mời thầu có tránh nhiệm bảo quản hồ sơ dự thầu
không đợc mở trớc giờ quy định. Nhà thầu có thể gửi hồ sơ dự thầu trực tiếp hoặc
qua bu điện.
3.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Việc lựa chọn đợc nhà thầu tốt hay không phụ thuộc vào tính chính
xác, khách quan và công bằng của chủ đầu t dự án. Do vậy, các chuyên gia phân
tích, đánh giá hồ sơ dự thầu phải có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Công việc mở thầu đợc tiến hành
công khai theo ngay, giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc th mời thầu và
không đợc quá 48 tiếng kể từ thời điểm đóng thầu ( trừ ngày nghỉ theo quy định
của nhà nớc).
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu ký xác
nhận từng trang trơc khi tiến hành đánh giá và quản lý. Với đấu thầu xây lắp thì
đánh giá đợc tiến hành: đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, đánh giá tổng hợp.

- Đánh giá sơ bộ: bao gồm việc xem xét tính hợp lý của hồ sơ dự thầu,
làm rõ hồ sơ dự thầu, loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ.

11
- Đánh giá chi tiết:
+Đánh giá về mặt kỹ thuật.
+Đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá tổng hợp: đây là bớc cuối cùng nhằm chọn ra nhà thầu đáp
ứng đợc yêu cầu tốt nhất của bên mời thầu, của chủ đầu t.
3.5. Kết quả đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu có hồ sơ hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu
không vợt quá giá gói thầu hoặc giá dự toán, tổng dự toán đợc duyệt sẽ đợc xem
xét trúng thầu.
Kết quả đấu thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt.
Kết quả đấu thầu đợc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham
dự, kể cả nhà thầu trúng thầu hoặc không trúng thầu. Nếu không có nhà thầu nào
trúng thầu hoặc huỷ kết quả đấu thầu cũng phải thông báo cho các nhà thầu đợc
biết.

3.6. Thơng thảo, ký kết hợp đồng.
Bên mời thầu gửi thông báo trúng thầu cho nhà thầu nào trúng thầu
kem theo bản dự thảo hợp đồng. Hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hợp đồng nhằm
giải quyết những vấn đề còn vớng mắc, tồn tại, cha oàn chỉnh nhằm đi đến thống
nhất để tiến đến ký kết hợp đồng chính thức giữa hai bên. Nếu không thành công,
bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thơng thảo nhng phải đợc
ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Căn cứ vào tính chất và thời hạn của gói thầu có thể chia ra các loại
hợp đồng nh sau:

- Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán, đợc áp dụng với
những gói thầu xác định rõ về số lợng, yêu cầu về chất lợng và thời gian tiến độ
thi công. Trờng hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu

12
gây ra thì sẽ đợc ngòi có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công
việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện thông
qua nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám sát trong quá trình thực
hiện dự án, nghiệm thu và nhận ban giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công
trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điển ký kết hợp đồng không đủ điều kiện để xác định về số lợng
và chất lợng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nớc thay đổi.
Hợp đồng này phải có thời hạn trên 12 tháng.
Khi ký kết hợp đồng nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh hợp
đồng đã ký cho bên mời thầu nhằm đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu. Giá trị
bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo tính chất
và quy mô của dự án. Trong trờng hợp đặc biệt, cần yêu cầu bảo lãnh hợp đồng
cao hơn phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Bảo
lãnh hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang nghĩa vụ bảo hành hoặc bảo
trì.
4. Cách tính giá dự thầu.
Giá dự toán hay giá trị dự toán xây lắp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi
phí để xây dựng công trình. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng phơng pháp lập dự
toán theo một trình tự nhất định và đóng vai trò là giá cả của sản phẩm xây dựng.
Giá dự toán đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công.
Dự toán công trình là giới hạn tối đa về vốn đợc sử dụng cho công

trình, là cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu t và quá trình quản lý sử dụng vốn đầu t, là
căn cứ để xác định giá đấu thầu trong quá trình đấu thầu và chọn thầu xây dựng.
Việc tính giá dự thầu dựa vào giá trị dự toán công trình xây dựng do Nhà nớc ban
hành.
Bảng tổng hợp dự toán xây lắp hạng mụ công trình xây dựng.

13
TT Khoản mục chi phí Cách tính
I. Chi phí trực tiếp
1 chi phí vật liệu VL
2 chi phí nhân công NC
3 chi phí máy M
Cộng chi phí trực tiếp T=VL+NC+M
II. Chi phí chung C=P*NC
III. Thu nhập chịu thuế tính trớc TL=(T+C)*tỷ lệ quy định
Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế g
xl
=(T+C+TL)
IV. Thuế giá trị gia tăng đầu vào VAT=g
xl
*T
gtgt
Giá trị dự toán sau thuế G
xl
= ( T+C+TL)+ VAT
Trong đó:
P: Định mức chi phí chung(%).
TL:Thu nhập chịu thuế tính trớc.
g
xl

:Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế.
G
xl
:Giá trị dự toán xây lắp sau thuế.
T
gtgt
: Mức thuế giá trị gia tăng quy định
VAT:Tổng số thuế gtgt đầu vào.
a. Chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí chi thẳng cho việc sản xuất kinh
doanh của một loại sản phẩm nào đó, có thể hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất
loại sản phẩm đó: chi phí vật liệu, chi phí tiền lơng chính của công nhân xây lắp,
chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí vật liệu:
+ Chi phí vật liêu bao gồm chi phí vật liêu chính, vật liệu phụ và vật
liuêụ luôn chuyển, cấu kiện chi tiết. Chi phí vật liệu không bao gồm dầu mơ dùng
cho máy thi công, vật liệu dùng cho công trình tạm nhỏ.
+ Chi phí vật liệu tính theo giá nhập kho: giá thành thực tế vật liệu tự sản
xuất, giá cơ bản của vạt liệu do các bộ phận sản xuất phụ có hạch toán nội bộ, giá
sản xuất vật liệu do các xí nghiệp hạch toán độc lập sản xuất, giá thio trờng nếu
mua trên thị trờng tự do.

14
+ Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong trực tiếp phí.
- Chi phí tiên lơng chính của công nhẫn xây lắp: bao gồm chi phí tiền
lơng trực tiếp và phụ cấp lơng của công nhân xây lắp. Chi phí tiền lơng chính của
công nhân xây lăp không bao gồm tiên lơng cuỉa công nhân điều khiển mây thi
công, tiền lơng công nhân van chuyển vật liệungoài cự li thi công do mặt bằng
hẹp.
- Chi phí co may thi công: bao gồm chi phí một lân và chi phí thờng

xuyên. Chi phí một lần là chi phí phát sinh một lần và đợc phân bổ dần vào chi
phí sử dụng máy trong khoang thời gian quy định. Chi phí thơng xuyên la chi phí
luôn phát sinh trong quá trình sử dụng máy, cần thiết cho máy hoạt động ( khấu
hao, phi tổn, phí nhiên liệu, phí dầu mỡ, lơng công nhân điều khiển... ). Mức chi
phí thờng xuyên này phụ thuộc vào thời gian sử dụng máy.
- Chi phí trực tiếp khác: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình
thi công xây lắp ngoài các khoản trên: chi phí điên, chi phí ánh sáng thi sông, bảo
dỡng bê tông, chuẩn bị mặt bằng, chênh lệch vận chuyển vật liệu...
b. Chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí chung phục vụ cho sản xuất
kinh doanh nhiều loại sản phẩm, không thể hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất
loại sản phẩm nào đó mà phải gián tiếp qua phân bổ.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản
lý và tổ chức thi công nói chung: chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức thi
công, chi phí phục vụ công nhân...
c. Thu nhập chịu thuế tính trớc.
Đợc tính bằng phần trăm chi phí trực tiếp và chi phí chung theo
từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trớc dùng để nộp thuế thu
nhập và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại đợc trích lập
theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà
nớc.
Đây là khoản dùng để trả số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp
xây dựng đã ứng trả khi mua các loại vật t, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng... cha

15
đợc tính vào chi phí vật liệ, chi phí chung, máy thi công, doanh thu xây lắp trớc
thuế và phần VAT mà doanh nghiệp phải nộp.
5. Vai trò của đấu thầu xây lắp
Trong hoạt động xây dựng cơ bản hiện nay đấu thầu là một biện pháp sử
dụng trong cơ chế cạnh tranh thị trờng nhằm tiết kiệm, hạ giá thành một cách hợp

lý, giảm chi phí đầu t và mua đợc hàng hoá một cách tốt nhất có thể. Do đó nó có
vai trò rất lớn đến các chủ thể tham gia đấu thầu
- Đối với chủ đầu t
Qua đấu thầu chủ đầu t sẽ thu đợc phơng án thực hiện dự án tối u nhất.
Giúp chủ đầu t tăng cờng đợc hiệu quả quản lý vốn đầu t, tránh tình trang lãng
phí và thất thoát vốn trong quá trình thực hiện thi công và đạt đợc mục đích.
Thông qua đấu thầu, các nhà đầu t sẽ tìm ra có năng lực, uy tí, kinh nghiệm để
đảm bảo thực hiện công trình đúng tiến độ với chất lợng cao. Từ đó nâng cao đợc
chất lợng sản phẩm, hạ thấp đợc giá thành sản phẩm
Đấu thầu góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn về xây dựng
, về quy chế đấu thầu sâu và rộng. Khi lập dự toán, đánh giá hồ sơ, đàm phan kí
kết hợp đồng các nhân viên có điều kiện cọ sát, nâng cao nghiệp vụ. Từ đó tránh
đợc tình trạng gian lận, ăn cắp nguyên vật liệu, thay đổi thiết kế trong quá trình
đấu thầu hoặc tiến hành xây dựng công trình
- Với các nhà thầu ( đơn vị xây dựng)
Đảm bảo đợc thị trờng đầu ra: khi trúng thầu, nhà thầu sẽ kí kết hợp
đồng và điều này đợc đảm bảo bằng pháp luật khi đó sản phẩm sẽ đợc tiêu thụ
một cách chắc chắn
Đấu thầu là nhân tố thúc đẩy các công ty xây dựng phải hoàn thiện mình
hơn về mọi mặt: quản lý tổ chức, nâng cao trình độ, năng lực nhân sự, đổi mới
máy móc thiết bị và công nghệ từ đó nâng cao chất lợng công trình, tăng uy tín
của mình tren thị trờng tạo ra lợi thế so sánh trong cạnh tranh nâng cao khả năng
thắng thầu

16
Đấu thầu đợc tiến hành một cách công khai và bình đẳng thúc đẩy các
đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và kí kết hợp
đồng
Qua đấu thầu các nhà thầu sẽ tích luỹ đợc các kinh nghiệm trong cạnh
tranh, tiếp thu đợc kiến thức khoa học hiện đại trong xây dựng công trình

- Đối với nền kinh tế quốc dân
Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đặc
biệt là thúc đẩy tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Đấu thầu xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả và tín tiết kiệm trong
quá trình sử dụng vốn
Đấu thầu tạo ra sự phát triển của thị trờng xây dựng trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay tạo ra môi trờng xây dựng một cách thuận lợi và công bằng trong
quá trình hoạt động
Đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực xây
dựng. Để tổ chức quản lý công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao nhà nớc cần có cơ
chế, chính sách điều chỉnh phù hợp và chặt chẽ, tức là nâng cao trình độ đội ngũ
của cán bộ quản lý công tác đấu thầu. Hiện nay các cơ quan quản lý Nhà nớc chủ
yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về đấu thầu
cho phù hợp với điều kiện thị trờng

17
6. Các nhân tố ảnh hởng tới kết quả đấu thầu của đơn vị xây dựng
Trong hoạt động đấu thầu, các công ty tham gia dự thầu muốn thắng
thầu luôn phải đáp ứng các điều kiện của nhà thầu và có giá hợp lý nhất. Tuy
nhiên kết quả lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh khả năng tài chính, máy móc
thiết bị, lực lợng nhân sự, uy tín, kinh nghiệm của nhà thầu. Do vậy, việc xem xét
và phân tích những yếu tố tác động đến khả năng thắng thầu của mình giúp cho
các công ty tham dự thầu một cách có hiệu quả hơn
6.1. Các nhân tố chủ quan
Việc nghiên cứu các nhân tố bên trong của công ty giúp công ty xác định
đợc các điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đa ra đợc các giải pháp phát huy đợc u điểm
và hạn chế đợc các nhợc điểm góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công
ty
- Năng lực tài chính của nhà thầu:
Trong công tác đấu thầu hiện nay các chủ đầu t thờng xuyên yêu cầu

nhà thầu phải có khả năng huy động đợc một lợng vốn cần thiết để thực hiện
công trình. Điều đó cũng xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng. Đó là sản
phẩm đợc tiến hành trong thời gian dài, sản phẩm đơn chiếc và khi hoan thành
bàn giao cho chủ đầu t, chủ đầu t chấp nhận khi đó mới thanh toán cho nhà thầu.
Còn trong quá trình thi công thì vốn nhà thầu tự bỏ. Do đó yếu tố năng lực tài
chính luôn đợc các nhà đầu t đa lên hàng đầu.
Nhà thầu nào có năng lực tài chính sẽ chiếm u thế trong đấu thầu. Khả
năng tài chính của công ty lành mạnh và ổn định đem lại mức độ tin cậy cho chủ
đầu t khi giao phó cho nhà thầu thực hiện công trình, khả năng tài chính thể hiện
khả năng thực hiện dự án của nhà thầu. Khi tham gia đấu thầu nhà thầu phải nên
rõ năng lực tài chính của mình và đây là điều kiện không thể thiếu trong hồ sơ dự
thầu
Năng lực tài chính đợc biểu hiện thông qua
+ Khả năng tài chính tự có: nguồn vốn cố định, nguồn vốn lu động, quỹ
đầu t phát triển

18
+ Khả năng huy động và đảm bảo vốn lu động của doanh nghiệp: đây là
hai yếu tố giúp doanh nghiệp đảm bảo đúng hợp đồng kí kết với chủ đầu t
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây nhất, nó thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp
Nh vậy, để có thể nâng cao năng lực tài chính đảm bảo năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu các đơn vị xây dựng cần đa ra các giải pháp nhằm tăng cờng
nguồn vốn nh: các đơn vị xây dựng cần tăng cờng mở rộng và phát triển sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo có lãi. Lấy lợi nhuận bổ sung cho quỹ đầu
t phát triển. Đa dạng hoá các hình thức kinh doanhvà mở rộng quan hệ tài chính,
huy động vốn nhàn rỗi... từ đó đảm bảo cho nguồn vốn của các đơn vị xây dựng
luôn ổn định đảm bảo đợc u thế trong cạnh tranh đấu thầu.
- Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một trong 3 yếu tố cấu thành nên t liệu sản xuất. Nó

là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các
doanh nghiệp vì nó ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng công trình, tiến độ thi công.
Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu tất yếu phải trình bày về năng
lực máy móc thiết bị hiện có của mình cho chủ đầu t xem xét. Nhà thầu nào có
tiềm lực về máy móc thiết bị và công nghệ thi công, sẽ thực hiện tốt những kĩ
thuật những kĩ thuật phức tạp, cũng nh thúc đẩy tiến độ công trình, giảm thiểu chi
phí từ đó hạ giá thành sản xuất mà chất lợng công trình vẫn đảm bảo. Máy móc
thiết bị thi công chiếm một vị trí quan trọng trong xét tuyển nhà thầu
Năng lực máy móc thiết bị đợc thể hiện
+ Khả năng huy động máy móc thiết bị cho thi công
+ Trình độ hiện đại, tiến tiến kĩ thuật cao của máy móc thiết bị, quy trình
công nghệ thi công đợc thực hiện trong quá trình thực hiện dự án
+ Chiến lợc đổi mới công nghệ có ảnh hởng đến độ tin cậy của nhà đầu
t. Tuy nhiên máy móc thiết bị càng hiện đại thì khấu hao lớn, chi phí máy thi
công lớn nên giá bỏ thầu sẽ cao hơn.
Để nâng cao khả năng thắng thầu các đơn vị xây dựng cần phải xây dựng
phơng án sử dụng máy móc hợp lý, tận dụng tối đa may móc thiết bị. Đồng thời

19
liên danh liên kết trong quá trình thực hiện thi công công trình nhằm tân dụng các
thiết bị máy móc nhàn rỗi của đơn vị bạn. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp
huy động đầy đủ máy móc thiết bị cho việc thi công công trình, nâng cao khả
năng trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng.
- Cơ cấu, số lợng, trình độ công nhân lành nghề. Cơ cấu lao động hợp lý
với sự phân công theo kế hoạch sẽ thúc đẩy nhịp độ làm việc của các khâu. Từ đó
thúc đẩy tiến độ giảm thiểu thời gian thi công, tăng cờng hiệu quả trong công việc
giảm hao phí lao động, dẫn đến giảm giá thành
- Trình độ của ban lãnh đạo, quản lý dự án
Trình độ của cán bộ quản lý linh hoạt khi xử lý các thay đổi của các
nhân tố sẽ làm tăng cơ hội thắng thầu trong quá trình cạnh tranh, tạo vị thể của

công ty
6.2. Những nhân tố khách quan
- Biến động của thị trờng: trên thị trờng luôn luôn có sự biến động, do
vậy dự đoán đợc nhu cầu thị trờng, cũng nh ảnh hởng của nó đến quá trình tiến
hành tham gia dự thầu. Đặc biệt trong việc dự báo giá của các nguyên vật liệu có
ảnh hởng lớn đến việc xác định giá dự thầu của doanh nghiệp
- Từ phía các nhà thầu khách ( đối thủ cạnh tranh)
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Quy mô,
trình độ của đối thủ cạnh tranh có tính chất quyết định cạnh tranh nhau trong đấu
thầu
- Từ phía nhà nớc
Cờng độ hoạt động của các công ty còn chịu ảnh hởng của các quy định
về mức giá, khung giá và các chế tài yêu cầu của doanh nghiệp phải tuân thủ do
hoạt động kinh doanh của các nhà thầu còn nằm trong tầm kiểm soát của nhà nớc
thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Một cơ chế thoáng sẽ thúc đẩy sự
phát triển, ngợc lại nó sẽ kìm hãm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Những nhân tố khác: ngoài những nhân tố trên thì còn những nhân tố
khác ảnh hởng tới khả năng thắng thầu của công ty nh: thời gian hoạt động, địa
điểm, nguồn nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển...

20

21
Chơng II:
Hoạt động đấu thầu tại xí nghiệp
công trình giao thông
I. Giới thiệu khái quát về xí nghiệp:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên xí nghiệp: Xí Nghiệp Xây Dựng Công Trình Giao Thông trực thuộc
công ty vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông thuộc bộ giao thông vận

tải.
- vốn kinh doanh:
Trong đó
+ Vốn cố định:
+ Vốn lu động:
Bao gồm các nguồn vốn
+ Vốn ngân sách nhà nớc cấp:
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung:
- TàI khoản: 710A00017- số giao dịch ngân hàng công thơng
Thanh Xuân- Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành:
- Năm 1993 căn cứ theo quyết định số 617/QĐ/TCCB-LĐ ngày
5/2/1996 đổi tên công ty thành: công ty vật t kỹ thuật và vận tải.
- Năm 1996 theo quyết định số 83/QĐ-TCCB-LĐ cho phép
công ty vật t kỹ thuật và vận tải đợc thành lập Xí nghiệp xây dựng giao thông và
dịch vụ du lịch trực thuộc công ty.
- Năm 1996 theo quyết định số 2053/QĐ/TCCB-LĐ đổi tên
xí nghiệp xây dựng giao thông và dịch vụ du lịch thành Xí nghiệp xây dựng
công trình giao thông trực thuộc công ty vật t vận tải và xây dựng công trình
giao thông thuộc bộ giao thông vận tải.

22
1.2. Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp:
- Xây dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi và
san lấp mặt bằng.
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công
trình công nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xây dựng các công trình xử lý chất thải.
2. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp:

Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông là đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có t cách pháp nhân theo sự uỷ
quyền của ông tổng giám đốc công ty, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc sử
dụng dấu riêng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp:

23
Giám đốc
PGĐ phụ
trách kế
hoạch
PGĐ phụ
trách kĩ thuật
PGĐ phụ
trách thiết bị
Phòng hành
chính
Phòng kế
hoạch
Phòng kĩ
thuật
Phòng
kế toán
Phòng
thiết bị
Các chi
nhánh
Các đội
thi công
Các đội xe

- Giám đốc: đợc nhà nớc bổ nhiệm, có quyền điều hành toàn bộ hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp theo chế độ thr trởng, là một ngời xây dựng định
hớng phát triển, các chiến lợc kế hoạch của xí nghiệp, đồng thời là quản lý đIều
hành xí nghiệp.
- Các phó giám đốc: thiện nay xí nghiệp có 3 phó giám đốc phụ trách
các lĩnh vực khác nhau của xí nghiệp, trong đó có một phó giám đốc phụ trách kế
hoạch, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách thiết
bị. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo
lĩnh vực đợc phân công về uỷ của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Phòng hành chính: đây là phòng quản lý tất cả các vấn đề của xí
nghiệp. Quản lí về tài sản , nội thất văn phòng, quản lý con dấu chặt chẽ, lu trữ
công văn. phòng hành chính có trách nhiệm mua sắm văn phòng phẩm, nội thất,
quản lý, kiểm tra, sửa chữa điện nớc, thiết bị văn phòng, thanh quyết toán tài
chính các loại đã chi phí. Phục vụ tất cả các hội nghị giao ban, tổng kết, tiếp
khách.
- Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kết
hợp với đơn vị thi công để báo cáo kế hoạch sản lợng cho các cấp lãnh đạo và các
phòng nghiệp vụ.
- Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm tham mu cho các đơn vị thi công về
mặt kỹ thuật, lập tiến độ thu công cho các đơn vị và hồ sơ đấu thầu, thuyết minh
thiết kế, biện pháp thi công. Khảo sát thiết kế các công trình, tổng hợp khối lợng
thực hiện và khối lợng theo hồ sơ thiết kế để làm cơ sở báo cáo cấp lãnh đạo. kết
hợp với phòng kế toán phân tích tỷ suất lợi nhuận từng công trình, giám sát, kiểm
tra , theo dõi từng đơn vị thi công theo đúng hồ sơ thiết kế. Tham gia công tác
thẩm định các công trình đã hoàn thành, nghiệm thu khối lợng định kỳ.
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch thu chi tài
chính năm, lập báo cáo tài chính, lập các kế hoạch về vốn, chịu trách nhiệm thanh
toán công trình, hạng mục công trình khi đã có phiếu giá thanh toán với chủ đầu


24
t. theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hạch toán chi tiết
từng công trình, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp.
- Phòng thiết bị: tham mu cho lãnh đạo xí nghiệp và các phòng nghiệp
vụ khác về thiết bị vật t phục vụ sản xuất, xử lý tình trạng kỹ thuật của xe, máy,
thiết bị khi đơn vị báo hỏng không khắc phục đợc. Kết hợp với phòng kế hoạch,
tài chính lập bảng giá,bảng khấu hao cho từng loại thiết bị, từng hạng mục vật t.
Lập kế hoạch sử dụng vật t thiết bị cho từng dự án, từng công trình theo hồ sơ
thiết kế, kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị.
- Các chi nhánh: các chi nhánh này thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ do xí nghiệp phân công.
- Các đội thi công: đây là lực lợng trực tiếp tham gia vào sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp. Lực lợng nay quyết định đến chất lợng các sản phẩm
của xí nghiệp.
- Các đội xe: chịu trách nhiệm phục vụ về máy móc thiết bị nguyên
vật liệu cho các công trình thi công.
II. Quá trình tham gia đấu thầu tại xí nghiệp:
Quá trình tham gia đấu thầu của xí nghiệp đợc tiến hành qua các bớc:
- Tìm kiếm công trình dự thầu
- Lập hồ sơ dự thầu
- Nộp hồ sơ dự thầu
- Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
- Kí kết hợp đồng xây dựng
- Bàn giao công trình, thanh quyết toán
- Bảo hành bảo dỡng
1. Tìm kiếm công trình dự thầu:
Việc quyết định tham gia dự thầu phụ thuộc vào rất nhiều các yết tố: số gói
thầu xí nghiệp đang tham gia đấu thầu, số hợp đồng công ty đang thực hiện, quy
mô gọi thầu, tiềm lực của công ty về trình độ kỹ thuật, lao động, vốn.. ngoàira
còn tỷ suất lợi nhuận mà hợp đồng thầu đó có thể đem lạI cho xí nghiệp, mức độ


25

×