Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trưởng THCS Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.07 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG,
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI 6
1.1.Một số khái niệm cơ bản của đề tài 6
1.1.1.Khái niệm quản lý giáo dục 6
1.1.2.Quản lý giáo dục 9
1.1.3. Quản lý nhà trường 12
1.1.4. Hoạt động dạy - học 13
1.1.5. Quản lý hoạt động dạy - học 17
1.2. Lý luận về hoạt động dạy - học ở trường trung học cơ sở 18
1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 18
1.2.2.Các thành tố của hoạt động dạy - học ở trường trung học cơ sở 22
1.3. Quản lý hoạt động dạy - học 24
1.3.1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy -
học 24
1.3.2. Hiệu trưởng thực hiện công tác tổ chức trong quản lý hoạt động dạy - học.
29
1.3.3. Hiệu trưởng điều hành, lãnh đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt
động học tập của học sinh 34
1.3.4. Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy - học 35


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy - học và yêu cầu về chất
lượng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay 40
1.4.2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý 41
1.4.3. Đối tượng học sinh 42
1.4.4. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy - học 43
1.4.5. Yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở 44
1.5. Quản lý hoạt động dạy - học theo yêu cầu đổi mới hiện nay 46
Kết luận chương 1 48
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG, QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI 49
2.1. Đặc điểm, tình hình trường THCS Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội 49
2.1.1. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương 49
2.1.2. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển trường THCS Quang Trung, Đống
Đa, Hà Nội. 49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm trường THCS Quang Trung 50
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS Quang Trung, quận
Đống Đa, Hà Nội 51
2.2.1. Thực trạng việc quản lý chương trình dạy - học ở trường THCS Quang
Trung 51
2.2.3. Thực trạng việc điều hành, lãnh đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh ở trường THCS Quang Trung 53
2.2.3.1. Quản lý giáo viên về số lượng 53
2.2.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy - học ở trường THCS
Quang Trung 58
2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất ở trường THCS Quang Trung 59
2.3. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra trong quản lý hoạt động dạy - học của hiệu
trưởng trường THCS Quang Trung. 60
Kết luận chương 2 66
Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG, QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học. 69
3.2.1. Biện pháp1: Quản lý việc thực hiện chương trình dạy - học 69
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy - học 72
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của giáo
viên và hoạt động học tập của học sinh 72
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá, báo cáo định kỳ, thanh tra đột
xuất hoạt động dạy của giáo viên 75
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy - học 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 78
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
- học ở ttrường THCS Quang Trung 78
3.4.1. Đối tượng khảo sát 78
Tổ chức, chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy - học 79
Quản lý nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động
học tập của học sinh 79
Tăng cường kiểm tra, đánh giá, báo cáo định kỳ, thanh tra đột xuất hoạt động
dạy của giáo viên 79
Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy - học 79
Kết luận chương 3 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 82
Kết luận 82
Khuyến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý 7
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa những chức năng quản lý 9
Sơ đồ 1.3: Quản lý giáo dục 11
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu trúc chức năng của quá trình dạy - học 16
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức trường THCS Quang Trung 50
Bảng 2.1. Sự nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu
và chương trình giảng dạy 52
Bảng 2.2. Tình hình giáo viên và học sinh ở trường THCS Quang Trung 53
Bảng 2.3. Sự đáp ứng về trình độ đào tạo của GV 54
Bảng 2.4. Sự quan tâm đến đời sống của đội ngũ GV 54
Bảng 2.5. Việc quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nhận xét của các GV 55
Bảng 2.6. Việc quản lý công tác chuyên môn của GV
theo nhận xét của các GV 57
Bảng 2.7. Nhận xét về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay 57
Bảng 2.8. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS 59
Bảng 2.9. Thống kê cơ sở vật chất, TBDH hiện đại của trường THCS Quang Trung 60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về
công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của
nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với nhiệm vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi
“giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khoá XI (năm 2013) của Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu

tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các
cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá
trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân
tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù
hợp.”
[33]
1
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng
dạy - học luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các
nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và
phát triển. Thực chất công tác quản lý của nhà trường và quản lý hoạt động
dạy - học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng giờ
dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo
chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới
giáo dục chất lượng giáo dục ở cấp THCS và chất lượng giáo dục và đào tạo
nói chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất
định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên
và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng
lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những
cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, tuy nhiên hệ thống giáo dục
và đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa -hiện đại hóa. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc khoá XI đã khẳng định: “Quản lý giáo dục và đào tạo còn
nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất
lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và
phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.”
[33]
Để giải quyết mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm,
nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng
2
nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng cường các
biện pháp quản lý hoạt động dạy - học.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp THCS là cấp học cơ bản, là giai
đoạn trung gian giữa tiểu học và trung học phổ thông. Ở giai đoạn này, học
sinh được cung cấp kiến thức cơ bản nhất, giáo dục để hình thành nhân cách.
Tâm sinh lý của lứa tuổi này cũng có nhiều biến động. Như vậy, các hoạt
động dạy - học ở các trường trung học cơ sở là vô cùng quan trọng, là cơ sở
cho các cấp học, bậc học cao hơn. Trường THCS Quang Trung là trường
THCS đạt chuẩn quốc gia năm 2012 nên ban giám hiệu nhà trường cần có
những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học đồng bộ và mang tính khả thi
cao để tiếp tục phát huy thành quả đã đạt được.
Từ cơ sở lý luận và thực tiến trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: “Biện
pháp quản lý hoạt động dạy học ở trưởng THCS Quang Trung, quận Đống
Đa, Hà Nội” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở
trường THCS Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu.

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy - học ở trường THCS Quang Trung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học.
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
dạy - học ở trường THCS Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động dạy - học ở trường THCS Quang Trung, quận Đống
Đa, Hà Nội.
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy - học ở các trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy - học ở các trường THCS.
5. Giả thuyết khoa học.
Công tác quản lý hoạt động dạy - học ở các trường THCS có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục. Nếu áp dụng một cách đồng bộ, linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS
Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội thì sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học của hiệu
trưởng trường THCS Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy - học ở trường
THCS Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội trong 2 năm trở lại đây (2012
-2013)
- Các biện pháp đưa ra cho 3 năm, từ năm 2015 tới năm 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, Nghị
quyết của Đảng, các văn bản quy định của nhà nước và của ngành giáo dục và
đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương phát quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia.
4
- Phương pháp thống kê.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy - học ở trường trung
học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS
Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở THCS Quang
Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
5
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG,
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
1.1.Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.1.1.Khái niệm quản lý giáo dục.
1.1.1.1. Khái niệm quản lý:
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con

người. Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã đòi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần có sự
quản lý. Nói đến hoạt động quản lý là nói đến chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập
nên. Khách thể quản lý có thể là con người hoặc sự vật như các luật lệ, quy
chế, kế hoạch.
Có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người lao
động tập thể, tồn tại ở mọi hình thức. Hiện nay thuật ngữ quản lý đã trở nên
khá phổ biến nhưng vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Có khá nhiều
quan niệm và cách hiểu về quản lý.
Theo Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn”
[8]
.
Có tác giả cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý
là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm.
6
H. Fayol quan niệm: “Quản lý là công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra theo dõi thực hiện như kế hoạch. Quản lý là một nghề sử
dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện tác động, điều khiển có tổ chức tới
một hệ thống hay một quá trình (của tự nhiên, xã hội, tư duy) vận động
theo quy luật khách quan, nhằm mục đích định trước của người quản lý và
của tổ chức mà người quản lý tham gia.”
[39]
Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về quản lý song ta có thể
hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản

lý tới đối tượng (hay khách thể ) quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”
[9]
.
Sự tác động này được mô hình hóa như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
Như vậy, quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung
của một nhóm người, một tổ chức hay nói rộng hơn là một nhà nước. Quản
lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định, có
7
Phương pháp
MỤC TIÊU
Công cụ
Chủ thể quản lý Khách thể quản lý
mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý làm nhiệm vụ quản lý,
điều khiển đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự quản lý. Quản lý xét về
mặt công nghệ là sự vận động của thông tin. Các thành tố này có mối quan
hệ tác động, tương hỗ với nhau như sơ đồ 1.1.
Từ những quan niệm của các tác giả đã nêu, ta có thể rút ra những
điểm khái quát chung: Quản lý là một hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu
của tổ chức, là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển các quá trình xã hội,
các hành vi hoạt động của con người để đạt được mục đích đúng với ý chí
của các nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.1.2. Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý.
Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu, lợi ích
của tổ chức, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển. Như vậy, bản chất
của hoạt động quản lý phản ánh chủ yếu lý tưởng, ý chí, nhân cách của chủ
thể quản lý trong mối quan hệ với đối tượng bị quản lý.
Chức năng quản lý là một hệ thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng

khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được
liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Quản lý có bốn chức năng cơ
bản là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và thông tin là trung tâm quản
lý. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản của quản lý, còn nhiều vấn đề liên quan
khác như: dự đoán, động viên, điều chỉnh, đánh giá thông tin, phản hồi
v.v Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống nhất với một trình tự
nhất định, trong quản lý không được coi nhẹ một chức năng nào. Mối quan
hệ giữa các chức năng của quản lý có thể mô hình hóa như sau:
8
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa những chức năng quản lý

1.1.2.Quản lý giáo dục.
Cho đến nay cũng có nhiều định nghĩa về “Quản lý giáo dục” nhưng
trên bình diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản
chất.
Có tác giả cho rằng quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng.
Quản lý giáo dục là việc xác định những đường lối cơ bản, những
nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục.
Hay có tác giả lại cho quan niệm quản lý giáo dục là tác động một
cách có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ.
9
Thôn
g tin
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức

Chỉ đạo
Tác giả Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo dục thực hiện
chức năng ổn định, duy trì đào tạo, đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT
- XH. Quản lý giáo dục nhằm phối hợp với các nguồn các lực lượng và hỗ
trợ quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Quản lý giáo dục thực hiện
nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra”
[8]
.
Một cách tổng quát, QLGD là sử dụng quyền lực của tổ chức, thực
hiện tác động, điều khiển có tổ chức từ hệ thống giáo dục đến một quá trình
dạy và học theo quy luật vận động khách quan, nhằm mục đích phát triển
giáo dục theo quan điểm và kế hoạch định trước của người quản lý giáo
dục nhằm mục đích thỏa mãn yêu cầu về số lượng, chất lượng con người
cho sự phát triển KT - XH.
Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn với sự liên kết của
các thành tố:
- Mục tiêu đào tạo (Ký hiệu MT)
- Nội dung đào tạo (Ký hiệu ND)
- Phương pháp đào tạo (Ký hiệu PP)
- Lực lượng đào tạo (thầy) (Ký hiệu Th)
- Đối tượng đào tạo (trò) (Ký hiệu Tr)
- Điều kiện đào tạo (Ký hiệu ĐK)
Quá trình giáo dục phải làm cho các yếu tố trên gắn kết với nhau, với
nền tảng của quá trình đào tạo là MT- ND - PP và Th- Tr- ĐK là tác động của
hoạt động quản lý vật chất hóa MT- ND - PP để biến đổi đối tượng đào tạo có
nhân cách mới.
10
Sơ đồ 1.3: Quản lý giáo dục


Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu mong
muốn.
- Nhiệm vụ của công tác quản lý giáo dục.
Nhiệm vụ của công tác quản lý trong nhà trường là tổ chức, phối hợp
và điều chỉnh sự hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường để phục vụ
tốt nhất cho quá trình đào tạo. Nhiệm vụ chung nói trên bao gồm những
nhiệm vụ cụ thể sau:
Bảo đảm chính sách của quốc gia được thực hiện nghiêm chỉnh và
có kết quả tốt trong nhà trường.
Bảo đảm các chương trình, kế hoạch được thực hiện về mọi mặt, các
điều lệ, chế độ, nội quy được chấp hành, làm cho mọi người trong trường
được thực hiện nhịp nhàng, cân đối và có chất lượng cao.
Bảo đảm sự đoàn kết nhất trí trong toàn trường, động viên mọi tiềm
năng tiềm tàng để đội ngũ giáo viên phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp giáo
dục - đào tạo.
11
MT
Th Tr
ND
ĐK
PP
QUẢ
N LÝ
- Mục tiêu quản lý giáo dục.
Mục tiêu quản lý giáo dục là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Mục
tiêu quản lý giáo dục là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu được.
Trạng thái hay kết quả đó hiện chưa có chúng ta muốn tạo ra hoặc đang có
nhưng chúng ta muốn duy trì. Trạng thái hay kết quả chỉ đạt được thông
qua các tác động quản lý.

- Chức năng quản lý giáo dục.
Chức năng quản lý giáo dục là những loại công việc được lặp đi lặp lại
theo những chu kỳ nhất định nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Các công
việc thuộc chức năng quản lý giáo dục được phân loại theo bước công việc
của quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác. Các bước công
việc đó là: Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ
đạo; Chức năng kiểm tra và đánh giá kết quả.
1.1.3. Quản lý nhà trường.
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt, đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết, lĩnh hội tri thức nhân loại
để đạt mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Hay có thể nói nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực
tiếp giáo dục đào tạo, là tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy có thể hiểu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên
biệt trong một hệ thống xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội”
[7]
.
Nhà trường là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục
và là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục
tồn tại trước hết là vì chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhà trường mà
trung tâm là hoạt động dạy - học. Có thể nói, nhà trường là tổ chức nhằm
12
thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng
nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng xã hội. Nhà trường được tổ chức
và hoạt động sao cho việc truyền thụ và lĩnh hội đó đạt được mục tiêu tồn
tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và phát triển xã hội.
Quản lý trường THCS thực chất trọng tâm là quản lý quá trình dạy -
học và giáo dục ở trường. Nó bao gồm các nhân tố của quá trình giáo dục,

đó là quản lý giáo dục và quản lý hai đối tượng chính là: lực lượng giáo
dục (giáo viên), đối tượng giáo dục (học sinh). Ngoài ra, quản lý nhà
trường còn phải quản lý các nhân tố khác như: điều kiện (CSVC - TBDH),
hình thức, quy chế giáo dục, môi trường giáo dục. Như vậy, quản lý trường
THCS là làm sao cho các nhân tố đó hòa quyện với nhau tạo ra các hoạt
động giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu giáo dục đã được xác định.
1.1.4. Hoạt động dạy - học.
Theo thuyết hoạt động, dạy - học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội
dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện, đó là thầy và trò,
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
1.1.4.1. Hoạt động dạy của giáo viên.
Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học
tập của HS, giúp HS tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả
chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
13
- Xây dựng kế hoạch hoạt động học tập của mình và dự tính hoạt động
tương ứng của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức,
học tập tương ứng của người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của
người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò,
ham hiểu biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học
tập của mình.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà

có những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học
cũng như của chính người dạy.
Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh
hội tri thức , hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển việc học tập của
HS, giúp HS nắm bắt kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy
có chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều khiển hoạt động
học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt
động sư phạm của GV, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS.
1.1.4.2. Hoạt động học của học sinh:
Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của người học nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện
mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Tính tự giác nhận thức trong quá trình học được thể hiện ở chỗ người
học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, nỗ lực nắm vững tri thức trong
việc lĩnh hội tri thức.
14
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết
những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương
tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm
vụ nhận thức, học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt
động cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt
động học tập của mình.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích
cực, tự giác, chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống

khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học
đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để
biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
1.1.4.3. Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa
giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển)
của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học để thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Các nhiệm vụ dạy - học cơ bản là:
- Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và
hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Quá trình dạy - học được xem xét như một hệ thống toàn vẹn bao gồm
những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Khi xem
xét quá trình dạy - học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm các thành tố
15
như: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy -
học, hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh, các điều kiện CSVC -
TBDH, các mối liên hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố
cơ bản nhất là: Khái niệm khoa học (nội dung kiến thức ), hoạt động dạy và
hoạt động học, chúng tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn
nhau tạo nên cấu trúc chức năng của quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học. Mối quan hệ đó được thể hiện như sau:
1.1.4.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu trúc chức năng của quá trình dạy - học.
DẠY HỌC
CỘNG Môi trường
KT, XH
TÁC KH, CN

Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích
thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
Người dạy luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến
người học một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm
16
KHÁI NIỆM KHOA HỌC
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều khiển
hình thành nang lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học (với
tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
Như vậy, HĐDH có ưu thế trong việc hình thành tri thức, phát triển năng
lực tư duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách toàn diện. HĐDH là một trong việc hình thành tri thức,
phát triển năng lực tu duy nhân cách toàn diện, HĐDH là một trong những
hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể hoạt động này tiến
hành các hoạt động khách nhau nhưng không phải là đối lập với nhau mà
song song tồn tại và phát triển.
1.1.5. Quản lý hoạt động dạy - học.
QL hoạt động dạy - học là một hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình
dạy - học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Là quá trình người HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt
động dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá

trình QL nhà trường thì QL hoạt động dạy - học của HT là hoạt động cơ
bản nhất, quan trọng nhất.
Như vậy, QL hoạt động dạy - học thực chất là việc quản lý của cán bộ
QL nhà trường đối với quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ GV và quá
trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS; QL các điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dạy - học.
- Mục tiêu của QL hoạt động dạy - học.
Đó là chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và kết quả đạt được ở HS
với sự phát triển toàn diện các mặt: Đức, trí, thể, mỹ đã được quy định trong
mục tiêu dạy - học. Nói cách khác, mục tiêu của QL hoạt động dạy - học là:
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình
giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định (QL mục tiêu, nội dung).
17
Đảm bảo hoạt động dạy - học đạt kết quả cao (QL chất lượng).
- Biện pháp QL hoạt động dạy - học.
Là nội dung, cách thức, giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ
thể QL. Trong QL giáo dục, biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tiến
hành của chủ thể QL nhằm tác động đến đối tượng QL để giải quyết những
vấn đề trong công tác QL, làm cho hệ QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ
thể QL đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trường,
biện pháp QL hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành
kiểm tra, đánh giá của CBQL đối với hoạt động dạy và học của GV và HS
nhằm đạt được kết quả cao nhất đề ra.
1.2. Lý luận về hoạt động dạy - học ở trường trung học cơ sở.
1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.1.1. Vị trí của trường trung học cơ sở.
Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là
cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học cơ
sở có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.

[5]
Trường THCS là bậc học trung gian giữa tiểu học và THPT, là giai
đoạn quan trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc
học tiểu học và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để
chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học
chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có độ
tuổi là mười một tuổi. Chất lượng học tập của HS ở bậc này quyết định
năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người.
1.2.1.2. Mục tiêu, nội dung và kế hoạch của trường trung học cơ sở.
- Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở.
18
“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
[5]
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của
đất nước có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã
hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục như là một phần
định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự
vận động của tình hình hiện tại đến tương lai.
Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, Khi bước vào thời kỳ
mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo
dục toàn diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học”.
Ngoài ra các mục tiêu cụ thể còn nhằm xác định nhằm thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ cập
THPT năm 2020, bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị
và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo

nghề, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên,
suốt đời.
Nội dung giáo dục trung học cơ sở.
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung GDPT phải đảm
bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: Gắn với
thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục
tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học.
Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở bậc tiểu học, đảm bảo cho HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về
Tiếng việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
19
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ
thuật và hướng nghiệp.
Trong giai đoạn mới của đất nước, việc đổi mới nội dung giáo dục cho
phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung giáo dục nhằm “loại bỏ
những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo
hướng đảm bảo kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học công
nghệ, tăng nội dung khoa học- công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ
thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc phổ thông, tăng cường giáo dục
công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin,
đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng
lứa tuổi trong mỗi bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội- nhân
văn, nhất là tiếng việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam.
Như vậy, nội dung giáo dục THCS được đổi mới phải mang tính chất
phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống,
phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý HS.
Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở.
Kế hoạch dạy - học là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ QL,
GV phải thực hiện nghiêm túc.

Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy môn
học ở các khối lớp, số giờ dành cho từng bộ môn mỗi tuần, trong năm học,
cấu trúc thời gian của năm học, kế hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng nhất
nhằm xác định nội dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động
giáo dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.
Định hướng mang tính nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục trong
thời gian tới:
20

×