Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở trường đại học công đoàn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.86 KB, 27 trang )


1
Biện pháp quản lý quá trình dạy - học ở Trường
Đại học Công đoàn trong giai đoạn hiện nay

Nguyễn Thị Việt Phương

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Gia Quý
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy - học, đưa ra khái niệm quản
lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý quá trình dạy - học và bản chất, chức
năng nhiệm vụ của quản lý giáo dục. Nêu thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện dạy-học, đội ngũ cán bộ giảng viên trong công tác quản lý quá trình dạy-
học tại trường Đại học Công đoàn. Đề xuất các giải pháp tăng cường về số lượng, chất
lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, tăng cường quản lý hoạt động dạy của giảng
viên, hướng dẫn tổ chức tạo điều kiện, quản lý hoạt động học của sinh viên, quản lý nền
nếp dạy và học cũng như cơ sở vật chất trang thiết bị dạy-học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường Đại học Công đoàn đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác đào tạo
trong giai đoạn hiện nay

Keywords. Giảng dạy; Học tập; Quản lý giáo dục; Trường Đại học Công Đoàn

Content.
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
- Tại hội nghị lần thứ 6, Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá IX đã nhấn mạnh: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình,


phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận trình độ tiên tiến
của khu vực và quốc tế”.
- Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Mục tiêu của Giáo dục là
đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Trong đề án xây dựng Nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới của Tổng Liên đoàn Lao động trình lên Ban chấp hành Trung
ương Đảng, Đoàn Chủ tịch giao cho trường Đại học Công đoàn nhiệm vụ đặc biệt sau:
“Nhà trường cần chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy, trình độ chuyên môn của cán
bộ giảng viên; xây dựng cơ sở vật chất; thay đổi cách đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội”.

2
- Trường Đại học có nhiệm vụ đào tạo những người có trình độ chuyên môn cao,
cung ứng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế, xã hội.
- Tại lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2007 và Công đoàn trường Đại học
Công đoàn đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì, TS. Đặng Ngọc Tùng, Uỷ viên Ban
chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam đã phát biểu “Đoàn Chủ tịch
Tổng LĐLĐ rất mong thầy và trò trường Đại học Công đoàn nâng cao hơn nữa chất lượng
đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội và của tổ chức Công đoàn. Đoàn Chủ tịch sẽ tạo mọi điều
kiện tốt nhất để trường Đại học Công đoàn ngày càng phát triển”.
- Để nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Công Đoàn, theo tác giả việc
quản lý quá trình đào tạo là một vấn đề then chốt, nó có ảnh hưởng quyết định tới chất
lượng của sản phẩm - nguồn nhân lực mà Nhà trường tạo ra. Nhưng do điều kiện thời gian
nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ nghiên cứu một nội dung trong quản lý quá trình đào tạo đó
là: “ Biện pháp quản lý quá trình dạy- học ở Trường Đại học Công Đoàn trong giai đoạn
hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất biện pháp quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường Đại học Công Đoàn, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy - học ở trường Đại học Công Đoàn.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý quá trình dạy - học ở trường Đại học Công Đoàn
nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu việc dạy - học và việc quản lý quá trình dạy - học hệ chính
quy tại Trường Đại học Công Đoàn trong 3 năm học 2004-2007 và hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy - học.
Đánh giá thực trạng việc dạy - học và công tác quản lý quá trình dạy - học hệ
chính quy của Trường Đại học Công Đoàn.
Đề xuất biện pháp quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
hệ chính quy tại Trường Đại học Công Đoàn trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, hệ thống hoá, phân tích tổng hợp,
khái quát các văn bản về đường lối phát triển giáo dục của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, các chủ trương của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, cùng với các tài liệu
khoa học có liên quan tới đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tế: Thống kê và xử lý số liệu, tổng kết kinh
nghiệm và phương pháp chuyên gia.



3
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, các bảng số liệu và phiếu hỏi, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy - học
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình dạy - học tại Trường Đại học
Công đoàn
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy - học tại Trường
Đại học Công đoàn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Định hướng của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
- Các biện pháp quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đã
được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học như:
+ Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Nguyễn Văn Lâu ở trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Kiên Giang.
+ Nguyễn Văn Mạnh ở trường Sỹ quan Phòng hoá.
+ Trương Hữu Thông ở Học viện Kỹ thuật quân sự.
+ Đặng Thị Mai Hương ở trường Trung học Điện tử - Điện lạnh Hà Nội,…
- Các bài phát biểu tại các Hội nghị về đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo:
+ Kỷ yếu Hội nghị đào tạo Đại học về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
+ Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo Đại học hệ chính quy của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2001
+ Kỷ yếu Hội thảo về Công tác quản lý đào tạo của các trường Đại học, Cao
đẳng Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2002
+ Kỷ yếu Hội thảo về nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần III tại Hà Nội
năm 2002
+ Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO năm 2005
- Riêng trường Đại học Công đoàn, đã có có một số đề tài nghiên cứu cấp Trường về
quản lý nền nếp dạy và học, biện pháp quản lý nâng cao chất lượng học môn tiếng Anh…
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản
lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức chính trị, văn hoá, kinh tế, xã

hội, bằng một hệ thông các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp
cụ thể,… nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý trong lĩnh vực hoạt động/công tác giáo dục.



4
1.2.3. Bản chất của quản lý giáo dục
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý
(chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu chung.
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý giáo dục
1.2.4.1. Chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung, đó là
bốn chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau bao gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức;
Chỉ đạo ; Kiểm tra, đánh giá.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của quản lý giáo dục
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại hóa, dân
chủ hóa, đa dạng hóa, xã hội hóa với các trọng tâm, trọng điểm và có bước phát triển
thích hợp trong từng giai đoạn phát triển KT - XH.
- Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường quyền hạn trách nhiệm cơ quan quản lý
giáo dục các cấp, tăng cường công tác thanh tra giáo dục, khẩn trương đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các cấp, tạo cho giáo dục vừa tiếp cận với xu thế đổi mới
chung, vừa là phát triển lành mạnh, có kỷ cương. Nhằm đạt tới mục tiêu đã định, xứng
đáng là một trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
1.2.5. Khái niệm quản lý nhà trường
“QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo”.
1.2.6. Quản lý quá trình dạy - học

1.2.6.1. Quản lý quá trình dạy - học
Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho QTDH vận hành theo đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện
những yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời
đại, phát triển đồng đều các yếu tố của QTDH, tập trung chú ý vào hoạt động dạy - học, vào
giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu xác định.
1.2.6.2. Đối tượng của quản lý quá trình dạy - học
Đối tượng của quản lý QTDH có thể được coi như một hệ thống mang tính xã hội
bao gồm bốn thành tố:
Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ,… )
Con người (giảng viên, sinh viên)
Hoạt động (việc học, việc dạy)
Vật chất (phòng học, thư viện, nhà xưởng, trang thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu)
1.2.6.3. Mục tiêu của quản lý quá trình dạy - học
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng quản lý
hay một số yếu tố cấu thành nào đó.
1.2.6.4. Nội dung của quản lý quá trình dạy - học
Quản lý việc thực hiện mục tiêu đào tạo, kế hoạch và chương trình giảng dạy (thường
nói gọn là quản lý mục tiêu nội dung đào tạo)

5
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động học của SV
Quản lý nền nếp dạy - học
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá
1.2.6.5. Các nguyên tắc của quản lý quá trình dạy - học
Nguyên tắc thống nhất quản lý chuyên môn và chính trị
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và Xã hội
Nguyên tắc tính khoa học

Nguyên tắc tính kế hoạch
Nguyên tắc tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả
Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm quyền hạn cán bộ
1.2.6.6. Các phương pháp cơ bản của quản lý quá trình dạy - học
Các phương pháp hành chính - tổ chức
Các phương pháp giáo dục
Các phương pháp tâm lý - xã hội
Các phương pháp kinh tế
1.2.7. Khái niệm quá trình dạy - học
1.2.7.1. Khái niệm về hoạt động dạy
Hoạt động dạy (cũng còn được gọi là hoạt động giảng dạy) là hoạt động của GV tổ
chức và điều khiển hoạt động học tập của người học, giúp họ lĩnh hội những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục.
1.2.7.2. Khái niệm về hoạt động học
Hoạt động học (cũng còn được gọi là hoạt động học tập) là hoạt động đặc thù của con
người, diễn ra có ý thức, có đối tượng nhằm vào mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
những giá trị và phương thức hành động, học tập để phát triển và hoàn thiện bản thân.
1.2.7.3. Khái niệm quá trình dạy - học
QTDH là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù. Nó tồn tại như
một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương tác với nhau,
thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau ( hai cái tồn tại là vì nhau, của nhau, bởi nhau).
Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó
dạy giữ vai trò chủ đạo.
1.2.7.4. Bản chất của quá trình dạy - học
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HSSV nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo.
1.2.7.5. Nội dung của quá trình dạy - học
Nội dung của QTDH là nội dung của các quá trình bộ phận hợp thành QTDH. Các quá
trình bộ phận này có những mục tiêu, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phải đóng góp vào
việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường.

1.2.7.6. Các yếu tố của quá trình dạy - học

6
Các yếu tố dạy - học là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến
nhân cách HS, bao gồm: MTDH, NDDH, hình thức tổ chức dạy - học, phương pháp,
phương tiện dạy - học, GV và HS trong đó GV là yếu tố chủ đạo và HS là yếu tố trung
tâm của QTDH.
1.2.8. Khái niệm đánh giá và đánh giá chất lượng dạy - học
1.2.8.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là việc thu thập thông tin định tính và định lượng về đối tượng đánh giá để
so sánh với hệ tiêu chuẩn đã xác định, trên cơ sở đó xác định mức độ đạt được về chất
lượng và hiệu quả của quá trình vận động của đối tượng.
1.2.8.2. Khái niệm đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy - học
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy - học nói cho cùng là đo lường mức độ thành
công trong việc chuẩn bị cho sinh viên đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
1.2.9. Khái niệm chất lượng
1.2.9.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)…
làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt
phổ thông, NXB Khoa học xã hội, H., 1987)
1.2.9.2. Khái niệm chất lượng dạy - học
Chất lượng dạy - học là chất lượng thực hiện các mục tiêu dạy - học. (Lê Đức
Phúc - Viện Khoa học Giáo dục)
1.2.9.3. Khái niệm chất lượng quá trình dạy - học
Chất lượng quá trình dạy - học là kết quả của quá trình dạy - học được phản ánh
ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình dạy - học theo
các ngành nghề cụ thể. (Trần Khánh Đức - Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục)
1.3. Đổi mới giáo dục Đại học và quản lý trƣờng Đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường Đại học trong công cuộc đổi mới của đất nước

- Tại hội thảo thường niên của Ban liên lạc các trường ĐH - CĐ Việt Nam (VUN) tổ
chức trong hai ngày 14 - 15/4/2007 tại Đà Lạt với sự có mặt của các khách mời quốc tế là
các giáo sư dến từ các trường ĐH Chi Nan, Diwan và Chiayi (Đài Loan), các đại biểu của
Đài Loan và 142 trường ĐH - CĐ Việt Nam đã có nhiều cơ hội để chia sẻ nhận thức về vị trí,
vai trò của trường ĐH trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
- Hội nghị thế giới năm 1998 về giáo dục Đại học cho thế kỷ XXI ra tuyên bố
kêu gọi chính phủ các nước đẩy mạnh cải cách giáo dục đại học để bất kỳ ai, trên cơ sở
xứng đáng, cũng có quyền tiếp cận giáo dục đại học.
- Các trường đại học đã và đang đóng một vai trò to lớn không chỉ trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao mà còn thực sự là các cơ sở nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ mũi nhọn như công nghệ vũ trụ, thông tin, sinh học, vật liệu
mới và tự động hóa,…

7
1.3.2. Những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với nguồn nhân lực do các
trường Đại học đào tạo ra
- Điều 9 của Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Phát triển giáo dục phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc
phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đảm bảo cân đối về cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm
bảo chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng”.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế
cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn lực con người trong quá trình toàn cầu hóa.
- Các trường đại học của chúng ta phải đào tạo ra được nguồn nhân lực phù hợp thị trường lao
động đang rất biến động và phát triển rất nhanh cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3. Tính cấp thiết của yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế
- Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Phát triển GD&ĐT là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế và bền vững”. Báo cáo cũng đề ra
phương hướng mới để phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay:
+ Nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý GD; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”
+ Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn với xã hội”.
+ Mở rộng hợp lý quy mô GD ĐH, làm chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu
quả đào tạo.
+ Sửa đổi chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của sự
nghiệp CNH, HĐH.
- Nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng vào thị trường và nền kinh
tế thế giới.
- Cơ chế kinh tế đã thay đổi đòi hỏi phải thay đổi cơ chế quản lý và tổ chức hệ thống
giáo dục, đặc biệt là cơ chế quản lý bậc đại học và cao đẳng, bậc học có mục tiêu cung cấp lực
lượng lao động có trình độ cao cho thị trường nhân lực. Hệ quả đương nhiên là thị trường nhân
lực có trình độ cao đòi hỏi phải hình thành thị trường đại học - cao đẳng.
- Xu hướng phát triển các hệ thống đại học - cao đẳng trên thế giới có tác động
rất lớn đến quá trình đổi mới hệ thống đại học - cao đẳng ở nước ta. Các xu hướng dễ
dàng nhận thấy bao gồm: đào tạo đại trà, tuyển sinh dễ dàng và sàng lọc chặt chẽ trong
quá trình đào tạo học suốt đời, thường xuyên bằng các hình thức đào tạo khác nhau, đào
tạo liên ngành, kết hợp chức năng đào tạo với chức năng nghiên cứu khoa học và
chuyển giao tri thức công nghệ.

8
1.3.4. Đặc điểm của quá trình dạy - học ở trường đại học
Phương hướng phát triển GD&ĐT của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII:
- Coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.

- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- Đổi mới hệ thống GD ĐH, kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực
đủ khả năng tiếp cận Công nghệ tiên tiến.
- Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá
trình đào tạo; phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp.
- Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế trong GD&ĐT.
GD&Đ là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH. Chính vì điều này mà
mục tiêu, nội dung, phương pháp, đối tượng của quá trình đào tạo phải được thay đổi:
- Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Các trường Đại học có sứ
mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong
mỗi thời kỳ phát triển KT-XH của đất nước về cả số lượng và chất lượng.
- Nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học phải cập nhật được những thành
tựu mới về khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
- Phải có đội ngũ giảng viên có trình độ khoa học cao, có phẩm chất tốt, hết
lòng cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động giỏi,
người công dân tốt. Đó là đội ngũ những người trí thức ham học hỏi để không ngừng
trau đồi kiến thức, năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Phải có đội ngũ sinh viên năng động, chủ động, sáng tạo, hăng say học tập, nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ; có ý thức lập thân, lập nghiệp và cống hiến tài năng cho
sự nghiệp xây dựng đất nước, phát triển KT-XH.
1.3.5. Đổi mới quản lý quá trình dạy - học là yêu cầu cấp thiết đối với các trường đại
học hiện nay
Với sự bùng nổ về thông tin và biến động nhanh chóng của nền kinh tế như hiện nay
thì giáo dục đại học phải là một quá trình giúp cho người học tìm được cách học suốt đời cho
mình, biết lựa chọn, xử lý, tổng hợp, phân tích đánh giá và phê phán thông tin, biết cộng tác
và sáng tạo trong công việc, biết tự rèn luyện bản thân, dám đưa ra những quyết định về
tương lai của chính mình và có trách nhiệm cao đối với xã hội.
Để làm được như vậy trước hết phải có sự chuyển biến về công tác lãnh đạo và quản
lý của mỗi trường. Một câu hỏi đặt ra làm các nhà quản lý giáo dục đại học hiện nay khó trả
lời đó là “ QTDH đang được thực hiện tại trường có đem lại thành công cho sinh viên khi họ

tốt nghiệp ra trường hay không? Làm sao biết được điều đó? Rõ ràng sinh viên ra trường chỉ
thành công khi đáp ứng được đòi hỏi thực tế của xã hội. Nếu nhà trường chỉ đào tạo bằng
những gì mình có và quen làm thì làm sao sinh viên đáp ứng được những nhu cầu cần thiết
của xã hội ? Đào tạo hiện tại để đáp ứng nhu cầu ở tương lai. Vậy là cần phải có chiến lược
phát triển chung cho cả nhà trường, chiến lược phát triển này phải xuất phát từ nhu cầu thực

9
tế của xã hội, phải thực sự gắn kết với sự phát triển của từng cá nhân, từng đơn vị trong
trường và phải vì sự học tập và phát triển của sinh viên.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY-HỌC Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
2.1. Sơ lƣợc quá trình xây dựng và trƣởng thành của trƣờng Đại học Công đoàn
2.1.1. Bối cảnh ra đời và một số thành tựu nổi bật
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn, sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngày 15/5/1946, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
vĩ đại “Để có điều kiện mở rộng và tập hợp được đoàn viên thì phải có cán bộ và muốn có cán bộ
thì phải mở lớp đào tạo, phải thành lập trường trước sau đó mới mộ quân”, lớp cán bộ công vận
đầu tiên với 40 học viên dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội công nhân cứu quốc Bắc bộ được mở
tại đình Khuyến Lương, thuộc xã Trần Phú, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Cũng từ đó ngày
15/5/1946 đã trở thành ngày lịch sử trọng đại trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công
đoàn Việt Nam và là ngày thành lập Trường Đại học Công đoàn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Công đoàn
Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực
hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc
làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình
đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Giữ gìn và phát triển
những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong sinh
viên và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của Trường.
Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường đủ về

số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
Tuyển sinh và quản lý sinh viên. Phối hợp với gia đình sinh viên, các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động giáo dục.
Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên tham gia các hoạt động
xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Các ngành đào tạo của Trường
- Đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý nguồn nhân lực; Đào tạo kỹ sư Bảo hộ
lao động; Đào tạo Cử nhân hệ đại học các ngành: Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính
- Ngân hàng, Xã hội học, Công tác xã hội, Quản trị nhân lực; Đào tạo đại học để cấp
bằng thứ hai; Đào tạo tại chức hệ đại học; Đào tạo Cử nhân hệ Cao đẳng các ngành:
Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính - Ngân hàng; Đào tạo trung cấp các ngành Kế
toán, Tài chính - Ngân hàng, Du lịch lữ hành, Kỹ thuật máy tính; Đào tạo ngắn hạn các
học phần: Quản trị kinh doanh, Kế toán, Lý luận và nghiệp vụ Công đoàn, Bảo hộ lao
động; Đào tạo cấp chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ; Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn

10
các cấp; Đào tạo đại học hệ chính quy tập trung và đào tạo ngắn hạn cho TW Liên hiệp
công đoàn Lào, Liên hiệp Công đoàn Căm Pu Chia.
- Nghiên cứu về phong trào công nhân, Công đoàn quốc tế và Việt Nam; về kinh
tế - xã hội - nhân văn. Hợp tác Quốc tế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn và nghiên
cứu khoa học.
2.1.3.2. Qui mô đào tạo hệ chính qui của Trường
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường
2.2. Thực trạng công tác quản lý quá trình dạy - học ở Trƣờng Đại học Công đoàn
2.2.1. Thực trạng về chương trình và quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo
2.2.1.1. Về chương trình đào tạo
Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, nhà trường đã tổ chức nghiên cứu tiến

hành cải tiến nội dung chương trình đào tạo. Quy trình làm chương trình đào tạo phải căn cứ
vào chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (phần cứng), trên cơ sở phần cứng bắt
buộc, Hội đồng khoa học ngành (bao gồm Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, đại diện các bộ
phận liên quan, các chuyên gia về ngành đào tạo) sẽ nghiên cứu bổ sung các môn học khác
(phần mềm) cho phù hợp với yêu cầu thực tế của nhà trường và xã hội.
2.2.1.2. Về kế hoạch đào tạo
Nhà trường xác định công tác lập kế hoạch đào tạo và giao kế hoạch giảng dạy
năm học có tầm quan trọng đặc biệt, có liên quan chặt chẽ đến sử dụng lao động, cơ sở
vật chất kỹ thuật, tài chính… Do vậy, việc xây dựng kế hoạch đào tạo cần được tổ chức
chặt chẽ đi trước một bước, với nhiều bộ phận cùng tham gia.
2.2.2. Thực trạng về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện dạy - học
2.2.2.1. Những điểm mạnh
Hiện Nhà trường có 02 khu giảng đường 4 tầng, 01 khu giảng đường 7 tầng, 01
nhà làm việc 4 tầng, 01 nhà thư viện 4 tầng, 01 nhà thí nghiệm, 01 trung tâm tin học với
150 máy vi tính, 1 nhà giáo dục thể chất 2 tầng. Khu KTX sinh viên với 01 nhà 5 tầng,
01 nhà 4 tầng, 01 nhà ăn hai tầng.
2.2.2.2. Những điểm yếu
Mặc dù cơ sở vật chất được đầu tư khá nhiều nhưng vẫn còn thiếu các phương tiện,
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tích cực so với nhu cầu dạy - học. Trang thiết bị cho
phòng thí nghiệm đối với ngành Bảo hộ lao động còn thiếu, chỗ ở cho sinh viên còn chưa đáp
ứng hết nhu cầu, tài liệu học tập còn thiếu… so với qui mô đào tạo của nhà trường.
2.2.2.3. Nguyên nhân
- Do nguồn vốn ngân sách cấp còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời với sự phát
triển của nhà truờng.
- Do thường xuyên đổi mới nội dung chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu
người học, thị trường lao động nên thời gian, nhân lực tài chính đầu tư cho việc soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy - học tập còn thiếu.
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên, cán bộ quản lý
2.2.3.1. Về đội ngũ cán bộ, giảng viên


11
Hơn 10 năm qua, cùng với sự phát triển của nhà trường, đội ngũ cán bộ, giảng
viên đã được tăng cường số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
2.2.3.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý
Nhà trường đã thực hiện đúng các quy định, quy trình, công khai dân chủ trong việc bổ
nhiệm cán bộ quản lý. Đến nay đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý gồm 38 người (trong
đó: Ban Giám hiệu: 5 người; Trưởng, Phó khoa: 13 người; Trưởng phó Bộ môn: 7 người;
Trưởng phó phòng: 13 người). Trong đó có 13 cán bộ nữ, đại đa số cán bộ quản lý có trình độ
tiến sĩ, thạc sĩ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý của nhà trường.
2.2.3.3. Một số hạn chế
- Tuy trình độ của đội ngũ giảng viên đã được nâng lên, nhưng số giảng viên có
học hàm, học vị cao, đúng chuyên ngành còn ít. Một số giảng viên các môn Công đoàn
còn ít thời gian đi nghiên cứu thực tế cơ sở.
- Nhiều giảng viên trình độ ngoại ngữ còn yếu nên gặp khó khăn trong việc nghiên
cứu tài liệu, học tập, công tác ở nước ngoài và giao tiếp quốc tế.
- Một số cán bộ, giảng viên có độ tuổi cao, tuy có bề dày kinh nghiệm giảng dạy
nhưng sức khoẻ bắt đầu giảm sút.
- Tỷ trọng giảng viên giữa các Khoa, Bộ môn và giữa các lĩnh vực kiến thức (khoa
học cơ bản - kỹ thuật cơ sở và chuyên ngành) chưa cân đối, làm nảy sinh tình trạng khối
lượng giờ giảng trên mỗi giảng viên ở một số môn học còn chênh lệch quá lớn. Số
lượng giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn mới đạt gần 60% nhu cầu, khối lượng giờ
giảng giữa các học phần khác nhau trên một giảng viên không đều, khả năng đảm nhiệm
nhiệm vụ giữa các bộ phận không như nhau.
- Quy mô nhà trường có tăng nhưng biên chế lại không tăng dẫn tới tình trạng
nhiều giảng viên quá tải về giờ giảng.
- Thiếu đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn sâu.
- Đa số cán bộ quản lý không được đào tạo một cách chính quy, bài bản, có hệ
thống về khoa học.
2.2.4. Thực trạng giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

2.2.4.1. Những điểm mạnh
- Giảng viên của Trường thật sự yêu nghề, tận tâm với nghề nghiệp, có trách nhiệm và
nhiệt tình giảng dạy, sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ sinh viên khi sinh viên yêu cầu.
- Một số lượng đáng kể các giảng viên trong Trường có trình độ trên đại học, có
trình độ lý thuyết, trình độ thực hành cũng như kinh nghiệm thực tế về môn dạy cao và
được sinh viên cũng như đồng nghiệp và cán bộ quản lý nhà trường thừa nhận.
- Nội dung giảng dạy của giảng viên luôn bám sát chương trình môn học và kế
hoạch giảng dạy điều chỉnh và cập nhật nội dung kiến thức mới cho phù hợp thực tế và
đáp ứng mục tiêu đào tạo của bài học, môn học, ngành học.

12
- Thực hiện tích cực các hoạt động tự bồi dưỡng dưới nhiều hình thức như sinh
hoạt tổ chuyên môn, tự nghiên cứu tài liêu liên quan đến môn giảng, tự học tập để nâng
cao trình độ.
- Phong trào đổi mới phương pháp dạy - học nhằm tích cực hoá quá trình học tập
của sinh viên được nhiều giảng viên hăng hái tham gian.
- Nhà trường khuyến khích, động viên giảng viên tham gia viết sáng kiến kinh
nghiệm, nghiên cứu các đề tài khoa học, viết sách, giáo trình các môn học.
- Phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt - phục vụ tốt” được phát huy và có hiệu quả,
nhiều môn học sử dụng đồ dùng dạy - học hiện đại nên hiệu quả giờ giảng ngày càng cao.
Thông qua sổ lên lớp và các kế hoạch đào tạo, kế hoạch giảng dạy năm học và lịch
giảng dạy - học tập để theo dõi được tiến độ bài giảng của giảng viên.
2.2.4.2. Những yếu điểm
- Một số giảng viên chưa thực hiện nghiêm chỉnh việc xây dựng đề cương bài
giảng hoặc có xây dựng đề cương nhưng không tuân thủ theo nội dung, biểu mẫu quy
định chung. Tình trạng nộp đề cương muộn, đề cương không tuân thủ biểu mẫu quy
định, nội dung giữa các học phần bài giảng chồng chéo, thiếu tính khoa học, vẫn còn
nhiều đề cương không thông qua Hội đồng khoa học Khoa, Bộ môn, điều này đã gây
không ít khó khăn, đặc biệt là khó thống nhất chương trình và nội dung giảng dạy khi
mời giảng viên ngoài, cũng như khi ra đề thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

- Một số giảng viên không thực hiện một cách nghiêm chỉnh quy định ghi sổ lên
lớp. Tình trạng để trống sổ, không ghi nội dung bài giảng, không ghi số lượng sinh viên
vắng mặt một cách thường xuyên, đều đặn nên kết thúc học phần giảng viên cũng không
thể ghi nhận xét, không thống kê được số sinh viên không đủ điều kiện dự thi. Những
hiện tượng này cũng chưa được các cấp quản lý nhà trường chỉ đạo sát sao nhằm khắc
phục tình trạng thiếu kỷ cương, nền nếp.
- Khả năng sử dụng ngoại ngữ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu của các
giảng viên còn yếu.
- Công tác dự giờ chưa được GV và cán bộ quản lý các cấp trong trường thực
hiện thường xuyên.
- Do quản lý dạy học chưa chặt chẽ, giảng viên vừa dạy, vừa ra đề thi, vừa tổ chức
chấm thi nên thường có xu hướng tuỳ tiện dạy gì thì thi nấy. Giáo viên không cần đào sâu
suy nghĩ, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học để
nâng cao chất lượng đào tạo. Cũng chính vì vậy, việc thi cử chưa đảm bảo tính khách quan,
kết quả thi chưa phản ánh hoàn toàn chính xác việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người
học. Mặt khác, việc thi cử này cũng chưa đảm bảo thu được những tín hiệu ngược trong và
ngược ngoài đầy đủ và chính xác để từ đó giáo viên và cán bộ quản lý có thể xem xét, điều
chỉnh mục tiêu, nội dung môn học, chương trình đào tạo.
2.2.5. Thực trạng học tập và quản lý hoạt động học tập của sinh viên
2.2.5.1. Công tác quản lý sinh viên
- Cơ chế quản lý: Thực hiện chế độ phân cấp quản lý sinh viên theo 2 cấp.

13
2.2.5.2. Hoạt động và chất lượng học tập của sinh viên
Những điểm mạnh:
- Một số sinh viên đã:
Nỗ lực học tập, xác định đúng động cơ học tập, ý thức nghề nghiệp rõ ràng.
Đảm bảo giờ học trên lớp, giờ tự học ở nhà…
Tham khảo tài liệu, nâng cao nhận thức, hiểu sâu sắc môn học, tìm hiểu thực tiễn.
Đi thư viện, trao đổi học tập với bạn…

- Công tác quản lý quá trình học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên được lưu
trữ trong hệ thống sổ sách và máy tính.
- Quá trình quản lý sinh viên của nhà trường được thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ được quy định trong phân công nhiệm vụ quản lý sinh viên (phụ lục 1)
Những điểm yếu:
- Còn một bộ phận không nhỏ sinh viên lười học, bỏ giờ
- Tự học yếu
- Số sinh viên tự học, đầu tư vào bài học rất yếu, nhất là khối cán bộ Công đoàn.
- Quay cóp trong khi thi
- Sinh viên còn ít đọc tài liệu tham khảo, ít đi thư viện mà chỉ học trong vở ghi trên lớp
- Phương pháp học còn hạn chế, kết quả học tập còn chưa cao, còn học vẹt, học
tủ, chưa đi sâu nghiên cứu môn học, chưa biết kỹ năng làm bài, học để đối phó điểm.
- Còn hiện tượng đánh dấu bài kiểm tra, bài thi để xin điểm, “chạy điểm”.
- Kiến thức thực tế còn hạn chế
- Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hạng khá, giỏi chưa cao, tỷ lệ tốt nghiệp hạng trung
bình, trung bình khá còn chiếm phần lớn.
- Thông tin về sinh viên sau khi ra trường chưa đầy đủ và hệ thống.
+ Nguyên nhân của những điểm yếu trên
- Công tác coi thi còn lỏng lẻo, chưa đảm bảo quy chế, chưa động viên sinh viên
tích cực học tập.
- Đề thi còn mang tính học thuộc lòng, chưa có câu phát triển tư duy, sáng tạo
của sinh viên.
- Xử lý những sinh viên vi phạm quy chế học tập còn nhẹ. Chưa có hình thức xử
lý cương quyết, vẫn còn hiện tượng cả nể.
- Công tác thông tin còn chưa thường xuyên, kịp thời và đầy đủ.
- Chưa có sự phối hợp đồng bộ trong công tác quản lý đào tạo của các cấp quản
lý Nhà trường
+ Kết quả học tập của sinh viên qua 5 khoá học:
Bảng 3: Kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Đoàn
Khoá học

Số SV
tốt nghiệp
Giỏi
Khá
Trung
bình Khá
Trung
bình
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
1999-2003
625
1
0.2
150
24.0
365
58.4
109
17.4


14
2000-2004
1121
4
0.4
335
29.9
730
65.1
52
4.6
2001-2005
593
3
0.5
97
16.4
444
74.9
49
8.3
2002-2006
779
0
0.0
196
25.2
560
71.9

23
3.0
2003-2007
765
4
0.5
250
32.7
485
63.4
26
3.4
(Nguồn: Phòng Đào tạo- Trường Đại học Công đoàn)
Tóm lại: Qua vài nét khái quát về thực trạng dạy học và quản lý QTDH của
trường Đại học Công đoàn như đã trình bày ở trên, ta nhận thấy rõ: Trong công tác
quản lý đào tạo còn một số điểm yếu sau đây cần có hướng giải quyết là:
- Việc thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của nhà trường chưa được
cán bộ, giảng viên và sinh viên chấp hành nghiêm chỉnh. Công tác quản lý nền nếp dạy
và học còn chưa được coi trọng.
- Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo nhà trường chưa huy động được nhiều sự tham gia, đóng góp trí tuệ của đội ngũ
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm.
- Các cấp quản lý trường học chưa giảI quyết có hiệu quả hiện tượng thiếu đội
ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn sâu, họ ít có điều kiện tham gia thực tế và cập
nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
- Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực chưa được chỉ đạo thường
xuyên và nhân rộng khắp trong toàn Trường
- Thiếu đồng bộ trong phối hợp giữa các Khoa, Phòng, Bộ môn trong quá trình
lập kế hoạch đào tạo, quản lý sinh viên.
- Hệ thống thông tin quản lý đào tạo trong nhà trường còn manh mún, rời rạc.

- Thiếu thông tin giữa nhà trường với các đơn vị sinh viên tốt nghiệp của Trường.
2.3. Kết quả điều tra khảo sát về chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Đại học Công đoàn
2.3.1. Thiết kế cuộc điều tra
Nội dung các Phiếu trưng cầu ý kiến tập trung vào những vấn đề chất lượng đào tạo,
đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập, việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng của sinh viên tốt nghiệp, mối liên hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử
dụng lao động do nhà trường đào tạo, xử lý kết quả các phiếu trưng cầu ý kiến này tạo cứ liệu
để đưa ra các giải pháp quản lý quá trình dạy và học trong Trường.
Ba đối tượng chính chúng tôi tập trung lấy ý kiến là cán bộ quản lý và cán bộ cốt
cán của trường Đại học Công đoàn gồm cán bộ quản lý của trường, các khoa chủ quản, các
phòng ban chức năng và một số cán bộ giảng dạy có uy tín của trường. Đối tượng thứ hai là
đội ngũ sinh viên tốt nghiệp trong 3 năm gần đây. Đối tượng cuối cùng là các nhà quản lý
các cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường, họ là các giám đốc, thủ trưởng các đơn
vị, các xí nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp…
Thu thập dữ liệu là vấn đề khó khăn rất lớn đối với cá nhân khi thực hiện đề tài như
thế này, với điều kiện không có kinh phí hỗ trợ, thời gian thực hiện ngắn, đối tượng điều tra
khá đông nên bắt buộc phải chọn giải pháp tối ưu:
- Nhờ tới sự giúp đỡ của các Khoa, đã chọn được danh sách các đối tượng trả lời
phiếu.

15
- Chúng tôi đã chọn phương pháp gửi thư để trưng cầu ý kiến có kèm theo giấy giới
thiệu của Trường và các hướng dẫn cần thiết để các đối tượng trả lời tốt các câu hỏi, đúng nội
dung đã đưa ra đảm bảo tính khách quan chính xác.
Kết quả chúng tôi đã thu về được 76 phiếu của sinh viên trong đó có 35 nam và
41 nữ được phân chia như sau:
Số tốt nghiệp năm 2005 chiếm 34%, năm 2006 chiếm 28% và năm 2007 chiếm 38%
Năm tốt nghiệp
Tỉ lệ %
2005

34.21
2006
27.63
2007
38.16
Đối với Phiếu hỏi cán bộ quản lý của nhà trường, chúng tôi đã thu được 36 phiếu
từ Ban giám hiệu, các Lãnh đạo Khoa, Phòng, Bộ môn trong Trường và một số cán bộ
quản lý khác của trường, đều là những người có trách nhiệm và nhiều năm công tác tại
trường.
Chúng tôi đã thu được 21 phiếu trả lời của các giám đốc, thủ trưởng các cơ sở
kinh tế xã hội và hành chính sự nghiệp.
2.3.2. Những kết quả phân tích chính
Bảng 3: Đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp về các mặt
STT
Các mặt đƣợc đào tạo
Đánh giá
của SV tốt
nghiệp
Đánh giá
của cán bộ
quản lý
trƣờng
Đánh giá
của ngƣời
sử dụng
Từ
trung
bình
trở
xuống

Khá,
tốt
Từ
trung
bình
trở
xuống
Khá,
tốt
Từ
trung
bình
trở
xuống
Khá,
tốt
%
%
%
%
%
%
1
Kiến thức cơ bản về lĩnh vực
chuyên môn
64.5
35.5
25.0
75.0
33.3

66.7
2
Nhận thức về khả năng ứng dụng
và phát triển chuyên môn
55.3
44.7
55.6
44.4
42.9
57.1
3
Khả năng tự học để nâng cao trình
độ
47.4
52.6
58.3
41.7
19.0
81.0
4
Khả năng thích ứng với thực tiễn
57.9
42.1
69.4
30.6
28.6
71.4
5
Khả năng phân tích và giải quyết
vấn đề; ưng dụng nghiên cứu để

phân tích và ra quyết định
63.2
36.8
72.2
27.8
81.0
19.0
6
Khả năng sử dụng công nghệ
thông tin
77.6
22.4
97.2
2.8
52.4
47.6
7
Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong
công việc
80.3
19.7
91.7
8.3
100.0
0.0



16
Bảng 4: Nhu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của sinh viên sau tốt nghiệp

STT
Bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng
Trả lời của
Giám đốc (Đã
và sẽ cho đi BD)
Trả lời của
Sinh viên (Đã
BD và tự BD)
%
%
1
BD lý thuyết chuyên môn
9.5
80.3
2
BD thực hành chuyên môn
38.1
59.2
3
BD phương pháp nghiên cứu khoa học
4.8
13.2
4
BD về quản lý
4.8
19.7
5
Tham quan khảo sát trong và ngoài nước
9.5
2.6

6
Ngoại ngữ
33.3
57.9
7
Tin học
38.1
68.4
8
Chính trị
0.0
34.2
9
Đào tạo văn bằng 2
0.0
22.4
10
Đào tạo lấy bằng cấp cao hơn
66.7
2.6
Bảng 5: Bảng đánh giá của sinh viên và cán bộ quản lý của trường
về các yếu tố ảnh hưởng nhất đên chất lượng đào tạo
STT
Những yếu tố
Đánh giá của
CBQL trƣờng về
các yếu tố ảnh
hƣởng nhất đến
chất lƣợng đào tạo
Đánh giá của sinh

viên tốt nghiệp về
các yếu tố ảnh
hƣởng nhất đến
chất lƣợng đào tạo
%
%
1
Đánh giá trong quá trình đào tạo
58.3
26.3
2
Cơ sở hạ tầng của nhà trường
55.6
38.2
3
Trình độ và năng lực của đội ngũ
GV
50.0
61.8
4
Thư viện và trang bị thiết bị phục vụ
giảng dạy và học tập
47.2
44.7
5
Quy trình đào tạo
36.1
44.7
6
Phương pháp dạy và học

27.8
51.3
7
Chương trình đào tạo
25.0
59.2
8
Tham gia nghiên cứu khoa học, làm
bài tập lớn, luận văn tốt nghiệp
25.0
19.7
9
Quản lý của nhà trường
25.0
39.5
10
Liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo
với thực tiễn kinh tế xã hội
13.9
39.5
11
Điều kiện truy cập Internet
11.1
47.4


17


Bảng 6: Đánh giá về đội ngũ giảng viên

STT
Các mặt của đội ngũ giảng viên
Đánh giá của CBQL
Đánh giá của sinh
viên
%< trung
bình
% từ trung
bình trở
lên
%< trung
bình
%từ trung
bình trở
lên
1
Trình độ lý thuyết môn dạy
11.1
88.9
35.5
64.5
2
Trình độ thực hành môn dạy
44.4
55.6
44.7
55.3
3
Kinh nghiệm thực tế về môn dạy
50.0

50.0
40.8
59.2
4
Phương pháp giảng dạy
52.8
47.2
63.2
36.8
5
Trách nhiệm và nhiệt tình giảng
dạy
8.3
91.7
31.6
68.4
6
Sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ
SV
22.2
77.8
42.1
57.9
7
Khả năng sử dụng ngoại ngữ
phục vụ giảng dạy và nghiên
cứu
88.9
11.1
93.4

6.6
8
Kiến thức và kỹ năng đánh giá
55.6
44.4
68.4
31.6
9
Cập nhật thực tiễn trong nước và
quốc tế
91.7
8.3
89.5
10.5
10
Năng lực tự học, tự bồi dưỡng
36.1
63.9
50.0
50.0
11
Năng lực nghiên cứu khoa học
58.3
41.7
55.3
43.4


Bảng 7: Ý kiến đánh gia của cán bộ Trường và sinh viên tốt nghiệp về chương trình đào
tạo của Trường


STT
Chương trình
Đánh giá của CBQL
Đánh giá của SV
Từ trung bình
trở xuống
Khá,
tốt
Từ trung bình
trở xuống
Khá,
tốt
%
%
%
%
1
Chương trình có mục tiêu rõ ràng
16.7
83.3
36.8
63.2
2
Cung cấp những kiến thức cơ bản
16.7
83.3
36.8
63.2
3

Các môn học được sắp xếp hợp lý, có
thời khoá biểu được công bố trước
25.0
75.0
86.8
13.2
4
Chương trình đào tạo tạo điều kiện
thuận lợi cho SV tìm việc làm
63.9
36.1
92.1
7.9

18
5
CT chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành cho SV
69.4
30.6
90.8
9.2
6
Gắn học tập và nghiên cứu khoa học
80.6
19.4
92.1
7.9
7
CT chỉ dẫn cho SV sách tham khảo,

tài liệu phục vụ lĩnh hội kiến thức
58.3
41.7
63.2
36.8
8
CT đòi hỏi SV nâng cao năng lực tự
học, tự ĐT phát huy tính sáng tạo
83.3
16.7
65.8
34.2
9
CT tạo điều kiện cho SV lựa chọn các
môn tự chọn thích hợp
88.9
11.1
94.7
5.3
10
CT đã cập nhật với khu vực và quốc
tế
97.2
2.8
97.4
2.6
11
CT được thực thi nghiêm túc
19.4
80.6

61.8
38.2
12
Có phương pháp đánh giá hợp lý
25.0
75.0
72.4
27.6

Bảng 8: Ý kiến đánh giá trang thiết bị cơ sở hạ tầng của Trường
STT
Trang thiết bị, cơ sở hạ tầng
Đánh giá của CBQL
Đánh giá của SV
Từ trung bình
trở xuống
Khá,
tốt
Từ trung bình
trở xuống
Khá,
tốt
%
%
%
%
1
Phòng học
52.8
47.2

46.1
53.9
2
Trang thiết bị dạy học
69.4
30.6
77.6
22.4
3
Trang thiết bị thực hành, thực
tập
77.8
22.2
100.0
0.0
4
Thư viện
47.2
52.8
71.1
28.9
5
Sân chơi, bãi tập
16.7
83.3
81.6
18.4
6
Kí túc xã
36.1

63.9
43.3
56.6
7
Chăm sóc sức khoẻ
30.6
69.4
92.1
7.9
8
Dịch vụ ăn uống cho SV
27.8
72.2
88.2
11.8
9
Câu lạc bộ
25.0
75.0
82.9
17.1


Bảng 9: Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ quan sử dụng sản phẩm đào tạo
STT
Quan hệ giữa ĐH Công đoàn với
bên sử dụng lao động
Trả lời CBQL trường
Trả lời cơ quan sử
dụng

Chưa

Đôi
khi
Thường
xuyên
Chưa

Đôi
khi
Thườn
g
xuyên
%
%
%
%
%
%
1
Cung cấp cho nhau thông tin
5.6
88.9
5.6
66.7
19.0
14.3
2
Hợp đồng đào tạo và bồi dưỡng
5.6

77.8
16.7
90.5
9.5
0.0

19
3
Tham gia xây dựng chương trình
5.6
86.1
8.3
95.2
4.8
0.0
4
Tạo điều kiện để SV thực tập
0.0
44.4
55.6
61.9
23.8
14.3
5
Hỗ trợ về cơ sở vật chất
47.2
44.4
8.3
95.2
4.8

0.0
6
Cử các đoàn đến làm việc với nhau
11.1
83.3
5.6
76.2
23.8
0.0
7
Tham gia hội thảo khoa học
22.2
69.4
8.3
95.2
4.8
0.0
8
Đặt hàng và áp dụng các kết quả nghiên
cứu
44.4
52.8
2.8
95.2
4.8
0.0
9
Tham gia giới thiệu việc làm cho SV tốt
nghiệp
8.3

88.9
2.8
66.7
33.3
0.0
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học ở trƣờng Đại học Công đoàn
trong thời gian vừa qua
2.4.1. Điểm mạnh
- Trường Đại học Công đoàn có một truyền thống khá lâu dài và đã có được
nhiều phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và Tổng LĐLĐ.
- Trong những điều kiện còn rất nhiều hạn chế, trường đã có nhiều cố gắng xây
dựng và phát triển thành một trường Đại học đa ngành, có cơ sở vật chất khá khang
trang, có đội ngũ cán bộ, giảng viên khá đầy đủ và nhiệt tình công tác.
- Lãnh đạo nhà trường và đội ngũ cán bộ giảng viên đã có nhiều cố gắng xây
dựng nhà trường về nhiều mặt để đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn phát trển KT-XH
của đất nước trong giai đoạn vừa qua.
2.4.2. Điểm yếu
- Quá trình dạy - học của nhà trường chưa được đổi mới mạnh mẽ nên chưa nâng
cao được chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đội ngũ lao
động có trình độ cao về KH-KT-CN cho công cuộc CNH, HĐH đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
- Việc quản lý QTDH chưa tập trung vào những nhân tố chính là người dạy và
người học, chưa tạo ra được động lực cho việc dạy và việc học, trang thiết bị còn thiếu
thốn và lạc hậu. Sản phẩm đào tạo ra chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
- Chưa gắn chặt việc đào tạo của nhà trường vào thị trường lao động nhằm đáp
ứng kịp thời, đúng yêu cầu của sự phát triển KT-XH nhanh chóng hiện nay.
2.4.3. Thời cơ
- Chủ trương Đổi mới của Đảng và Nhà nước tạo ra vị thế, vai trò và sứ mệnh to
lớn, nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vinh quang của giáo dục, đặc biệt là giáo dục Đại học,
trong công cuộc chấn hưng đất nước, phát triển KT-XH, xây dựng một xã hội giàu

mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Đã có hàng loạt chủ trương, chính sách, giải pháp khá mạnh mẽ của Đảng và
Nhà nước nhằm đẩy mạnh sự phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ Khoa học -
Kỹ thuật - Công nghệ để có được nguồn lực quan trọng quan trọng nhất - nguồn lực cho
công cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Nhu cầu phát triển KT-XH đang đòi hỏi một đội ngũ nhân lực to lớn, đã đang
mở ra thời cơ phát triển quy mô, ngành nghề, số lượng trường đào tạo nghề các cấp
chưa từng có.

20
- Với những nỗ lực chủ quan của đội ngũ cán bộ, giảng viên và mở rộng hợp tác
quốc tế cũng là thuận lợi đáng kể hiện nay cho việc đổi mới QTDH ở đại học.
2.4.4. Thách thức
- Đổi mới QTDH ở đại học là một việc to lớn, khó khăn về rất nhiều mặt, đòi hỏi
một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ , nắm vững
thực tiễn giáo dục và nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước.
- Đầu tư cho giáo dục đòi hỏi một tầm nhìn xa, một vốn tài chính lớn, thực hiện
theo một kế hoạch khả thi và chặt chẽ, có bước đi hợp lí, được điều hành bởi một đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi và tâm huyết, được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ và giảng
viên có đủ năng lực và phẩm chất được chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
thường xuyên; đặc biệt là phải giáo dục được một đội ngũ SV ham học, chủ động, tích
cực, sáng tạo trong mọi hoạt động học tập và rèn luyện.
2.5. Định hƣớng phát triển của nhà trƣờng đến năm 2020
- Xây dựng Trường Đại học Công đoàn thực sự là một trường đại học đa ngành,
đa cấp.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức trong nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, giảng viên; tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung và
phương pháp đào tạo; đẩy mạnh biên soạn giáo trình, bài giảng và tài liệu theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa phục vụ giảng dạy, học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

của nhà trường.
- Chú ý đến giáo dục toàn diện cho SV
- Hoàn thiện các ngành đạo tạo hiện có, phát triển ngành đào tạo mới (ngành
Chính trị, Văn hoá quần chúng Công đoàn, Quản lý Kinh tế, Kế toán, Tài chính…).
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn trong các thành phần kinh tế,
đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, các tỉnh phía Nam, Tây Nguyên, miền núi, hải
đảo, dân tộc ít người.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn xuất thân từ công nhân.
- Phát triển đào tạo, bồi dưỡng gắn với nhu cầu cán bộ của từng ngành, từng địa
phương, cơ sở.
- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ Công đoàn có đủ năng lực và phẩm chất để làm tốt
hơn vai trò của mình, để có thể thu hút, tập hợp được người lao động tham gia tổ chức Công
đoàn, để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động…
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường, đảm bảo đầy đủ điều kiện
phục vụ cho việc cải tiến giảng dạy, học tập. Chăm lo thường xuyên đến việc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân viên và sinh viên.
- Tiếp tục phấn đấu giữ vững các danh hiệu Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; Tổ
chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên vững mạnh.
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, những phân tích thực trạng quản lý
QTDH của nhà trường và trên cơ sở những định hướng phát triển nhà trường đến năm

21
2020 đã được xây dựng ở chương 2, tác giả đã đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, thời
cơ và thách thức trong công tác quản lý QTDH trong giai đoạn hiện nay và đã khẳng
định rằng, chất lượng dạy - học trong trường chỉ có thể là kết quả của sự vận động của
tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Tác giả xin đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý QTDH thực hiện trong
phạm vi nhà trường với nội dung tập trung vào công tác quản lý các hoạt động giảng

dạy, học tập, nền nếp dạy - học và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm
thúc đẩy và nâng cao chất lượng dạy - học.
3.1. Biện pháp 1
Tăng cường cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý.
3.1.1. Mục tiêu
Nhà trường cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên theo đúng tiêu
chuẩn của người cán bộ công chức và cán bộ giảng dạy ở trường đại học, hết sức chú
trọng đến phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị, quan điểm lập trường giai cấp
công nhân, tăng cường khả năng chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có lối sống trung thực, tác phong công tác
khoa học, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề nghiệp.
3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
- Tiếp tục nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường.
- Có chính sách hỗ trợ một phần kinh phí cho việc học tập, nghiên cứu và khen thưởng xứng
đáng cho những học viên cao học, nghiên cứu sinh bảo vệ xuất sắc luận văn, luận án.
- Quan tâm trợ giúp phương tiện làm việc cho các cán bộ, giảng viên, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tự học tập, tự nghiên cứu hoặc theo học các lớp tại chức, học
hàm thụ, học từ xa…
- Liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác với các Viện, các trường đại học trong và
ngoài nước trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học. Tạo điều kiện tốt cho cán bộ,
giảng viên giao tiếp quốc tế, mở rộng tầm nhìn và tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm.
- Tổ chức cho cán bộ, giảng viên nghiên cứu khoa học, tham gia nghiên cứu các
đề tài cấp Bộ, cấp Tổng liên đoàn, cấp Nhà nước để cán bộ, giảng viên có điều kiện
cống hiến trí tuệ và phát triển khả năng nghiên cứu.
- Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy tích cực, khuyến
khích giảng viên áp dụng các phương pháp đó vào giảng dạy, kịp thời rút kinh
nghiệm và nhân rộng phương pháp giảng dạy có hiệu quả tốt nhất. Tổ chức các Hội
nghị chuyên đề về phương pháp giảng dạy, hội thi giảng viên giỏi.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên đi thực tế, thâm nhập cơ sở, kết
hợp với việc giảng dạy ở các địa phương.





22
3.2. Biện pháp 2
Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giảng viên
3.2.1. Mục tiêu
Theo sát hoạt động dạy của GV giúp các cấp quản lý chỉ đạo việc thực hiện mục
tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy, kịp thời trao đổi kinh nghiệm khi cần thiết nhằm
cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, khuyến khích nghiên cứu khoa học, xây dựng
và hoàn chỉnh qui chế dạy và học, hệ thống giáo trình chuẩn và các tài liệu cho các đối
tượng đào tạo
3.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy
- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ
- Tổ chức công tác dự giờ, trao đổi kinh nghiệm kịp thời
- Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy
+ Cải tiến phương pháp xây dựng hệ thống bài học cho môn học
+ Cải tiến bài giảng trên lớp, soạn và thực hiện giáo án trên lớp
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giáo trình
chuẩn và các tài liệu cho các đối tượng đào tạo
3.3. Biện pháp 3
Tăng cường hướng dẫn tổ chức, tạo điều kiện và quản lý hoạt động học của sinh
viên
3.3.1. Mục tiêu
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, phải giáo dục, rèn luyện và tạo điều kiện để
có được một đội ngũ sinh viên ham học, chủ động, tích cực học va hành, có lối sống
lành mạnh, văn minh, trẻ trung.
3.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Ngày15 tháng 03 năm 2005 Hiệu trưởng trường Đại học Công đoàn đã ký Quy
định về Phân công nhiệm vụ quản lý sinh viên, để hoạt động của sinh viên thật sự có
hiệu quả, chất lượng tốt thì Quy định này phải được thực hiện và thực hiện một cách
nghiêm túc.
- Tổ chức điều tra cơ bản sinh viên khi mới vào trường
- Chuẩn bị về mặt tâm lý cho việc học tập của sinh viên
- Hướng dẫn và tổ chức học tập cho sinh viên theo mục tiêu đào tạo đề ra
3.4. Biện pháp 4
Tăng cường quản lý nền nếp dạy và học
3.4.1. Mục tiêu
Biện pháp này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi cán bộ giảng dạy, cán
bộ phục vụ, cán bộ quản lý và sinh viên trong việc coi nâng cao chất lượng đào tạo là
mục tiêu sống còn của Nhà trường hiện nay.
3.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Các biện pháp tác động về nhận thức

23
- Các biện pháp chỉ đạo thực hiện nền nếp dạy - học thông qua việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập (thời khoá biểu)
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng kết, rút kinh nghiệm quản lý nền
nếp dạy học.
3.5. Biện pháp 5
Tăng cường quản lý cở sở vật chất, trang thiết bị dạy – học
3.5.1. Mục tiêu
Khai thác mọi nguồn lực để đảm bảo cho việc xây dựng và từng bước hiện đại
hóa, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học.
3.5.2. Nội dung và cách thực hiện
- Khai thác các nguồn lực nhằm đảm bảo cho việc đầu tư xây dựng và từng bước
hiện đại hóa, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học
- Phải đánh giá chất lượng một cách toàn diện về cơ sở vật chất, các trang thiết bị

phục vụ dạy - học để có kế hoạch bổ sung, bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị.
- Quản lý tốt CSVC kỹ thuật không chỉ là xây dựng kế hoạch tăng cường trang
thiết bị được hợp lý và phát huy hiệu quả sử dụng mà còn cần xây dựng và thực hiện tốt
qui chế sử dụng, bảo quản với những qui định thưởng phạt nghiêm minh. Phải thực hiện
kiểm kê tài sản cố định bao gồm trường sở, trang thiết bị hàng năm.
3.6. Kết quả lấy ý kiến đánh giá chất lƣợng các biện pháp tăng cƣờng quản lý
QTDH nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng Đại học Công đoàn
Đối tượng lấy ý kiến là Ban Giám hiệu, Trưởng- Phó Khoa, Trưởng - Phó Phòng,
Trưởng - Phó Bộ môn và một số giảng viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy của trường.
Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 46. Kết quả được thể hiện ở bảng 10:

24
Bảng 10: Kết quả thăm dò ý kiến về những nội dung hoạt động của các biện pháp tăng
cường quản lý QTDH
STT
Những nội dung hoạt động chủ yếu cuả các
biện pháp
Số phiếu khẳng
định tính khả thi
Tỷ lệ %
1
Tăng cường cả về số lượng và chất lượng đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý thông qua việc
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng.
39/46
84.78
2
Đẩy mạnh cải tiến nội dung, phương pháp
giảng dạy
46/46

100
3
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống giáo trình chuẩn và các
tài liệu cho các đối tượng đào tạo
46/46
100
4
Tăng cường quản lý việc chỉ đạo và thực hiện
mục tiêu chương trình, nội dung giảng dạy
38/46
82.61
5
Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn,
nghiệp vụ
37/46
80.43
6
Tổ chức công tác dự giờ thường xuyên, trao
đổi rút kinh nghiệm kịp thời
44/46
95.65
7
Tổ chức điều tra cơ bản sinh viên mới vào
trường đều đặn vào đầu các năm học.
46/46
100
8
Chuẩn bị về mặt tâm lý cho việc học tập cho
sinh viên

45/46
97.83
9
Nỗ lực cải thiện các điều kiện, phương tiện
dạy học theo hướng hiện đại hóa.
40/46
86.96
10
Tăng cường các biện pháp tác động về mặt
nhận thức của cán bộ quản lý, GV, SV về sự
cần thiết phải đổi mới QTDH
46/46
100
11
Các biện pháp chỉ đạo thực hiện nền nếp dạy - học
thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
giảng dạy và học tập (thời khóa biểu)
46/46
100
12
Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng
kết rút kinh nghiệm
46/46
100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Trường Đại học Công đoàn đã và đang nỗ lực đổi mới toàn diện nhà trường để
thực hiện ngày một tốt hơn sứ mệnh đào tạo và nghiên cứu khoa học của mình.
- Luận văn “Biện pháp quản lý quá trình dạy - học ở trường Đại học Công đoàn

trong giai đoạn hiện nay” đã bám sát và thực hiện đúng mục đích và các nhiệm vụ của
đề tài.
- Để tăng thêm tính khách quan của việc đánh giá thực trạng và đề xuất các biện
pháp, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cố gắng thực hiện việc đánh giá có kết hợp
đánh giá ngoài với đánh giá trong. Do vậy, thực trạng QTDH của trường đã được nhìn nhận
khá khách quan và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
- Luận văn đã chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, những thời cơ và thách thức
trong quản lý QTDH của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
- Các biện pháp đề ra là có cơ sở lý luận và thực tiễn đồng thời hướng tới mục
tiêu dài hạn của nhà trường trong những năm sắp tới.

25
- Các biện pháp đã được kiểm chứng bằng phương pháp chuyên gia; nhưng vẫn còn
cần hoàn chỉnh trong giai đoạn ứng dụng vào thực tiễn sắp tới nếu được các cấp quản lý của
nhà trường chấp nhận.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với trƣờng Đại công đoàn
- Có thể sử dụng những biện pháp mà tác giả đã đề suất để quản lý quá trình dạy
- học; tham khảo các kết quả điều tra, khảo sát về chất lượng đào tạo để làm cơ sở cho
việc cải tiến quản lý điều hành các mặt công tác đào tạo của nhà trường.
- Nhà trường cần luôn giữ gìn và củng cố mối quan hệ với các cơ sở sản xuất
nhằm nắm bắt được nhu cầu nguồn nhân lực của họ để có những điều chỉnh kịp thời
chương trình đào tạo cho phù hợp.
- Nên tổ chức những hội thảo để thu nhận ý kiến của các doanh nghiệp và các
doanh nghiệp đã và sẽ sử dụng nguồn nhân lực mà nhà trường đào tạo ra.
- Tích cực mở rộng mối quan hệ nhà trường - doanh nghiệp, tận dụng cơ sở vật chất
hiện đại của họ, tạo điều kiện cho SV có cơ hội cọ xát ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
để cho các em khi ra trường không bị ngỡ ngàng và thiếu hụt kiến thức thực tế.
- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho giảng viên tích cực học tập
nâng cao kiến thức, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ thuật mới cho bản thân để từ đó

có cơ sở giảng dạy cho SV tốt hơn. Tích cực hợp tác hơn nữa với các tổ chức đào tạo
nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ cuả họ về cơ sở vật chất, tài liệu giáo trình cũng như
đào tạo giảng viên nguồn cho nhà trường.
2.2. Đối với các Khoa, Bộ môn trong nhà trƣờng
Có thể tham khảo và vận dụng thực hiện một số biện pháp quản lý quá trình dạy-
học đã được đề xuất trong luận văn để tăng cường việc quản lý hoạt động dạy của giảng
viên và hoạt động học của sinh viên.
2.3. Đối với các cơ sở sản xuất
Chủ động liên hệ với nhà trường để góp ý về chất lượng đào tạo và để “đặt hàng”
theo số lượng và chất lượng nhất định với những điều kiện rõ ràng.
2.4. Đối với sinh viên
Cần tự hào về ngành nghề mình được đào tạo, chủ động, tích cực học tập và rèn
luyện, năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần tự giác trong học tập, nỗ lực trau dồi khả
năng tự học để học tập suốt đời nhằm không ngừng nâng cao trình độ KH-KT-CN, luôn
đứng vững ở vị trí công tác mà xã hội giao phó.
2.5. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động
Trường Đại học Công đoàn đã phát triển thành trường Đại học đa ngành, nên
ngoài ngân sách của Tổng LĐLĐ chi cho việc đào tạo cán bộ Công đoàn, đề nghị Tổng
LĐLĐ làm việc với Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trường được
cấp thêm ngân sách cho việc đào tạo các chuyên ngành khác.
2.6. Đối với Bộ GD&ĐT
Cùng với Tổng LĐLĐ giao quyền tự chủ và hỗ trợ cho nhà trường về các mặt kinh
tế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học, xây dựng và quản lý trường học.


×