Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.13 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
___________________

PHAN THỊ NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ, ĐIỆN,
XÂY DỰNG VIỆT XÔ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU XUÂN MỚI

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong hơn hai năm học tập, nghiên tại Học Viện Quản Lý Giáo Dục,
tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới, những kinh nghiệm quý báu, là
hành trang cho tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Luận văn này là một phần kết quả quan trọng trong quá trình học cao
học. Với tất cả tình cảm của mình, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc và Học viện quản lý giáo dục, các thầy, cơ giáo trong và ngồi Học
viện Quản Lý Giáo Dục đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin cảm ơn thầy giáo, PGS, TS. Lưu Xuân Mới – người đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm Luận văn. Thầy đã cho tôi
thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn


luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình
và bạn bè đã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt
nhiệm vụ học tập trong suốt thời gian qua.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong q trình làm luận văn, song
khơng thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các quý thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Nhung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

CĐN

: Cao đẳng nghề

QLGD

: Quản lý giáo dục


QLHĐDH

: Quản lý hoạt động dạy học

KHGD

: Khoa học quản lý

KHQLGD

: Khoa học quản lý giáo dục

CBQL

: Cán bộ quản lý

PPDH

: Phương pháp dạy học

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

BGH

: Ban giám hiệu

GV


: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

BD

: Bồi dưỡng

CSVC- TBDH

: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,

CĐXDVX

: Cơ điện xây dựng Việt Xô


MỤC LỤC
MỞĐ U.................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Muc đích nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu................................................................3

5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
6. Giả thuyết khoa học.....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
Chư ng 1 CƠSỞLÝ LUẬ VỀ QUẢ LÝ HOẠ Đ NG DẠ HỌ ỞTRƯ NG
ơ
N
N
T Ộ
Y C

CAO Đ NG NGHỀ

................................................................................................5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề...................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước..............................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...............................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................8
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý..........................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục.............................................................................12
1.2.3. Quản lý nhà trường.........................................................................15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học............................................................16
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề.............................18
1.3.1. Những nét đặc thù của trường Cao đẳng nghề................................18
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề......................20
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao
đẳng nghề Cơ, Đện, Xây dựng Việt Xô........................................................28
i
1.4.1. Nội dung chương trình...................................................................28
1.4.2. Nhà quản lý.....................................................................................28
1.4.3. Đội ngũ giảng viên..........................................................................29

1.4.4. Học sinh, sinh viên..........................................................................29
1.4.5. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.....................................................30
1.4.6. Môi trường.......................................................................................30
TIỂ KẾ CHƯ NG 1....................................................................................31
U T
Ơ
Chư ng 2 THỰ TRẠ QUẢ LÝ HOẠ Đ NG DẠ HỌ ỞTRƯ NG CAO
ơ
C
NG
N
T Ộ
Y C

Đ NG NGHỀCƠ ĐỆ XÂY DỰ VIỆ XÔ..................................................32

, I N,
NG
T
2.1. Vài nét chung về trường Cao đẳng nghề Cơ, Đện, Xây Dựng Việt Xô.
i
........................................................................................................................32
2.1.1. Nhiệm vụ của trường.......................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường.....................................33
2.1.3. Cơng tác đào tạo.............................................................................36
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất - thiết bị dạy học của trường.................38
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức.............................40
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Đện, Xây
i
dựng Việt Xô..................................................................................................42

2.2.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh, sinh viên về chương trình
đào tạo đào tạo nghề.................................................................................42
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy của giảng viên trường Cao đẳng nghề
Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô....................................................................43
2.2.3. Thực trạng hoạt động học của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng
nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô............................................................50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề CơĐện
i
Xây Dựng Việt Xô.........................................................................................55


2.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu và xây dựng kế hoạch giảng dạy.
....................................................................................................................55
2.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giảng dạy.........57
2.3.3. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giảng viên, giáo viên...................59
2.3.4. Quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên..........................61
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.......................................64
2.3.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học. 66
2.4. Đánh giá tổng hợp về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
Cao đẳng nghề Cơ, Đện, Xây dựng Việt Xô................................................71
i
2.4.1. Điểm mạnh.......................................................................................71
2.4.2. Hạn chế............................................................................................71
2.4.3. Nguyên nhân....................................................................................72
TIỂ KẾ CHƯ NG 2....................................................................................73
U T
Ơ
Chư ng 3 BIỆ PHÁP QUẢ LÝ HOẠ Đ NG DẠ HỌ ỞTRƯ NG CAO
ơ
N

N
T Ộ
Y C

Đ NG NGHỀCƠĐỆ XÂY DỰ VIỆ XÔ....................................................75

I N
NG
T
3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp...............................................75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế...............................................75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học...............................................75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................76
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường CĐ nghề Cơ, Điện,
Xây dựng Việt Xô..........................................................................................76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động dạy học..............................................76
3.2.2. Quản lý thực hiện mục tiêu chương trình, nội dung dạy học......78
3.2.3. Đổi mới quản lý tuyển chọn, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên.............................................................................................................80
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nghề..................................82
3.2.5. Đổi mới kiểm tra-đánh giá chất lượng đào tạo...............................86
3.2.6. Quản lý việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị
dạy học......................................................................................................88
3.2.7. Tạo động lực cho giáo viên trong các hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu khoa học..................................................................................91
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.................................................................................................................93

TIỂ KẾ CHƯ NG 3....................................................................................99
U T
Ơ
KẾ LUẬ VÀ KHUYẾ NGHỊ......................................................................100
T
N
N
1. Kết luận....................................................................................................100
2. Kiến nghị:.................................................................................................101
DANH MỤ TÀI LIỆ THAM KHẢ ............................................................103
C
U
O


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền
kinh tế tri thức, một xã hội thông tin. Thế giới đang trong cuộc chạy đua về
tốc độ trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy, người ta nói, muốn biết tương
lai một dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện tại xem dân tộc đó đang làm giáo dục
như thế nào? Trong nền kinh tế tri thức, ưu thế khơng hồn tồn lệ thuộc vào
các nhân tố truyền thống như tài nguyên, đất đai, nhân công,… mà nhân tố có
ý nghĩa quyết định là trí tuệ con người, là đội ngũ lao động chất lượng cao, là
chất xám của các chuyên gia. Việt Nam muốn “sánh vai với các cường quốc
năm châu”, trước tiên phải làm tốt chiến lược “trồng người”. Chỉ có đi bằng
con đường phát triển giáo dục, chúng ta mới có thể đi tắt, đón đầu, phát huy
thế mạnh của con người Việt Nam để xây dựng và phát triển đất nước.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta một lần
nữa khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển”, “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
Trong Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương
Đảng có nêu rõ “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.


2

Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, việc nâng cao chất lượng dạy học luôn
được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường, đây là
điều kiện tiên quyết để một nhà trường tồn tại và phát triển.
Công tác quản lý hoạt động day học giữ vị trí quan trọng trong
cơng tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền
tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ
thống muc tiêu quản lý của nhà trường.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của đất nước, chất
lượng giáo dục các cấp đã được nâng lên và có những thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì giáo dục nước ta cịn nhiều
bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Để giải quyết những tồn tại, hạn chế trong giáo dục,

chúng ta cần thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất
lượng giáo dục, tăng cường công tác quản lý về giáo dục đào tạo, đặc biệt là
hoạt động dạy học.
Trường Cao đẳng nghề Cơ Điện Xây Dựng Việt Xô là một trong
những trường Cao đẳng nghề trọng điểm quốc gia, có bề dầy lịch sử. Trong
hoạt động giáo dục, đào tạo, nhà trường luôn coi hoạt động dạy học là hoạt
động trọng tâm, có vai trị quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bởi vậy, công tác quản lý hoạt động dạy học được nhà trường thường xuyên
chú trọng và dành sự quan tâm đặc biệt. Trong những năm vừa qua, hoạt động
dạy học của nhà trường đã thu được nhiều kết quả đáng kể, tuy nhiên công tác
quản lý hoạt động dạy học vẫn cịn nhiều bất cập.
Để góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của
nhà trường, giải quyết vấn đề thực trạng, tôi chọn đề tài: Quản lý hoạt động dạy
học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô, với hy vọng tìm
chọn một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học trong trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xơ.
2. Muc đích nghiên cứu


3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học và thực
trạng việc dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ Điện Xây dựng Việt Xô, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của đề tài này cần phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu tổng quan và phân tích lý luận, lịch sử nghiên cứu vấn đề có
liên quan, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xơ”.

3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng, tìm ngun nhân của thực trạng quản lý
hoạt dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô trong những
năm tiếp theo.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây
dựng Việt Xô.
4.2 . Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xô trong các năm học từ
2010 đến 2012.
Giới hạn khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, học
sinh, sinh viên đang theo học và đã tốt nghiệp để tìm hiểu thực trạng dạy học
và quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng
Việt Xô.


4

6. Giả thuyết khoa học
Một số năm gần đây công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao
đẳng nghề Cơ, Điện, Xây dựng Việt Xơ đã có kế hoạch, nề nếp ổn định, đem
lại đựơc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên chất lượng giảng dạy, học tập
còn chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu giáo dục, đào tạo
của nhà trường và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thời kỳ

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề Cơ Điện Xây dựng Việt
Xơ do tác giả đề xuất thì chất lượng giảng dạy, học tập sẽ được cải thiện, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, những tài liệu lý luận về quản lý nhà
trường Cao đẳng, quản lý hoạt động dạy học ...làm cơ sở lý luận của luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: các hoạt động như: sinh hoạt tổ chuyên môn, hoạt động
dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh để thu thập thông tin thực tế.
- Phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên để tìm
hiểu nguyên nhân thực trạng.
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp khảo nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu nghiên cứu thực trạng.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Quản lý là một hoạt động vơ cùng đặc biệt của con người. Đó là một

loaị hình lao động siêu lao động, lao động về lao động, nghĩa là lấy các loại
hình hoạt động cụ thể làm đối tượng để tác động nhằm phối kết hợp chúng lại
thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh của một tổ chức. Do đó quản lý
đóng vai trò hết sức quan trọng.
Dạy học và quản lý hoạt động dạy học được hình thành và phát triển
cùng với lịch sử hình thành và phát triển các hình thái kinh tế xă hội. Lúc đầu,
cơ sở lý luận về dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số tư tưởng của những
nhà triết học (đồng thời cũng là nhà giáo dục) sau đó dần dần phát triển và
hồn thiện hơn.
Ở Phương Đông cổ đại đã sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Khổng Tử (551 – 479 trước
Công Nguyên) một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục học lỗi lạc của Trung
Hoa cho rằng: Dạy học là phải dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, địi hỏi học
trị phải luyện tập, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập.
T.Makiguchi, nhà giáo dục nổi tiếng của Nhật Bản đã nhấn mạnh: Nhà
giáo trước hết không phải là người truyền thụ thông tin mà phải là người
hướng dẫn học sinh học tập tích cực. Họ phải nhường quyền cung cấp kiến
thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống… Thay vào đó giáo viên phải là cố
vấn, là trọng tài khoa học.


6

Ở Phương Tây: Socrate, nhà triết học Hylạp cho rằng: Những người
nào biết cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc hoặc cá
nhân hay tập thể một cách sáng suốt, những người không biết làm như vậy sẽ
mắc sai lầm trong công việc. Tư tưởng trên gợi cho chủ thể quản lý hoạt động
dạy học hiểu rằng: Quản lý hoạt động dạy học phải hiểu người, biết người,
biết mình, biết thế, biết thời. Tức là phải nắm rõ trình độ năng lực của người

dạy, hiểu rõ hồn cảnh của từng người, kết hợp với “Minh, Trí” của chủ thể
quản lý trong hoạt động công tác để sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công
nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, mang lại thành công,
hiệu quả trong quản lý mà trước hết là quản lý hoạt động dạy học trong các
nhà trường.
Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực
sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là
các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “ tính quy luật về kinh
tế - xă hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với
quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện
và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, nhiều nhà khoa học Xơ Viết cũ đă có các thành tựu khoa học đáng trân
trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng đã xuất hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị,
quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt,
Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trăi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng


7

việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về : Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học,
vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản
lý …Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh

về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được cơng bố, đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng,
Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Bùi Trọng Tn, Nguyễn Đình Am,
Nguyễn Quốc Chí…các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những
vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất
của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động
quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên,
những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu hoặc được
triển khai ứng dụng nhiều trong sản suất, kinh doanh.
Đối với khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có nhiều tác giả
quan tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung
và đã đưa ra nhiều vần đề lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp, kinh
nghiệm quản lý giáo dục xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu
biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn


8

quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học trong các trường học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý

- Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế
thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý Nhà
nước, các nhà điểu khiển học thiên về quan điểm hệ thống cho nên khi đưa
các định nghĩa về quản lý, tác giả thường xuyên gắn với các loại hình quản lý
cụ thể hoặc phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình.
Theo từ điển tiếng việt: Quản lý là trông coi và giữ gìn, tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Ngày nay thuật ngữ Quản lý đã trở nên phổ biến, được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên tuỳ theo cách tiếp cận mà quản lý được hiểu
theo nhiều cách khác nhau.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích
nhất định.
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ
có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo tồn cấu
trúc của các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
- Theo quan điểm ngơn ngữ học: Quản lý được định nghĩa là: Việc tổ
chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.


9

- Tiếp cận từ góc độ các nhà tổ chức: Quản lý được coi là tác động có
định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Từ góc độ quản lý xã hội: Quản lý được coi là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,… bằng một hệ thống các luật lệ, chính

sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
- Tiếp cận theo tư duy thông thường: Quản lý là biết được chính xác
điều anh muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Với cách tiếp cận của các nhà kinh tế: Quản lý là vận dụng, khai thác
một cách tốt nhất các nguồn nhân lực và vật lực để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
- Theo tác giả Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
vào khách thể, trong đó, quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực
hiện các mục tiêu chung của tổ chức
- Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội
Như vậy tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà những khái niệm về quản
lý được đưa ra khác nhau nhưng chung quy lại thì bản chất của hoạt động
quản lý dù nhìn nhận ở góc độ nào nó ln là những tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu dự kiến.


10

Và như thế quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Mục tiêu, nội dung.
phương pháp, phương tiện, kế hoạch thực hiện và môi trường. Để đạt được
hiệu quả quản lý người lãnh đạo phải biết cách quản lý, bởi quản lý khơng chỉ
là khoa học mà cịn là nghệ thuật.
Từ các quan niệm về quản lý nói trên, chúng ta có thể hiểu quản lý là

tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
và đối tượng quản lý trong một tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiểm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành hiệu quả.
- Các chức năng quản lý
Theo các giai đoạn tác động, quản lý có 4 chức năng cơ bản là: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
+ Chức năng kế hoạch:
Là chức năng cơ bản trong các chức năng quản lý bao gồm xác định
mục tiêu, xây dựng chương trình hoạt động và từng bước đi cụ thể, xác định
phương tiện, các điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục tiêu trong một thời
gian nhất định của một hệ thống quản lý.
Vậy mục đích của kế hoạch hố là hướng mọi hoạt động của hệ thống
vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép
người quản lý có thể kiểm sốt được q trình tiến hành nhiệm vụ.
+ Chức năng tổ chức :
Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình hoạt động trong hệ
thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở những
nguyên tắc quản lý của hệ thống. Đây chính là giai đoạn hiện thực hoá những
ý tưởng đã được nêu trong kế hoạch để đưa nhà trường từng bước đi lên. Đó
là sự sắp đặt một cách khoa học những con người, những công việc một cách


11

hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng làm cho công việc diễn ra
một cách trôi chảy.
+ Chức năng chỉ đạo :
Đây là quá trình chủ thể điều khiển, sử dụng quyền quản lý của mình
tác động lên hành vi của con người một cách có chủ định để họ tự nguyện và

nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra. Chỉ đạo thực chất là những
hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong
toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế
hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra
trong kỷ cương, trật tự.
Nội dung của việc chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra quyết định làm cho hoạt động của nhà trường diễn ra
thuận lợi theo đúng chương trình và đạt được mục tiêu mong muốn.
- Động viên khích lệ mọi người khi gặp khó khăn, cần thiết, có sự khen
thưởng bằng vật chất, tinh thần.
- Theo dõi, giám sát, điều chỉnh và sửa chữa
Trong quá trình quản lý trường học, hiệu trưởng đồng thời vừa là người
thiết kế vừa là người thi công nên tổ chức thực hiện kế hoạch là lúc đòi hỏi
người hiệu trưởng kết hợp được tính khoa học và tính nghệ thuật của quản lý
cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
+ Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là đo lường nhằm phát hiện sai sót, các ách tắc của hệ thống
trong q trình hoạt động để có giải pháp xử lý, đồng thời tìm kiếm các cơ
hội, các nguồn lực có thể khai thác để tận dụng thúc đẩy hệ thống sớm đạt
được mục tiêu kế hoạch.


12

Muốn cho cơng việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ ràng,
sắp xếp tổ chức cơng việc một cách khoa học, hợp lý nhằm xác định chính
xác nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch.
Như vậy người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên thực hiện chức
năng kiểm tra của quản lý để hoàn thành tốt chức năng chỉ đạo trong tồn bộ
q trình quản lý hoạt động dạy học.

Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định. Mỗi chức năng có tính độc lập tương đối song lại có
mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Nếu nhà QLGD thực hiện tốt
cả 4 chức năng của nhà quản lý chắc chắn sẽ mang lại thành cơng.

KÕ ho¹ch

KiĨm tra

Thông tin
và QĐ QL

Tổ chức

Chỉ đạo
S 1.2.1: Quan h của các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xă hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá tŕnh truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xă hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự


13

phát triển của xă hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải
được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập
tương đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục để quản lý các cơ
sở giáo dục có trong thực tiễn.

Trong quá tŕnh nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có những
quan niệm như sau:
- Quan niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo P.V Khuđơminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự
phát triển toàn diện, hài hoà của họ.
+ Theo M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
(tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…)
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng.
- Quan niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hh nh thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xă hội cũng như các quy
luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20,
tr 64].
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lư (hệ giáo


14

dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lư giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xă hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá tŕnh dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [27, tr35].

+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của ḿnh,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lư giáo dục, để tiến tới mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [10, tr 26].
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đă định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp;
đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và các
hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục - đào tạo.
*Nội dung của quản lý giáo dục gồm một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ
sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý- giáo viên.
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.


15

- Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau: theo địa bàn
lãnh thổ, theo chuyên môn – kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy

hoạch, kế hoạch của nhà nước, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nó có vai
trị quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục đích, mục
tiêu giáo dục thế hệ trẻ.
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, vì vậy nó
ln có mối quan hệ, tác động qua lại với môi trường xã hội. Cần phải phân
biệt rõ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Quản lý giáo dục là quản lý
hoạt động giáo dục, còn quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ
thống giáo dục. Quản lý nhà trường có liên quan mật thiết với quản lý giáo
dục.
“ Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
Hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin…), hợp quy luật (quy luật quản
lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…)
nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. [ 19, tr.39]
Theo Từ điển giáo dục: Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động
quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường do
chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên
trong nhà trường như:
Quản lý giảng viên; giáo viên;
Quản lý học sinh, sinh viên,
Quản lý quá trình dạy học, giáo dục;
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Quản lý tài chính trường học;


16

Quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên;
Quản lý quan hệ nhà trường và cộng đồng xã hội" [33, tr.41]
Căn cứ vào 9 nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường quy

định tại điều 58 Luật giáo dục của Nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam năm
2009 thì: "Quản lý trường học trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học,
quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng thời phải bao gồm cả
quản lý các quan hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà trường và các tổ
chức, các lực lượng giáo dục xã hội."[28,tr.19]
Như vậy, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể
cán bộ, giáo viên và học sinh) do đó có thể hiểu quản lý trường học là những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học
viên và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy
mạnh các hoạt động của nhà trường mà tiêu biểu là thúc đẩy q trình đào tạo,
thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
đến trạng thái mong muốn.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học ở mỗi nhà trường giữ vị trí trung tâm, bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm học; nó
làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục tồn diện
của nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của mỗi nhà trường, nó
được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó
cũng qui định tính đặc thù của cơng tác quản lý nhà trường nói chung và quản
lý hoạt động dạy học nói riêng.
Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù
của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt


17

động dạy - học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục
tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định

các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải
dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học
nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục,
đồng thời nó chi phối các hoạt động khác trong nhà trường. Bởi thế quản lý hoạt
động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học là sự tác động hợp quy luật của
nhà quản lý đến giáo viên bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương
tiện quản lý như bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực, vật lực và
hệ thống thông tin, môi trường dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. Quá
trình dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa thầy và trị, trong đó thầy
ln giữ vai trị chỉ đạo, đánh giá hoạt động của trò, tạo cho người học tính tích
cực, độc lập hoạt động nhằm nắm vững đối tượng của việc dạy học.
Bản chất của việc quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Cụ thể hoá mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng
cao tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng
lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học.
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy
học phải bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần
phải nắm vững trong quá trình dạy học.


18

+ Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (ở các khâu như soạn bài,
thực hiện chương trình dạy học, đổi mới phương pháp, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, quản lý hồ sơ chun mơn,…)

+ Quản lý hoạt động học tập của học sinh: quản lý về nề nếp thái độ
học tập trên lớp, ý thức học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, học tập giáo
dục định hướng nghề nghiệp, hoạt động ngoài giờ lên lớp, kết quả học tập,…
+ Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy
học bao gồm: quản lý phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phịng máy
tính, tranh ảnh, đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm.
Như vậy để quản lý tốt hoạt động dạy học, nhà quản lý giáo dục phải
nắm vững được nội dung quản lý của hoạt động dạy học như quản lý hoạt động
dạy học theo mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy,
quản lý công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn của giáo viên,
quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Quản lý đổi mới phương pháp dạy
học, quản lý cơng tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho
giáo viên, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học,… nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý trong các nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề
1.3.1. Những nét đặc thù của trường Cao đẳng nghề
Hoạt động dạy học trong các nhà trường nói chung và ở trường cao
đẳng nghề nói riêng là hoạt động trung tâm, bởi đây là tiền đề để tổ chức các
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Vì vậy việc quản lý tốt hoạt động
dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng của sản phẩm
giáo dục.
Muốn quản lý tốt HDDH trơng trường CĐ nghề cần hiểu được những
nét đặc thù của trường CĐ nghề. Dù là trường CĐ nhưng truờng CĐ nghề


19

không giống các trường CĐ hàn lâm khác ở người học, ngưòi dạy, phương
pháp giảng dạy và hệ thống CSVC - TBDH...

Những năm gần đây nhiều trường ĐH, CĐ, TC đựơc thành lập mới,
mặt khác nhận thức của XH ta cịn nhiều hạn chế dẫn đến cơng tác tuyển sinh
ở những trường CĐ nghề gặp nhiều khó khăn. Hình thức tuyển sinh là xét
tuyển, đối tuợng người học đa dạng, nhiều lứa tuổi, trình độ khác nhau, họ
cũng đến từ nhiều vùng văn hóa khác nhau. Đặc biệt chất lượng đầu vào của
HSSV học nghề thấp, ý thức đạo đức có nhiều hạn chế. Đây cũng là khó khắn
cho cơng tác QLHĐ DH ở trường CĐ nghề, bởi vậy cần lưu ý đến nét đặc thù
này.
Giáo viên dạy nghề cũng có những nét đặc thù riêng: hầu hết họ khơng
phải là những giáo viên được học chuyên trong những trường sư phạm nên
phương pháp sư phạm có nhiều hạn chế. Giáo viên dạy nghề chủ yếu được
đào tạo trong các truờng kỹ thuật, học có kyỹnăng nghề nhưng hạn chế về
phương pháp sư phạm. Nguời CBQL cần nhận thức rõ đặc điểm này để có kế
hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về nghiệp vụ sư phạm.
Phương pháp dạy học trong trường CĐ nghề cũng có đặc thù riêng, dạy
nghề chủ yếu tập trung vào rèn kỹ năng thực hành cho HS- SV, tập trung vào
việc dạy cho người học biết làm nghề để sau này ra trường có thể làm việc và
sống bằng nghề đã học, bởi vậy quản lý hoạt động dạy học rất cần chú ý đến
bồi dưỡng phương pháp dạy học nghề cho giáo viên, đặc biệt chú ý đến
phương pháp ”truyền nghề”.
Hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị dạy học trong trường nghề rất lớn và
đa dạng về chủng loại, cho nên công tác quản lý về mặt này cũng có nhũng
điểm đáng chú ý, đặc biệt cần quan tâm và quản lý tốt phần vật tư học tập của
các nghề, tránh tình trạng lãng phí hoặc tiêu cực trong dùng vật tư học tập.


20

Những nét đặc thù nêu trên qui định công tác quản lý quản lý hoạt động
dạy học ở trường CĐ nghề.

1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng nghề
Trong trường cao đẳng nghề quản lý hoạt động dạy học tập trung vào
một số nội dung chủ yếu như: Quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo,
quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học, quản lý hoạt động dạy của giảng
viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên, quản lý việc xây
dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất-thiết bị dạy học...
- Quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo
Chương trình giáo dục là bản thiết kế tổng thể kế hoạch giáo dục ở nhà
trường, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, quy trình, phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục và đánh giá các kết quả giáo dục
Cao đẳng nghề là một kiểu nhà trường mới cho nên chương trình đào
tạo cịn nhiều bất cập về kết cấu, nội dung, thời lượng...
Chương trình đào tạo được thực hiện trên cơ sở chương trình chung của
các trường Cao đẳng, nhưng đây chỉ là chương trình có tính chất khung khơng
áp đặt, để có thể chỉ đạo một cách linh hoạt cho các vùng, miền và cho các đối
tượng người học khác nhau có các năng lực khác nhau.
Do đặc điểm ngành học có sự bổ sung thay đổi hàng năm nên chương
trình đào tạo khơng ổn định, vì vậy việc quản lý thực hiện giờ dạy của giảng
viên đúng, đủ chương trình, khơng được cắt xén, khơng được mở rộng một
cách tùy tiện, có bổ sung, phát triển cho phù hợp với tình hình địa phương là
một yêu cầu cần thiết trong quản lý chương trình.
Hiệu trưởng nhà trường tổ chức, chỉ đạo các khoa và các khoa chỉ đạo
tổ bộ mơn thực hiện chương trình giáo dục một cách nghiêm túc. Trong quản
lý giáo dục hai nội dung quan trọng nhất là quản lý chuyên môn giảng dạy và
quản lý các hoạt động giáo dục của học viên. Quản lý giảng dạy là quản lý


×