Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––



NGUYỄN NGỌC TÚ


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy, cô giáo trường đại học sư phạm Thái Nguyên – Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như trong qua trình nghiên cứu luận văn này;
Ban giám hiệu, lãnh đạo phòng quản lý đào tạo, các thầy cô là cán bộ, giảng
viên, sinh viên trường cao đẳng nghề cơ khí Nông Nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát, giúp đỡ động viên tôi nghiên cứu
để hoàn thành luận văn;
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này;
Lời cuối, tôi cũng xin được bày tỏ long biết ơn đối với hai bên gia đình đã
động viên, tạo điều kiện và ủng hộ kịp thời về mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu;
Dù đã cơ nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Kĩnh mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và
bạn bè.
Xin chân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2014
TÁC GIẢ




Nguyễn Ngọc Tú



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 8 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Ngọc Tú

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 4
1.1.1. Ở Việt Nam quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo nghề 4

1.1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đào tạo nghề 5
1.1.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 10
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục 10
1.2.2. Nghề, đào tạo nghề 11
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề 13
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề 20
1.3.1. Những yếu tố khách quan 20
1.3.2. Những yếu tố chủ quan 22
Tiểu kết chƣơng 1 24
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP 25
2.1. Một vài nét về khách thể nghiên cứu 25
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 25
2.1.2. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp 25
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp . 31
2.2.1. Về mục tiêu đào tạo 31
2.2.2. Về nội dung chƣơng trình đào tạo 35
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch đào tạo 41
2.2.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề 43
2.2.5. Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên 45
2.3. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề
Cơ khí nông nghiệp 47
2.3.1. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học 48
2.3.2. Quản lý đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

2.3.3. Quản lý đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,

sinh viên 52
2.3.4. Quản lý nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên 54
2.3.5. Về quản lý công tác tuyển sinh 57
2.3.6. Về công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 58
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ
khí Nông nghiệp 60
2.4.1. Những mặt mạnh 60
2.4.2. Hạn chế 61
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế 62
Tiểu kết chƣơng 2 64
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
66
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh và theo dõi sinh viên sau tốt nghiệp 66
3.2.2. Đổi mới mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu chất lƣợng đầu ra 69
3.2.3. Đổi mới nội dung chƣơng trình gắn với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế- xã hội hiện nay 71
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên 76
3.2.5. Đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên 79
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm 83
Tiểu kết chƣơng 3 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL
Cán bộ quản lý
CĐN
Cao đẳng nghề
CĐN CKNN
Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa , hiện đại hóa
HS
Học sinh
SV
Sinh viên
HSSV
Học sinh sinh viên
LĐTBXH
Lao động thƣơng binh và xã hội
PP
Phƣơng pháp
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
QL
Quản lý

THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1
Thống kê trình độ cán bộ quản lý, giáo viên theo Phòng,
Khoa
30
Bảng 2.2
Đánh giá chung về mục tiêu đào tạo của trƣờng CĐN
33
Bảng 2.3
Cấu trúc chƣơng trình đào tạo Cao đẳng nghề Công nghệ ô

36
Bảng 2.4
Chƣơng trình môn học, Modul đào tạo nghề tự chọn
37
Bảng 2.5
Đánh giá nội dung chƣơng trình đào CĐN
39
Bảng 2.6
Đánh giá mức độ đáp ứng chƣơng trình đào tạo CĐN
40

Bảng 2.7
Cơ sở vật chất của trƣờng năm 2013
43
Bảng 2.8
Trang thiết bị phục vụ giảng dạy
43
Bảng 2.9
Quy định về thi tốt nghiệp, kiểm tra kết thúc khóa học đối
với hệ CĐN
46
Bảng 2.10
Đánh giá mức độ hiệu quản các biện pháp kiểm tra đánh giá
đƣợc sử dụng ở nhà trƣờng
47
Bảng 2.11
Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên
nhận thức về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi
mới phƣơng pháp dạy học
48
Bảng 2.12
Kết quả khảo sát CB, GV, SV nhận thức về mức độ thực
hiện đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo nghề
50
Bảng 2.13
Kết quả khảo sát CB, GV nhận thức về mức độ thực hiện
các nội dung đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HSSV
52
Bảng 2.14
Kết quả khảo sát với CBQL và GV nhận thức về mức độ

thực hiện các nội dung nâng cao chất lƣợng giảng dạy và
nghiên cứu của GV
54
Bảng 3.1
Nhu cầu bổ sung, trang thiết bị kiến thức, kỹ năng nghề
72
Bảng 3.2
Tổng hợp ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp
82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ
2.3.1
Trình dộ đội ngũ giáo viên
58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ

Trang
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy trƣờng CĐNCKNN
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa và giáo dục là quốc sách hàng
đầu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế phát triển nguồn nhân lực là
trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân, trong đó có vai trò quan trọng của các
trƣờng đào tạo nghề và các cơ sở dạy nghề.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Cần tập trung đột phá phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ”.[2]
Cƣơng lĩnh 2011, Đảng ta nêu ra quan điểm: “ Mở rộng dân chủ, phát huy tối
đa nhân tố con ngƣời, coi con ngƣời là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”. [2]
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp là đơn vị trực thuộc Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn. Trƣờng có trụ sở đóng tại xã Tam Hợp, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trƣờng có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và các ngành kinh tế
khác theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề theo quy định.
Trong những năm gần đây, do tính chất xã hội hóa giáo dục, trƣớc nhu cầu của kinh
tế thị trƣờng và xu thế phát triển của khoa học công nghệ trong nƣớc cũng nhƣ hội
nhập quốc tế. Nhà trƣờng đã xác định mục tiêu và chiến lƣợc phát triển từ chỗ chỉ đào

tạo theo chỉ tiêu của Nhà nƣớc trở thành trƣờng Cao đẳng nghề trọng điểm Quốc gia,
đào tạo theo hƣớng đa cấp, đa ngành, có chất lƣợng, hiệu quả đạt chuẩn quốc gia, tối
thiểu có 4 ngành đào tạo trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực có chất lƣợng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn
và các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh cũng nhƣ của đất nƣớc.
Những năm qua, mặc dù lãnh đạo trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
đã quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

nhiên, công tác đào tạo nghề của Nhà trƣờng còn tồn tại một số vấn đề nhƣ chƣa đồng
bộ từ mục tiêu đến nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, hoạt động dạy –
học, cách thức kiểm tra, đánh giá còn nhiều bất cập. Cho nên chất lƣợng đào tạo nghề
chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị
trƣờng. Vì thế, cần có giải pháp cho vấn đề nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. Trong
đó biện pháp quản lý tốt hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
học sinh- sinh viên là rất quan trọng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động đào
tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động đào tạo
ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp; Đề xuất biện pháp tăng cƣờng quản lý
hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề
Cơ khí nông nghiệp, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và của đất nƣớc.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đào tạo nghề ở các trƣờng dạy nghề
Khách thể điều tra: 20 cán bộ quản lý, 60 giáo viên và 180 sinh viên hệ Cao
đẳng nghề ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Đào tạo nghề ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp còn một số hạn chế
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu đề xuất đƣợc các biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường
Cao đẳng nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

5.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở các mặt:
Quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, hoạt động dạy- học
nghề, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đổi mới phƣơng pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông
nghiệp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trƣơng, đƣờng lối, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, của Ngành, của địa phƣơng và các tài liệu

khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra: hỏi, lấy ý kiến cán bộ, giáo viên và sinh viên nhà
trƣờng;
7.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số chuyên gia, cán bộ quản lý
và giáo viên nhà trƣờng có kinh nghiệm để tìm hiểu thực trạng nhà trƣờng nhằm làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu bằng phƣơng pháp điều tra.
7.2.3. Phƣơng pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo
và cán bộ quản lý. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên, tình hình học tập của
học sinh sinh viên để nắm bắt tình hình thực tế đang diễn ra ở nhà trƣờng.
7.2.4. Phƣơng pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của trƣờng Cao
đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp về quản lý hoạt động đào tạo nghề.
7.3. Một số phương pháp bổ trợ
- Phƣơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phƣơng pháp
so sánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

- Phƣơng pháp chuyên gia.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở Việt Nam quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo nghề
Nguồn nhân lực là yếu tố sống còn đối với sự phát triển của một đất nƣớc. Con
ngƣời vừa là chủ thể của những hoạt động xây dựng và sáng tạo, vừa là đối tƣợng mà
những hoạt động đó hƣớng tới. Về vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa, Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng định: “ Nâng cao

dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc” [1]
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đã nêu: “Tiếp tục đổi mới chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và phƣơng thức đào tạo đội ngũ lao động có chất
lƣợng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn
việc hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trƣờng đào
tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trƣờng dạy nghề trên địa bàn cả
nƣớc, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động…”. [2]
Các chủ trƣơng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề còn đƣợc
thể chế hóa trong Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục và rất nhiều các Nghị định, Thông
tƣ hƣớng dẫn khác. Luật Dạy nghề đã đƣợc Quốc hội thông qua(11/2006) và có hiệu
lực năm 2007. Sự ra đời của Luật Dạy nghề đã cho thấy sự quan tâm và đánh giá cao
của Đảng và Nhà nƣớc đối với vị trí của thiết chế này trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Tất cả các Luật, Điều luật, Quy định của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề
đều thống nhất ở quan điểm coi đây là hoạt động có ý nghĩa chiến lƣợc, đóng vai trò
chủ chốt trong xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề, đủ năng lực đáp ứng
các yêu cầu mới của thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri
thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Từ thực tế trong nƣớc và kinh nghiệm của thế giới cho thấy việc xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế của nƣớc ta có ý nghĩa hết
sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chiến lƣợc phát triển kinh tế-
xã hội 2011 – 2020 cũng nêu rõ: “Cần tập trung đột phá phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền
giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng khoa học-công nghệ”. Để xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lƣợng cao Việt

Nam cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực gắn với chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội, CNH- HĐH đất nƣớc, hội nhập
kinh tế quốc tế. Kinh nghiệm của nhiều nƣớc cho thấy rõ, coi trọng và quyết tâm thực
thi chính sách giáo dục- đào tạo phù hợp là nhân tố quyết định tạo ra nguồn nhân lực
chất lƣợng cao cho sự phát triển nhanh, bền vững. Song song với việc phát hiện, bồi
dƣỡng, trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và
hoàn thiện hệ thống giá trị con ngƣời trong thời đại hiện nay nhƣ trách nhiệm công
dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức, có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm
chủ xã hội, sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tƣởng. Đó cũng là những gía trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đào tạo nghề
* Cộng hòa liên bang Đức
Cộng hòa liên bang Đức là một trong những quốc gia đã tạo đƣợc sự phát triển
kinh tế - xã hội làm tốt chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực. Trong đó hệ thống đào
tạo nghề kép đƣợc coi là mô hình đào tạo có hiệu quả. Sau khi tốt nghiệp Trung học
phổ thông, học sinh có thể tham gia vào học nghề. Đó là sự kết hợp giữa việc học
trong một môi trƣờng có sự gần gũi với thực tế sản xuất của Công ty và một trƣờng
nghề. Theo đó, các công ty tập trung vào việc cung cấp kiến thức và kỹ năng thực tế,
đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty, còn
nhà trƣờng cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ bản nhiều hơn. Các học sinh tham
gia hệ thống này đƣợc dạy các kỹ năng cơ bản cho ngành nghề đã chọn và sau đó
đƣợc đào tạo chuyên sâu. Học sinh có thể theo học ngành của mình 3 ngày tại công
ty, những ngày còn lại học tại trƣờng nghề hoặc học sinh có thể sử dụng nhiều thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

gian hơn tại công ty và cũng có thể tham gia học ngoài giờ tại trƣờng nghề. Hiện nay,
trong chƣơng trình học của hệ thống đào tạo nghề kép các môn chuyên ngành chiếm
60% và các môn phổ thông chiếm 40% .Hệ thống đào tạo nghề kép đƣợc điều chỉnh

bởi nhu cầu cung cấp vị trí đào tạo của công ty. Các công ty là ngƣời quyết định số
lƣợng công nhân đƣợc đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành nào. Công ty có quyền tự
do lựa chọn các ứng cử viên đƣợc tham gia đào tạo. Tuy nhiên, trong việc thực hiện
những chức năng nhƣ vậy, công ty phải tuân thủ hàng loạt những cơ chế do chính phủ
Liên Bang đặt ra với sự tƣ vấn của các đoàn thể xã hội. Sau khi tốt nghiệp hệ thống đào
tạo nghề kép, phần lớn học sinh có việc làm ngay, 78% đƣợc làm theo đúng chuyên
ngành đào tạo, 80% học sinh tốt nghiệp trong các công ty lớn đƣợc ở lại làm việc tại
các công ty đã đào tạo. Giáo viên đào tạo tại hãng đƣợc lựa chọn từ các xƣởng và
phòng làm việc của công ty, phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm, phải có đủ năng lực sƣ
phạm và chuyên môn để tham gia giảng dạy. Giáo viên có chuyên môn phải là ngƣời
có chứng chỉ thợ chính thức của ngành cộng với 1,5 năm đào tạo tại các lớp học của
trƣờng kỹ thuật và tham gia kỳ thi tốt nghiệp xác nhận trình độ cả về chuyên môn lẫn
nghiệp vụ sƣ phạm.
* Hàn Quốc
“Lực lƣợng lao động đóng một vai trò quan trọng tối thƣợng đối với những
thành công trong phát triển kinh tế Hàn Quốc” tiến sỹ Ki Sung Lee – Giám đốc Viện
nghiên cứu giáo dục và đào tạo nghề nhận định. Chính phủ cũng đặc biệt quan tâm tới
việc phát triển các trƣờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Chính sách đúng đắn
này của Chính phủ Hàn Quốc đã đem lại thành công cho sự phát triển kinh tế- xã hội
của đất nƣớc này trong 4 thập kỷ qua. Thêm vào đó, khi đƣa ra những kế hoạch
phát triển đất nƣớc trung và dài hạn, một trong những nội dung cơ bản đƣợc Chính
phủ Hàn Quốc đề cập là: Cải tiến hệ thống đào tạo nghề, tăng số lƣợng các trƣờng kỹ
thuật, khuyến khích các công ty lớn xây dựng các trung tâm đào tạo nhằm huy động
sức mạnh của toàn dân cùng với chính phủ thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực. Cùng với đó, thành lập Viện nghiên cứu giáo dục và đào tạo nghề Hàn
Quốc thực hiện các chức năng nhƣ:Quản lý, chỉ đạo, kiểm soát các nghiên cứu về
chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc gia và đào tạo nghề nhằm thúc đẩy quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


trình thực hiện các chính sách đó;Phát triển và phổ biến rộng rãi các chƣơng trình đào
tạo nghề gắn với học tập lâu dàiĐánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế đào tạo
nghề theo yêu cầu của chính phủ;Thiết lập và duy trì một hệ thống thu thập và xử lý
thông tin về nhu cầu và xu hƣớng của thị trƣờng lao động;Cung cấp thông tin và tƣ
vấn cho ngƣời lao động cũng nhƣ ngƣời sử dụng lao động trong lĩnh vực đào tạo
nghề;Thúc đẩy trao đổi thông tin quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề.
Hiện nay, Hàn Quốc là nƣớc đƣợc đánh giá là có chỉ số phát triển con ngƣời
thuộc loại cao và xếp thứ 27 trên thế giới. Báo cáo năm 2000 của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế ( OECD) cũng nhấn mạnh sự hồi phục và phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế Hàn Quốc, đồng thời cũng cho rằng thành công đó có thể đƣợc quy
cho sự đầu tƣ thích đáng của chính phủ Hàn Quốc vào việc phát triển nguồn vốn con
ngƣời.
* Australia
Ở Australia, đào tạo nghề đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế trên cơ sở cung cấp nguồn nhân lực dồi dào có kỹ năng. Australia đã và
đang tiến hành những cải cách, đổi mới hệ thống đào tạo nghề nhằm đáp ứng những
yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội. Những chính sách đổi mới đào tạo
nghề của Australia có nội dung:Tăng cƣờng sự hợp tác, hội nhập giữa giáo dục cơ
bản và đào tạo nghề;Tập trung vào hiệu quả đầu ra của quá trình đào tạo;Gia tăng số
lƣợng, tỷ lệ tham gia đào tạo nghề;Mở rộng mạng lƣới cơ sở đào tạo và mở rộng cơ
hội tham gia đào tạo cho ngƣời lao động, đặc biệt là nhóm xã hội yếu nhƣ phụ nữ,
thanh niên nông thôn, ngƣời tàn tật, ngƣời bản xứ…
Hiện nay hệ thống đào tạo nghề của Australia đƣợc coi nhƣ một trong những
hệ thống nhiều đổi mới tích cực và đƣợc thừa nhận rộng rãi trên thế giới bởi những
yếu tố: Mục tiêu của đào tạo nghề đƣợc chỉ rõ: Đào tạo nghề là quá trình đào tạo phục
vụ cho lao động. Hệ thống này tồn tại để xây dựng và phát triển các kỹ năng cần thiết
cho ngƣời lao động. Trƣớc đây, đào tạo nghề đƣợc xem nhƣ quá trình đào tạo dành
cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học nhƣng là quá trình tập trung vào việc dạy
nghề và hoàn toàn tách rời trƣờng đại học. Hiện nay, quan điểm này đã có nhiều thay

đổi, theo đó đào tạo nghề có thể là chƣơng trình học đƣợc thiết kế bắt đầu từ trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

phổ thông, gắn kết chặt chẽ với các trƣờng đại học.Chƣơng trình đào tạo nghề đƣợc
tách thành những khóa học ngắn hạn, giúp các học viên có thể linh hoạt hơn trong
việc lựa chọn thời gian học, nội dung học, trên cơ sở đó thu nhận những kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho từng công việc, vị trí cụ thể mà không cần tham gia một chƣơng
trình đào tạo dài hạn. Điều này đặc biệt thích hợp cho những học viên đã đi làm cần
đào tạo, đào tạo lại hoặc nâng cao. Ngày càng có nhiều chƣơng trình, khóa học phong
phú cho mội đối tƣợng, đặc biệt là ngƣời lao động ở các vùng hẻo lánh, ngƣời nhập
cƣ với những hạn chế về ngôn ngữ, ngƣời tàn tật hay những ngƣời gặp trở ngại khác
trong việc học tập. Hệ thống cấp chứng chỉ chất lƣợng đào tạo của Australia hoạt
động dựa trên sự đánh giá về một loạt những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho một
hoạt động nhất định (có tiêu chuẩn cụ thể) chứ không căn cứ trên quãng thời gian đào
tạo. Do đó các học viên có thể có những khoảng thời gian đào tạo khác nhau cho việc
đạt một chứng chỉ nghề nào đó.Chất lƣợng đào tạo do đó cũng ngày càng một tăng
cao đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng lao động.
* Các bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế
Mỗi quốc gia, mỗi điều kiện phát triển khác nhau có những chiến lƣợc riêng
trong việc phát triển hoạt động đào tạo nghề, mỗi chiến lƣợc có thể cung cấp cho ta
những kinh nghiệm quý báu khác nhau trong công tác đào tạo nghề:
Các nƣớc trên thế giới đều quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nghề và có những
chính sách đầu tƣ, phát triển thích hợp.
Mục tiêu đào tạo cụ thể, chƣơng trình đào tạo linh hoạt, phù hợp giữa khốikiến
thức lý thuyết và thực hành, trong đó chú trọng thực hành nghề trong môi trƣờng sản
xuất thực tế. Học sinh có khă năng làm đƣợc việc và hòa nhập với môi trƣờng sản
xuất trực tiếp hiệu quả.
Phƣơng thức đào tạo linh hoạt, tạo mội điều kiện cho ngƣời học có thể tham

gia nâng cao kiến thức, kỹ năng trong bất cứ thời gian nào có thể. Coi trọng chất
lƣợng đầu ra. Đáp ứng nhu cầu thực tế.
Giáo viên có trình độ kiến thức, kỹ năng tay nghề, đƣợc bồi dƣỡng thƣờng
xuyên trong môi trƣờng sản xuất trực tiếp, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của
công nghệ, có khả năng sƣ phạm, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

Học sinh – sinh viên chủ động, sáng tạo, tích cực trong lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng nghề, có khả năng làm việc độc lập, đặc biệt có tinh thần làm việc nhóm tốt.
Ta có thể rút ra những điểm chung trong công tác phát triển đào tạo nghề của
các nƣớc trên, để từ đó có những quyết sách đúng đắn, kịp thời phù hợp với thực tế
sản xuất và xu thế hội nhập. Đó là:
Mở rộng và phát triển đào tạo nghề là xu thế tất yếu của mọi quốc gia;Trọng
tâm của hệ thống đào tạo nghề là đào tạo lớp trẻ, cung cấp các kỹ năng nghề nghiệp
cần thiết, từ cơ bản đến chuyên sâu; Cần xây dựng và phát triển hệ thống tƣ vần nghề
nghiệp rộng rãi tới các trƣờng trung học phổ thông; Hệ thống đào tạo nghề quốc gia
cần đƣợc tổ chức với nhiều phƣơng thức đa dạng; Hợp tác chặt chẽ giữa nhà nƣớc, tổ
chức và cá nhân trong quá trình đào tạo là xu hƣớng phát triển hợp lý và hiệu quả.
1.1.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo
1.Ngô Thị Bích Thảo. Đào tạo theo tín chỉ ở trƣờng đại học và một số vấn đề
đặt ra cho giáo dục đại học Việt Nam.
2.Trần Văn Chƣơng. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trƣờng đại học
Phú Yên.
3. . Kinh nghiệm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh
ở Singapore.
4. . Quản lý thực hành nghề tại bệnh viện của Trƣờng
Đại học Điều dƣỡng Nam Định.
5. Đặng Thị Kim Dung. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh

viên đại học.
6. Đặng Thị Kim Dung. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh
viên đại học.
Nhận xét:
- Đã có nhiều nhiều công trình ngiên cứu về quản lý đào tạo ở các trường đại
học, cao đảng chính quy.
- Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo ở trường cao đẳng nghề còn ít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

- Ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp hiện chưa có ai nghiên cứu về
vấn đề này do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu là “ Quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng
nghề Cơ khí nông nghiệp”
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: "Quản lý là phƣơng thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đƣa hệ thống đạt tới mục tiêu”. [31,tr25]
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich quan niệm :“Quản lý
là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức”. [40,tr33]
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. [18,tr772]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ
đạo và kiểm tra”. [23,tr25]
Theo chúng tôi: Quản lý là những tác động có tính hƣớng đích. Hoạt động

quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Quản lý là các hoạt
động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi ngƣời
trong tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc những mục đích của nhóm; Quản lý là phƣơng thức tốt nhất để
đạt đƣợc mục tiêu chung của một nhóm ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói
rộng hơn là một Quốc gia. Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức
của chủ thể quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
đƣợc những mục tiêu đã định.
Trong công tác quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý
quan hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Quá trình quản lý phải có mục đích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý luôn
hƣớng theo mục đích quản lý đã xác định để điều khiển đối tƣợng bị quản lý thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo học giả nổi tiếng M.I Konđakop:“ Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng”. [40,tr93]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục vi mô đƣợc hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chát lƣợng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của Nhà trƣờng”. [31,tr12]
Như vậy, Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp

chung nhất của khoa học quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó, thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường
tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt được mục
tiêu giáo dục.
1.2.2. Nghề, đào tạo nghề
1.2.2.1. Cách hiểu tổng quát
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự
phân công lao động của xã hội”. [18,tr786]
Theo tác giả Nguyễn Hùng: “Những chuyên môn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau đƣợc xếp thành một nhóm chuyên môn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là
tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một
dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời”. [26,11]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu
bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo nghề trong từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, khái
niệm đào tạo nói chung “là quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho
ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự

phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài ngƣời”.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thì: “đào tạo nghề là sự cung cấp cho
ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến
công việc nghề nghiệp đƣợc giao”. [27]
Tác giả Nguyễn Xuân Mai (2005) cho rằng: “Đào tạo nghề là một quá trình
hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển cho ngƣời học một
hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị
trƣờng lao động để sau khi đƣợc đào tạo họ có cơ hội tìm đƣợc việc làm”. [29,tr32]
Trên cơ sở tiếp cận mục tiêu đào tạo và tiếp cận thị trƣờng lao động, khái niệm
đào tạo nghề đƣợc hiểu nhƣ sau: Đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích
tới con người nhằm phát triển nhân cách của họ, thể hiện trên ba mặt: kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát
triển nguồn nhân lực quốc gia.
Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào
tạo, tổ chức thực hiện chƣơng trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo,
giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp, các chính sách liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp, ở các cơ sở đào tạo
nghề nghiệp.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.2.3.1. Cách hiểu tổng quát
Quản lý hoạt động đào tạo là quá trình tác động có hƣớng đích của chủ thể quản
lý đào tạo ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo
cũng nhƣ quy trình đào tạo nhằm đạt đến mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Quản lý hoạt động đào tạo trong nhà trƣờng có nội dung hẹp hơn so với quản
lý giáo dục theo nghĩa rộng, nhƣng tƣơng đồng với quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp,

tức là quản lý giáo dục có trƣờng lớp, có chƣơng trình, có ngƣời dạy, có ngƣời học
xác định diễn ra trong một nhà trƣờng cụ thể.
Quản lý hoạt động đào tạo rộng hơn so với quản lý hoạt động dạy – học. Quản
lý hoạt động dạy – học là nội dung trọng tâm của quản lý hoạt động đào tạo, song
quản lý đào tạo còn bao gồm nhiều yếu tố khác như: Quản lý yếu tố đầu vào, yếu tố
đầu ra, quản lý đào tạo trong nhà trường có liên quan chặt chẽ và chịu sự tác động
của quản lý nhà nước về đào tạo.
1.2.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo nghề
Mục tiêu của quản lý hoạt động đào tạo nghề trƣớc hết là chất lƣợng đào tạo
toàn diện với các tiêu chuẩn về nhận thức, năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của
chuẩn đầu ra hay mục tiêu đào tạo đƣợc xác định cho từng ngành, từng hệ đào tạo.
1.2.3.3. Mô hình quản lý đào tạo nghề
Mô hình quản lý đào tạo nghề ở các nhà trƣờng đƣợc mô tả theo sơ đồ CIPO:
I – Input: Đầu vào
O – Output: Đầu ra
C – Context: Môi trƣờng
P – Process: Quá trình
Đầu vào (Input): Chƣơng trình đào tạo, các quy chế, quy định, cơ chế chính
sách thể hiện quan điểm chiến lƣợc của nhà trƣờng , các nguồn lực: đội ngũ
giáo viên, học viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

Đầu ra (Output): Sản phẩm của quá trình học viên tốt nghiệp các chƣơng
trình đào tạo, các sản phẩm khác: phƣơng pháp tổ chức, chính sách trong
quá trình thực hiện một hay một số chƣơng trình đào tạo và nghiên cứu
khoa học;
Quá trình (Proces): Quá trình dạy – học, sự biến đổi các nguồn lực đầu vào

thành sản phẩm đầu ra. Đây là đối tƣợng của hệ thống quản lý gồm: các
công đoạn thực hiện quy trình đào tạo theo những phƣơng thức nhất định;
Môi trƣờng (Context): là yếu tố bên ngoài hệ thống, tác động ảnh hƣởng
vào tất cả các yếu tố bên trong hệ thống, tạo ra tính ổn định, cân bằng của
hệ thống, thúc đẩy phát triển hoặc kìm hãm quá trình hoạt động nhằm đạt
mục tiêu đào tạo. Môi trƣờng của hệ thống bao gồm: các điều kiện kinh tế,
văn hóa, xã hội, chính trị, luật pháp, văn hóa nhà trƣờng, dƣ luận, thái độ,
tình cảm… của các tầng lớp xã hội, mà trực tiếp nhất là nhóm lợi ích có
liên quan.
Ngoài ra, cần chú ý đến sự phản hồi: đây là mối liên hệ ngƣợc từ đầu ra quay
trở lại đầu vào, cung cấp các thông tin phản hồi từ ngƣời sử dụng lao động, từ thị
trƣờng lao động, từ cơ quan kiểm định chất lƣợng, từ yêu cầu của chính phủ, các tổ
chức chính trị - xã hội để điều chỉnh các nguồn lực đầu vào, nội dung, phƣơng pháp
quy trình đào tạo.
Toàn bộ hoạt động đào tạo chung của nhà trƣờng bao quát rất nhiều hoạt động
cần đƣợc quản lý. Trên cùng một khách thể, đối tƣợng đôi khi có sự chồng chéo nhất
định trong quản lý nên phải phân biệt các phạm vi nội dung quản lý, phân cấp và
phân công rõ ràng ở mức độ cần thiết. Ví dụ: với giáo viên, nội dung của quản lý
nhân sự, nhân lực là khác với nội dung của quản lý quá trình đào tạo trong nhà
trƣờng; Trên cùng thiết bị, học liệu, nội dung của quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
khác nội dung của quản lý quá trình đào tạo trong nhà trƣờng về mặt sử dụng, khai
thác chúng cùng với việc cải tiến phƣơng pháp dạy học của giáo viên…
1.2.3.4. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề
* Quản lý mục tiêu đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

Mục tiêu đào tạo là yếu tố quyết định quá trình đào tạo và công tác quản lý đào
tạo từ quản lý chƣơng trình đào tạo đến quản lý phƣơng thức đào tạo, quản lý ngƣời

dạy, quản lý ngƣời học.
Mục tiêu của đào tạo nghề thể hiện rõ trong Luật giáo dục năm 2009, điều 33,
nêu: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo ngƣời lao động có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao
động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh ”. [10]
Mục tiêu đào tạo nghề đƣợc đặt ra là: Ngƣời học tốt nghiệp bậc học, ngành
học cụ thể có thể làm đƣợc công việc gì? ở vị trí nào? Để làm tốt công việc đó, ở vị
trí đó, ngƣời tốt nghiệp phải có những hiểu biết gì? những kỹ năng gì? những phẩm
chất gì?
Quản lý mục tiêu đào tạo trong nhà trƣờng, trƣớc hết phải xây đựng đƣợc một
hệ thống mục tiêu hợp lý bao gồm: Mục tiêu đào tạo chung của nhà trƣờng; Mục tiêu
của từng ngành đào tạo; từng hệ, từng khóa đào tạo và mục tiêu của từng môn học.
Xác định mục tiêu đào tạo chính là xác định mô hình sản phẩm đào tạo của nhà
trƣờng. Mục tiêu đào tạo phải đƣợc định kỳ điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu xã hội
và của nhà sử dụng. Từ mục tiêu đào tạo tiến hành thiết kế chƣơng trình đào tạo,
phƣơng thức đào tạo và tổ chức đào tạo phù hợp với mục tiêu đã xác định. Đây là nội
dung quan trọng của quản lý mục tiêu. Có thể nói, quản lý mục tiêu đào tạo suy cho
cùng là việc thực thi một cách có ý thức mục tiêu đào tạo đã đề ra, biến mục tiêu
thành hiện thực.
* Quản lý nội dung đào tạo nghề
Nội dung của đào tạo nghề là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho ngƣời học
có đƣợc những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Quản lý nội dung đào tạo là khâu trung tâm của quản lý quá trình đào tạo.
Quản lý tốt nội dung đào tạo sẽ góp phần tích cực thực hiện mục tiêu đào tạo, là cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16


cho quản lý ngƣời dạy, quản lý ngƣời học, quản lý trang thiết bị phục vụ cho quá
trình đào tạo. Quản lý đào tạo bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo: Để xây dựng kế hoạch đào tạo, trƣớc hết , phải
xác định nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo. Mục tiêu của chƣơng trình đào tạo phải
gắn với mục tiêu của khóa học, của ngành đào tạo và thƣờng phải trả lời đƣợc bốn
câu hỏi: Học kiến thức, kỹ năng gì? Học để trở thành ngƣời nhƣ thế nào? Học để làm
việc với ngƣời khác nhƣ thế nào? Học để áp dụng thực tiễn công việc và trong cuộc
sống nhƣ thế nào? Hay nói cách khác, đó là mục tiêu về kiến thức; mục tiêu về kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp; mục tiêu về kỹ năng và thái độ xã hội; mục tiêu về năng
lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn công việc và cuộc sống. Trên cơ sở xác định rõ
mục tiêu đào tạo sẽ tiến hành xác định khối kiến thức: kiến thức chung, kiến thức cơ
bản, kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành cần thiết phải trang bị cho ngƣời học.
Cuối cùng là thiết kế các môn học tƣơng ứng với các khối kiến thức, trong đó có môn
học bắt buộc, môn học tự chọn.
- Tổ chức thực hiện nội dung: Đây là việc phân bổ chƣơng trình đào tạo, bố trí
giảng dạy các môn học, theo năm, theo học kỳ. Chƣơng trình, kế hoạch đào tạo phải
đƣợc công khai đến từng giáo viên và học sinh, sinh viên vào đầu năm học và phải
đƣợc thực hiện nhất quán trong toàn bộ khóa học.
- Điều hành nội dung: Đây là bƣớc rất quan trọng đảm bảo cho việc triển khai
thực hiện chƣơng trình một cách trôi chảy, đúng quy trình, đúng tiến độ và có chất
lƣợng cao. Việc xây dựng và duy trì kỷ cƣơng làm việc, giảng dạy và học tập nghiêm
túc có tính chuyên nghiệp cao, cũng nhƣ việc tạo dựng một môi trƣờng làm việc nhân
văn, mang tính sáng tạo sẽ có ý nghĩa rất lớn, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên trong việc thực hiện có hiệu quả chƣơng trình, quy trình đào tạo.
- Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh nội dung: Đây là công việc cần thiết để đảm
bảo chƣơng trình đƣợc vận hành theo đúng kế hoạch và lịch trình đã đề ra. Đồng thời
để chƣơng trình luôn đƣợc cập nhật, đổi mới phù hợp với nhu cầu xã hội, của ngƣời
học cũng nhƣ của thị trƣờng lao động.
* Quản lý phƣơng thức đào tạo nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

Phƣơng thức đào tạo là cách thức thực hiện để tiến hành phƣơng pháp. Phƣơng
thức đào tạo có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu đào tạo và chƣơng trình đào tạo, trong
đó mục tiêu và chƣơng trình đào tạo quyết định phƣơng thức đào tạo. Việc lựa chọn
phƣơng thức đào tạo phải phù hợp chƣơng trình đào tạo và phải góp phần tốt nhất cho
việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Quản lý phƣơng thức đào tạo bao gồm: Xác định phƣơng thức đào tạo phù hợp
với nội dung và mục tiêu đào tạo; tổ chức triển khai phƣơng thức đào tạo đƣợc lựa
chọn; kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện; điều chỉnh, đổi mới thông qua việc phối
hợp, kết hợp, tích hợp để thực hiện tốt nhất mục tiêu đào tạo.
Vì hoạt động dạy – học là nội dung trọng tâm của hoạt động đào tạo nên quản
lý phƣơng thức đào tạo đƣợc thể hiện tập trung ở quản lý phƣơng pháp dạy và
phƣơng pháp học và tổ chức điều phối quá trình dạy học, vì dạy và học là hai mặt gắn
liền với nhau của hoạt động đào tạo.
Phƣơng pháp dạy
Từ trƣớc đến nay, ngƣời dạy gần nhƣ có toàn quyền chọn lựa và quyết định
phƣơng pháp dạy mà mình cần sử dụng trong khi dạy học. Song trong quảtình giảng
dạy giáo viên cần lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy phù hợp sao cho đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau:
Lựa chọn phƣơng pháp dạy học phải phù hợp với mục tiêu dạy học; Lựa chọn
phƣơng pháp dạy học phải phù hợp với đặc điểm nội dung dạy học; Lựa chọn phƣơng
pháp dạy học phải phù hợp với hình thức tổ chức dạy học; Lựa chọn phƣơng pháp
dạy học phải phù hợp với hình thức và mức độ kiểm tra, đánh giá; Lựa chọn phƣơng
pháp dạy học phải trên quan điểm kết hợp các phƣơng pháp để tận dụng thế mạnh của
các phƣơng pháp sao cho lấy ƣu điểm của phƣơng pháp này để hạn chế những nhƣợc
điểm của phƣơng pháp kia.
Hiện nay các trƣờng đào tạo nghề rất quan tâm và tích cực thực hiện đổi mới

phƣơng pháp giảng dạy. Các phƣơng pháp nói chung đều hƣớng vào việc phát huy
tính tích cực của ngƣời học, lấy ngƣời học làm trung tâm, đề cao tính sáng tạo chủ
động của ngƣời học trong việc tiếp nhận kiến thức, kỹ năng nghề.

×