Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.44 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Thời gian thực tập là quãng thời gian hết sức cần thiết đối với mỗi sinh viên
. Bởi lẽ , khi học ở trờng , các bạn sinh viên mới chỉ đợc trang bị những lý thuyết
cơ bản , tổng hợp , chung nhất về các vấn đề nghiên cứu. Muốn trở thành một
cử nhân có kiến thức toàn diện , có hiểu biết sâu sấc để có thể áp dụng vào cuộc
sống đòi hỏi ngời sinh viên phải gắn kết học với hành , lý thuyết với thực
tiễn.
Cũng giống nh bao bạn sinh viên năm cuối trong trờng , đợc sự đồng ý và
giúp đỡ của Ban Giám đốc , cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
( Hội sở chính - 198 Trần Quang Khải) ; đợc sự tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt của Ban Chủ nhiệm Khoa Ngân hàng Tài chính ĐH Kinh tế quốc dân , và
sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của PGS-TS Lê Đức Lữ , em đã thực tập tại Ngân
hàng Ngoại thơng và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này . Bằng phơng
pháp quan sát , thu thập tài liệu , thống kê và phân tích , đánh giá , bản báo cáo
thực tập tổng hợp của em trình bày một cách khái quát về Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam từ lịch sử hình thành , phát triển đến tình hình hoạt động kinh doanh
trong những năm qua.
Về kết cấu , báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Chơng I : Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam
Chơng II : Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong những năm
qua
Chơng III : Mục tiêu , phơng hớng hoạt động trong những năm tới ( 2003
2005 )

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i
Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
của Ngân hàng ngoại thơng việt nam


( Vietcombank )
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thơng
Việt nam
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ( NHNTVN ) có tên giao dịch là Bank
for Foreign Trade of Vietnam , viết tắt là Vietcombank , đợc chính thức thành lập
vào ngày 1/4/1963 theo Nghị Định 115/CP của Hội Đồng Bộ trởng và đợc thành
lập lại theo mô hình Tổng công ty 90 theo Quyết định số 286/QĐ-NH5 ngày
21/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam . Đây là ngân hàng th-
ơng mại đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh đối ngoại và là ngân hàng độc
quyền về quản lý hoạt động đối ngoại của nớc Việt Nam . Từ tổ chức tiền thân là
Cục Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam , NHNT ra đời đã đánh
dấu một bớc phát triển rất quan trọng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Ngay từ khi ra đời , NHNT đã phải đối mặt với bao thử thách to lớn của
công cuộc xây dựng miền Bắc XHCN và cuộc đấu tranh gian khổ của đồng bào
miền Nam để thống nhất nớc nhà. Là một ngân hàng chuyên doanh đối ngoại duy
nhất thời bấy giờ của Việt Nam , NHNT đã có những bớc tiến thần kì , góp phần
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ cho việc mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại , làm thất bại âm mu phong toả kinh tế của các thế lực thù địch , trực tiếp
tham gia chi viện một số lợng lớn ngoại tệ , thiết bị vật t kĩ thuật cho chiến trờng .
Năm 1975 , Miền Nam đợc giải phóng đã mở ra một trang sử mới cho dân tộc.
Trong bao nhiêu bộn bề của thời kiến thiết đất nớc , NHNT vẫn giữ đợc vai trò
quan trọng của một ngân hàng chuyên doanh đối ngoại , phục vụ cho việc tăng c-

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng quan hệ kinh tế quốc tế , thực hiện nhiệm vụ khôi phục và xây dựng lại nền
kinh tế đất nớc theo con đờng CNXH (1975 - 1986). Và có thể nói , chính những
thành công và thất bại trong thời cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
đã trở thành những bài học kinh nghiệm quí báu cho NHNT khi bớc vào thời kì

đổi mới.
Việc Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trờng vào cuối thập kỉ 80 và những
năm đầu thập kỉ 90 cùng với hai Pháp lệnh ngân hàng đã đợc ban hành ( Nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và Chỉ thị số 403/CT ngày 14/11/1990) đã khiến cho
NHNT không còn giữ đợc vị trí độc tôn trong quan hệ quốc tế , tín dụng và thanh
toán xuất nhập khẩu ( XNK ).Hàng loạt các ngân hàng thơng mại cổ phần , ngân
hàng liên doanh với nớc ngoài , chi nhánh ngân hàng nớc ngoài , công ty tài chính
ra đời đã đặt NHNT trớc sự cạnh tranh quyết liệt. Ngày 21/09/1996 , NHNN Việt
Nam ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc Thành lập lại Ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam , trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của
Thống đốc NHNN Việt Nam đã kí , hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà n-
ớc quy định tại Quyết định số 90/QĐ-Ttg của Thủ tớng Chính Phủ . Lúc này ,
NHNT Việt Nam chính thức có tên giao dịch quốc tế là Bank for Foreign Trade of
Vietnam ( Vietcombank- VCB ). Với uy tín lâu năm , cùng với bề dày kinh
nghiệm trong công tác thanh toán XNK cũng nh có mối quan hệ rộng rãi và mở
rộng quan hệ đại lý kịp thời với ngân hàng tại các nớc có tham gia thơng mại với
Việt Nam , VCB luôn có tốc độ phát triển nhất định và luôn dẫn đầu trong việc
giới thiệu các sản phẩm mới và tiên tiến , đi đầu trong các ngân hàng thơng mại
Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ mới , vi tính hoá các nghiệp vụ ngân
hàng trong toàn hệ thống .
Có thể nói , trong suốt chặng đờng gần 40 năm xây dựng và trởng thành ,
VCB đã tạo đợc một nền tảng khá vững chắc. Những con số tăng trởng liên tục
trong các năm qua trong mọi hoạt động của VCB đã minh chứng hùng hồn cho
luận điểm này .Từ một cơ sở ở Hà Nội , tính đến cuối năm 2001, VCB đã phát
triển thành một hệ thống vững mạnh với 23 chi nhánh cấp I và 6 chi nhánh cấp II
ở trong nớc , một công ty tài chính , một công ty chứng khoán và 3 văn phòng đại

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
diện ở nớc ngoài , góp vốn cổ phần vào 5 doanh nghiệp ( 2 công ty bảo hiểm , 3

công ty kinh doanh bất động sản) và 7 ngân hàng , tham gia 3 liên doanh với nớc
ngoài . NHNT hiện có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại 85 nớc và vùng
lãnh thổ trên thế giới , đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm
vi toàn cầu.Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong trong lĩnh vực tự động hoá
thanh toán sử dụng mạng SWIFT , Vietcombank còn đợc coi là ngân hàng có hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại nhất Việt Nam . Quan trọng hơn cả , Ngân
hàng Ngoại thơng đã xây dựng và đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ năng động nhiệt
tình và tinh thông nghiệp vụ.
Với những thành tựu đã đạt đợc , VCB là ngân hàng thơng mại của Việt
Nam có uy tín nhất đợc Nhà nớc xếp vào một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt , đợc
tạp chí Asean Money tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu A- Thái Bình Dơng chọn là
ngân hàng hạng nhất Việt Nam năm 1995 . Liên tiếp trong 5 năm , từ 1996 đến
2000 , VCB đợc Chase Manhattan Bank New York công nhận là ngân hàng có
chất lợng dịch vụ tốt nhất về thanh toán SWIFT theo tiêu chuẩn quốc tế . Bên cạnh
việc nhận giải thởng Ngân hàng dẫn đầu của Việt Nam Visa Pacesetter
Award 1999 của Visa khu vực Châu A- Thái Bình Dơng vào năm 1999 , cuối
năm 2002 , lần thứ 3 liên tiếp , NNNT VN đợc tạp chí The Bankers một tạp
chí ngân hàng có tiếng trong giới tài chính quốc tế của Anh - thuộc tập đoàn
Financial Times trao tặng danh hiệu Ngân hàng tốt nhất của năm .
Những thành tích đó , có thể nói , là sự cố gắng nỗ lực phấn đấu không mệt
mỏi của toàn bộ Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại thơng
trong suốt 40 năm qua 40 năm của đổi mới và tự hoàn thiện , 40 năm của học
hỏi và tìm một lối đi cho riêng mình , 40 năm chín chắn về kinh nghiệm và giàu
tiềm năng phát triển .Với phơng châm Uy tín , hiệu quả - Luôn mang đến cho
khách hàng sự thành đạt , Ngân hàng Ngoại thơng đã , đang và sẽ vững bớc đi
lên , mãi xứng đáng là ngân hàng thơng mại chủ lực , góp phần quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế nớc nhà.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.Cơ cấu tổ chức
2.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Sơ đồ tổ chức các phòng ban của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc coi
là khá hoàn chỉnh và đợc thể hiện qua sơ đồ cấu trúc nh sau :
(Sơ đồ trang bên)

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy tổ chức quản lý
Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên , trực tiếp quản lý mọi hoạt động của
ngân hnàg , có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích quyền lợi của ngân hàng trên cơ sở luật định của Ngân hàng
Nhà nớc.
Ban Tổng Giám đốc : gồm 1 Tổng giám đốc và 5 Phó Tổng giám đốc, tổ
chức chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng ; phê
duyệt và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng ;
trực tiếp kí kết và quản lý các hợp đồng kinh tế ; chỉ đạo các phòng ban thông qua
5 Phó Tổng giám đốc.
Tại trụ sở chính gồm các phòng ban :
Phòng kiểm tra nội bộ : trực tiếp giám sát và kiểm tra các hoạt động của
từng phòng ban trên cơ sở các điều lệ của NHNN và NHNT VN.
Phòng tổng hợp thanh toán : quản lý các hoạt động giao dịch thanh toán ở
các phòng giao dịch . Cuối mỗi quí , mỗi năm , phòng có nhiệm vụ báo cáo và
tổng hợp thanh toán lên cấp trên .
Phòng quản lý tín dụng : trực tiếp quản lý các hoạt động tín dụng của ngân
hàng
Phòng thẩm định đầu t và chứng khoán : trên cơ sở thẩm định các dự án đầu
t , phòng trực tiếp quản lý việc đầu t các dự án vá chứng khoán của Ngân hàng.
Phòng vốn : tổng hợp và quản lý nguồn vốn của ngân hàng
Phòng quan hệ quốc tế : quản lý các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nh hối
đoái và kinh doanh tiền tệ của ngân hàng


5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng quản lý kế toán tài chính : quản lý công tác tài chính kế toán , kế
toán của cá phòng giao dịch trong ngân hàng .
Phòng quản lý thẻ : quản lý các hoạt đông phát hành và thanh toán thẻ tại
ngân hàng thông qua phòng thanh toán thẻ .
Trung tâm thanh toán : là đầu mối nhận chuyển tiếp điện đi và đến thông
qua hệ thống mạng SWIFT , Telex, Nas, Fax; hạc toán các lệnh chuyển tiền đi và
đến giữa các chi nhánh và ngân hàng nớc ngoài ; tổ chức bảo quản và sử dụng
khoá mã , khoá SWIFT giữa Trung Ương với ngân hàng đại lý trong và ngoài nớc .

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Tình hình hoạt động kinh doanh của vietcombank
trong những năm gần đây
1.Các dịch vụ Vietcombank cung ứng
Theo quy định của pháp luật hiện hành , hiện nay , NHNT đang thực hiện
các nghiệp vụ chính sau :
Nhận tiền gửi tiết kiệm , bán kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ
Thanh toán XNK hàng hoá và dịch vụ
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Thực hiện nghiệp vụ hối đoái
Chuyển tiền nhanh trong và ngoài nớc
Làm đại lý thanh toán các loại thẻ quốc tế: VISA , Mastercard ,
American Express (AMEX) , Dinner Club; phát hành thẻ điện tử
Vietcombank Card để sử dụng trong nớc và thẻ điện tử VCB-
Mastercard, thẻ VCB- VISA để sử dụng trong và ngoài nớc.

Nhận mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ mạnh
Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT , Moneygram
Thực hiện nghiệp vụ thuê mua
Cung ứng dịch vụ E-banking , Home Banking
Thực hiện dịch vụ bảo hiểm và kinh doanh các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật.
Thực hiện kinh doanh chứng khoán , làm dại lý môi giới , phát hành
chứng khoán

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy , có thể nói , hoạt động kinh doanh của NHNT ngày càng đợc mở
rộng kết hợp với sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm củng cố vị thế của
mình trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Nhiều sản phẩm mới đợc ứng dụng ,
trong đó phải kể đến dịch vụ ngân hàng điện tử E-banking .
Dịch vụ này hình thành và phát triển từ những năm 80 của thế kỉ XX ở các
quốc gia có nền kinh tế cũng nh khoa học kĩ thuật phát triển cao ví dụ nh Mỹ . Du
nhập vào Việt Nam từ 1994 , Ebanking chỉ mới thực sự khởi sắc từ đầu thế kỉ này
với sự quan tâm , chú ý đầu t thích đáng từ phía các ngân hàng thơng mại , trong
đó nổi bật là NHNT.
Hiểu một cách đơn giản thì E-banking chính là một phơng thức phân
phối các sản phẩm dịch vụ và thanh toán thông qua các phơng tiện điện tử và
kĩ thuật số.
Có thể nói , đây là một khái niệm khá mới mẻ khi công nghệ thông tin đợc đa
vào áp dụng trong hệ thống ngân hàng. Dịch vụ này, trong thời gian qua, nổi lên
nh là chất xúc tác đối với hoạt động hớng tới khách hàng của ngân hàng Ngoại th-
ơng , làm chuyển đổi diện mạo các nghiệp vụ cơ bản cũng nh môi trờng cung cấp
các dịch vụ của ngân hàng. Không chỉ đơn thuần là kênh phân phối sản phẩm dịch
vụ mới, E-banking chính là một phơng thức kinh doanh mới trong nền kinh tế tri
thức, kinh tế điện tử. Đây là một công nghệ mang tính chuyển đổi, giúp thiết lập

lại một cơ sở hạn tầng mới phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Dịch vụ E-banking gồm các kênh phân phối chính là : hệ thống máy rút tiền tự
động ATM ( Automated Teller Machines ), nghiệp vụ ngân hàng viễn thông
(Telebanking ), nghiệp vụ ngân hàng máy tính cá nhân(Processor Banking ),
nghiệp vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking ).
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm giữ đợc
nhanh chóng, kịp thời những thông tin về số d tài khoản, thông tin sao kê tài
khoản, thông tin
về tỷ giá, lãi suất, những thông tin chi tiết cho một số các giao dịch đặc thù, thông
tin mang tính chất t vấn đầu t cho khách hàng và cả những thông tin thơng mại.
E-banking cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán nh uỷ nhiệm chi,

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, nhờ thu, trả tiền nợ vay, thanh toán Billing ( cá
nhân, công ty): mở, điều chỉnh, thanh toán LC cũng nh các yêu cầu xin vay và
phát hành thẻ. Truy cập bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào < Acess anytime,
anywhere > chính là khẩu hiệu của dịch vụ ngân hàng điện tử. Chỉ với một chiếc
máy điện thoại (cố định hoặc di động), chỉ với một chiếc máy tính cá nhân đợcnối
mạng , khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần đến trụ sở ngân
hàng, có thể biết mọi thông tin mà không cần tốn thời gian tìm kiếm, nghiên
cứu.Chi phí tiết kiệm hơn nhng vẫn đợc phục vụ tốt nhất. Điều đó các dịch vụ
ngân hàng truyền thống khó có thể đạt đợc nh dịch vụ ngân hàng điện tử.
Từ tháng 7/2001, VCB đã xây dựng và đa vào sử dụng dịch vụ NHĐT E-
bank dựa trên công nghệ hoàn toàn mới. Tuy nhiên, các khách hàng muốn sử
dụng dịch vụ này phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nhất định nh: máy tính cá
nhân (PC) có cấu hình tơng ứng; hệ điều hành Window 95/98 hoặc NT; modem
tốc độ tối thiểu là 38,8 Kpx; đờng điện thoại trực tiếp hoặc qua tổng đài nội bộ.
Khi đã đáp ứng những yêu cầu nói trên, VCB sẽ cài đặt những chơng trình ứng
dụng NHĐT trên máy PC và kết nối modem của khách hàng với ngân hàng; cung

cấp các khoá bảo mật (private keys), xác định mã và mật khẩu truy nhập cho từng
khách hàng. Khách hàng có thể đề xuất chỉnh sửa theo chuẩn của mình và đợc
đăng kí chữ kí điện tử.
Cũng chính trong tháng 7/2001, NHĐT của VCB đã triển khai dịch vụ tới
một số ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam nh Citibank và HSBC. Ngày
21/3/2002, Thủ tớng Chính phủ ký Quyết định số 44 cho phép các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đợc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch
toán và thanh toán vốn.
Quyết định này nhìn chung tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của E-bank
Vietcombank nói riêng và của cả hệ thống NHVN nói chung.
Trong thời gian tới, VCB sẽ áp dụng thí điểm dịch vụ NHĐT với khách
hàng là các Tổng công ty và các doanh nghiệp lớn trong cả nớc.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc biệt, một số dịch vụ VCB đang cung ứng đợc coi là những điểm sáng
chói trong tổng thể bức tranh phác hoạ về hoạt động NHĐT còn rất non trẻ của
Việt Nam hiện nay:
* Vietcombank Vision 2010 - Giao dịch ngân hàng đa năng :
VCB đã triển khai đồng loạt hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tên
gọi là VCB Vision 2010 tới từng chi nhánh, hệ thống này là sản phẩm công
nghệ của Mỹ đợc phát triển và điều chỉnh cho phù hợp điều kiện của Việt Nam.
áp dụng công nghệ này, nhiều yêu cầu của khách hàng đợc đáp ứng tại một quầy
duy nhất one-stop services nh vừa đổi tiền, nhận tiền và thanh toán séc. Tính
năng chuyển tiền tự động từ tài khoản này sang tài khoản khác với mục đích: trả
tiền điện thoại, thanh toán hoá đơn tiền nớc, chi trả tiền điện, trả công nợ... đợc
VCB thực hiện rất thuận tiện và nhanh chóng thông qua hệ thống dịch vụ chuyển
tiền tự động. Chỉ cần khách hàng yêu cầu một lần và hệ thống tự lặp lại việc thanh
toán đều đặn hàng tháng. Mặt khác, khách hàng còn có thể cập nhật các thông tin
về mọi hoạt động trên tài khoản của họ tại ngân hàng.

* Vấn tin qua điện thoại (Phone banking):
Đầu năm 2001, VCB chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã đa vào vận
hành hệ thống vấn tin qua điện thoại phục vụ khách hàng24/34 giờ. Đây chính là
hình thức trả lời số d tài khoản, tỷ giá mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền gửi ,tiền vay
và các số liệu cập nhật thờng xuyên của ngân hàng qua điện thoại của khách
hàng. Ngời sử dụng dịch vụ này chỉ việc đăng kí với ngân hàng và nhận mật khẩu
(password). Khi khách hàng gọi đến, nếu đăng nhập đúng mã tài khoản và mật
khẩu thì sẽ có giọng nói ngời đợc cài đặt sẵn trong hệ thống, trả lời tự động
những thông tin theo yêu cầu của khách hàng.
Không chỉ riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh mà khi toàn bộ hệ
thống VCB cùng hoạt động trực tuyến thì VCB sẽ tiếp tục triển khai một loạt các
ứng dụng công nghệ tiên tiến khác, đặc biệt là ngân hàng trên Internet.
* Ngân hàng bán lẻ Silverlake VCB (Retail banking):
Đầu tháng 2/2002, đề án ngân hàng bán lẻ VCB- SVL đợc ứng dụng
thành công trong toàn hệ thống VCB & đợc đánh giá cao về tính ổn định, sự bảo

10

×