Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Khái quát cơ sở lý luận khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.43 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển
thì vốn đầu tư nước ngoài chính là chìa khoá để thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn vốn này nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm có các chính sách thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường ở Việt Nam ,có xuất phát điểm thấp , tốc độ tăng trưởng
chưa cao , chất lượng tăng trưởng chưa cao . Vì vậy, để có thể đưa đất nước phát
triển nhanh,hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , Đảng
và nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế ,phát huy nội lực sẵn có , mặt khác
tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài.Tháng 12/1987 Luật đầu nước ngoài đã được
Quốc hội chính thức thông qua.Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã khẳng định lại vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế đất nước sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
nam , chúng ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan , tuy nhiên nếu so sánh với các
nước trong khu vực thì kết quả này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất
nước , đặc biệt là trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp.Nhận thức được tầm
quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và của ngành nông lâm ngư nghiệp đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2006” để nghiên cứu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình thực tập,tôi đã được cô Phan Thị Nhiệm hướng dẫn tận tình
đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.Em xin chân thành cảm ơn cô Phan
Thị Nhiệm đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành chuyên đề thực tập.
Ngoài ra trong quá trình thực tập tại Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư em đã được


toàn thể phòng Nông-lâm-ngư nghiệp - Cục Đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,em xin chân thành cảm ơn anh Đoàn Văn
Nghị và cô Trần Thị Thu cùng toàn thể phòng đã hướng dẫn giúp đỡ em trong thời
gian thực tập nghiên cứu tại cơ quan.
2.Mục đích nghiên cứu.
Khái quát cơ sở lý luận khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
Nông-lâm-ngư nghiệp.
Nghiên cứu , đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
Nông-lâm-ngư nghiệp.
Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp để nâng cao chất lượng hàng
nông sản và tăng sức cạnh tranh về sản phẩm hàng nông nghiệp của Việt Nam .
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt
Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu .
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phương pháp thống kê ,so sánh ,phân tích tổng hợp các số liệu
thu thập được .
5.Cấu trúc của chuyên đề.
Tên đề tài “Nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành Nông-lâm-ngư nghiệp”
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cấu trúc của chuyên đề:ngoài phần mở đầu và phần kết luận , chuyên đề
gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư
nghiệp.
Chương II : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư
nghiệp ở ViệtNam.
Chương III : Một số giải pháp tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp

nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
I.Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-
ngư nghiệp.
1.Một số khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.Khái niệm về vốn đầu tư.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư luôn được coi là một trong
những nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự thành công phá
vỡ vòng luẩn quẩn tạo đà cho sự phát triển. Điều này được thể hiện rõ trong các lý
thuyết kinh tế .
Theo nghĩa rộng thì : “Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt đông nào đó nhằm mục đích thu về cho người đầu tư các kết quả
trong tương lai , lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”-Giáo
trình kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-TS Từ Huy Phương.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền , là tài nguyên thiên nhiên , là sức lao
động và trí tuệ . Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm về quy mô của tài
sản tài chính , tài sản vật chất như tiền vốn , nhà xưởng , máy móc , thiết bị ,của cải
vật chất khác…Nguồn lực đó có thể làm cho năng suất cao hơn trong nền sản xuất
xã hội.Những kết quả này không chỉ mang lại lợi ích cho người đầu tư mà còn cho
cả nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp thì : đầu tư được hiểu là bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại , nhằm đem lại cho nền kinh tế-xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Để có thể tạo ra những tài sản vật chất cụ thể , nhất thiết phải sử dụng vốn
đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.Vốn đầu tư được chia làm hai loại: vốn đầu tư
sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất .
Vốn đầu tư phi sản xuất : là vốn phục vụ những hoạt động y tế,giáo dục,quốc
phòng , xoá đói giảm nghèo …
Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng
lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới , nói cách khác đó là quá trình
thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất .
Vốn đầu tư là hết sức cần thiết cho hoạt động sản xuất vì:
- Việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên
giá trị của nó bị giảm dần và được chuyển dần vào trong giá trị của sản phẩm.Còn
tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất.Vì vậy phải tiến hành
đầu tư để bù đắp giá trị bị hao mònvà duy trì hoạt động sản xuất.
- Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng vì vậy phải tiến hành
đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động.
- Trong thời đại khoa học công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ máy móc thiết bị
nhanh chóng rơi vào tình trạng lạc hậu do đó phải tiến hành đầu tư mới thay thế
các tài sản đã bị lạc hậu.
Như vậy , khi xem xét hoạt động đầu tư trong phạm vi quốc gia thì chỉ có
những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản
vật chất hay duy trì hoạt đông của các nguồn lực có sẵn đều thuộc phạm trù đầu tư
1.2.Khái niệm về đầu tư nước ngoài.
Tháng 12/1986 Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách quan trọng đó
là tiến hành mở cửa nền kinh tế , tăng cường và đẩy mạnh các mối quan hệ với các
nước trong khu vực và trên thế giới.Tháng 12/1987 Luật đầu tư nước ngoài ra đời ,
đây là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của các quan hệ kinh tế đối
ngoại.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế Luật đầu tư nước
ngoài ngày càng được hoàn thiện hơn nữa .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì : “Đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản

khác để tiến hành hoạt động đầu tư ”.
Đầu tư nước ngoài là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại .
Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên có các quốc tịch khác nhau cùng góp
vốn xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mụcđích sinh lợi. Ngoài
ra đầu tư nước ngoài còn giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công
trình có quy mô lớn vượt phạm vi biên giớI quốc gia , đòi hỏi phải có sự phốI hợp
của nhiều quốc gia .
1.3.Phân loại đầu tư nước ngoài.
Trên cơ sở căn cứ vào mức độ tham gia quản lý vào quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư , phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mà người ta chia đầu tư nước
ngoài thành hai loại chính : - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài :
Trước hết đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực
tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư , họ biết được mục tiêu đầu tư cũng
như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra . Hoạt động đầu tư này có
thể được thực hiện dưới dạng : các hợp đồng , liên doanh , công ty cổ phần , công
ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo quy định tại khoản 1 , điều 2 , của Luật đầu tư nước ngoài được sửa
đổi bổ xung năm 2000 của Việt Nam : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này ”.
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) thì FDI được hiểu theo khái niệm rộng hơn :
FDI là một hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu dài hạn của một chủ thể cư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trú tại một nền kinh tế (gọi là nhà đầu tư trực tiếp ) thông qua một chủ thể ở một
nền kinh tế khác (gọi là doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư trực tiếp).
Theo Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế OECD thì Đầu tư trực tiếp được
thực hiện nhằm mục đích thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp , đặc biệt là những khoản đầu tư đem lạI khả năng tạo ảnh hưởng với việc

quản lý doanh nghiệp bằng cách :
-Thành lập mới , hoặc mở rộng doanh nghiệp , hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
-Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có .
-Tham gia vào một doanh nghiệp mới .
-Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm ) .
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung là sự di chuyển vốn tài sản ,
công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ngoài dầu tư vào để thành lập hoặc kiểm
soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh thu được lợi nhuận .
Đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội , nhưng người có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư . Đầu tư gián tiếp thường được
thực hiện dưới dạng : cổ phiếu , tín phiếu …Hình thức này thường giặp ít rủi ro
hơn so với đầu tư trực tiếp. Đây là hình thức tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khá đa dạng về chủ thể và về hình
thức .Nhà đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ , các tổ chức quốc tế , các tổ chức
phi chính phủ …và dưới hình thức chủ yếu như : viện trợ không hoàn lại , viện trợ
có hoàn lại (cho vay ) , mua cổ phiếu hoặc chứng khoán theo quy định của từng
nước , cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi. Một bộ phận đặc biệt quan trọng trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các nguồn vốn đầu tư gián tiếp đó là nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
của một số nước có nền kinh tế phát triển .
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò trong sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1. Đặc điểm đàu tư trực tiếp nước ngoài.
Các nguồn đàu tư nước ngoài bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài :
- Viện trợ phát triển chính thức và phi chính thức .
- Vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại .

- Trái phiếu , tín phiếu và cổ phiếu .
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Các yếu tố chính cấu thành nên đầu tư trực tiếp nước ngoài là :
- Vốn cổ phần .
- Thu nhập được tái đầu tư dưới hình thức vốn chủ sở hữu .
- Các khoản vay trong nội bộ công ty .
Những đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài :
- Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định tuỳ theo quy định , luật lệ của một số nước .
- Quyền quản lý điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn .
Nếu nhà đầu tư đóng góp 100% vào vốn pháp định thì đối tượng đầu tư hoàn toàn
do chủ thể đầu tư nước ngoài điều hành quản lý .
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh ,
và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của mỗi bên .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới , hoặc mua lại toàn bộ hoặc từng phần của doanh nghiệp đang
hoạt động , mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường gắn liền với các hoạt động chuyển giao
công nghệ .

×