Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đầu tư phát triển ngư nghiệp Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.74 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục

Lời nói đầu
ch ơng I
Những lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển
ngành ng nghiệp
I-Những lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển ...
1- Những Khái niệm chung ........................................................................6
1.1-Khái niệm về đầu t ..............................................................................6
1.2-Vốn đầu t và hoạt động đầu t vốn.........................................................7
2-Phân loại hoạt động đầu t ........................................................................8
3-Vai trò của đầu t phát triển ....................................................................11
3.1-Trên giác độ nền kinh tế.....................................................................12
3.2-Đối với các cơ sở................................................................................13
II-vai trò của đầu t phát triển đối với ssự phát triển của
ngành thuỷ sản
1-Đặc điểm kỹ thuật của ngành thuỷ sản...............................................14
2.1-Vai trò của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế.............................16
2-Vai trò của đầu t ...................................................................................18
2.1 Đặc thù của đầu t vào ngành thuỷ sản.............................................18
2.2-Vai trò của đầu t đối với phát triển ng nghiệp Việt Nam................19
III-ph ơng thức đầu t và các ph ơng thức đánh giá hiệu quả
đầu t cho ngành thuỷ sản
1-Phơng thức đầu t trong ngành thuỷ sản..................................................22
2-Các chỉ tiêu đánh giá..............................................................................23
2.1-Hiệu quả tài chính.............................................................................24
2.2-Hiệu quả kinh tế xã hội.....................................................................26
ch ơng II
đánh giá thực trạng đầu t phát triển ng nghiệp Nghệ


An trong thời gian qua.
I-Tổng quan về ng nghiệp Nghệ An ......................................28
Trang
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II-thực trạng phát triển của ng nghiệp Nghệ An trong
thời gian qua
1-Đánh bắt hải sản....................................................................................33
2-Nuôi trồng thuỷ sản...............................................................................37
3-Chế biến thuỷ sản..................................................................................41
4-Dịch vụ hậu cần.....................................................................................42
III-phân tích tình hình đầu t phát triển ng nghiệp
nghệ an trong thời gian qua
1- Đối với nuôi trồng thuỷ sản.............................................................44
1,1-Nuôi trồng nớc ngọt........................................................................47
1.2-Nuôi trồng nớc lợ............................................................................50
1.3-Đánh giá hiệu quả đầu t nuôi trồng.................................................52
2-Đánh bắt hải sản....................................................................................53
2.1-Đánh bắt gần bờ...............................................................................54
2.2-Đánh bắt xa bờ.................................................................................56
2.3-Đánh giá hiệu quả đầu t cho khai thác............................................59
3-Chế biến thuỷ sản...................................................................................60
4-Dịch vụ hậu cần......................................................................................62
IV-hiệu quả của đầu t phát triển ng nghiệp Nghệ An
ch ơng III
ph ơng h ớng và giải pháp
I-thuận lợi và khó khăn..............................................................68
1-Tiềm năng nguồn lực cho phát triển ...................................................68
2-Những khó khăn..................................................................................69
3-Dự báo thị trờng..................................................................................69

II-ph ơng h ớng đầu t phát triển ng nghiệp Nghệ An
1- Quan điểm và định hớng phát triển ...................................................71
2-Một số chơng trình cơ bản.......................................................................
3-Nhu cầu vốn đầu t ...................................................................................
4-Phơng án cân đối vốn đầu t ....................................................................
5-Các dự án u tiên đầu t .............................................................................
III-một số giải pháp..........................................................................77
1-Đờng lối chung....................................................................................77
Trang
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2-Nh÷ng gi¶i ph¸p cô thÓ........................................................................77
2.1 - Gi¶i ph¸p tríc m¾t.........................................................................77
2.2- Nh÷ng gi¶i ph¸p l©u dµi................................................................79



Trang
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng thuộc duyên hải miền trung, nằm trên tuyến
giao thông kinh tế xã hội Bắc -Nam, với diện tích đất tự nhiên là 16370 km
2
,dân
số bình quân năm 1998 là 2854000 ngời, có ba vùng kinh tế là đồng bằng ven
biển, trung du và miền núi là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
nông nghiệp toàn diện .Ngoài những thế mạnh nh điều kiện vị trí đại lý,nguồn lao
động, thị trờng....thì Ng Nghiệp cũng là một thế mạnh rất lớn của tỉnh Nghệ An

trong quá trình đầu t củng cố và xây dựng nền kinh tế và ngành ng nghiệp cũng
góp phần rất lớn vào trong công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá nền kinh tế
xã hội của tỉnh.
Với 82 km chiều dài bờ biển, 6 cửa lạch và 4320 hải lý vuông vùng lãnh hải
thuộc đặc quyền kinh tế của tỉnh cùng với 14747,3 ha diện tích mặt nớc ngọt và
2200 ha diện tích mặt nớc mặt lợ có thể phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản thì Nghệ
An có một tiềm năng rất lớn trong đầu t phát triển ngành thuỷ sản .Vùng biển
Nghệ An có nhiều loài cá có trữ lợng lớn và có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là vùng
ngoài khơi có độ sâu từ 40m nớc trở ra .Trong những năm qua ngành thuỷ sản
Nghệ An đã đóng góp một phần rất lớn vào quá trình xây dựng và phát triển nền
kinh tế xã hội của tỉnh.Tổng giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản Nghệ An năm
1996 là 224250 triệu đồng, năm 1997 là 253173 triệu đồng và năm 1998 là
280729 triệu đồng.Trong những năm qua công nghiệp chế biến thuỷ sản đã không
ngừng đợc tăng cờng đặc biệt là chế biến xuất khẩu đã tạo ra một thị trờng lớn
trong nớc và nớc ngoài cho sản phẩm thuỷ sản Nghệ An nói riêng và cho các sản
phẩm khác nói chung đồng thời nó cũng thu về một lợng ngoại tệ lớn phục vụ cho
quá trình đầu t phát triển của nền kinh tế xã hội của tỉnh. Mức đóng góp của ngành
thuỷ sản vào tổng giá trị sản phẩm của toàn tỉnh năm 1998 là 6,81% (tơng đơng
với 166327 triệu đồng) kim ngạch xuất khẩu của ngành cũng không ngừng tăng
lên từ 5000000USD năm 1996 lên 7200000USD năm 1998. Bên cạnh đó ngành
thuỷ sản đã tạo công việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động từ đó góp phầm
ổn định nền kinh tế xã hội và ngày càng nâng cao mức sống của ngời lao động,
từng bớc dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu kinh tế xã hội hợp lý và hiệu
quả. Việc đầu t phát triển ngành thuỷ sản còn góp phầm rất lớn trong quá trình
bảo vệ an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
Tuy nhiên với những tiềm năng to lớn của mình thì hiệu quả của công cuộc
đầu t phát triển ngành ng nghiệp Nghệ An trong thơì gian qua đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội cha cao, cha tơng xứng với tiềm năng to lớn của tỉnh, bên cạnh đó
trong quá trình thực hiện đầu t khai thác các nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh Nghệ An
trong thời gian qua còn có nhiều khó khăn hạn chế và ảnh hởng đến sự phát triển

bềm vững lâu dài của các nguồn lợi và môi trờng sinh thái nh Các nguồn lợi ngoài
Trang
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khơi có trữ lợng lớn và giá trị kinh tế cao cha đợc khai thác là bao trong khi việc
khai thác các nguồn lợi vùng ven bờ đã vợt quá mức cho phép làm ảnh hởng đế sự
phát triển của các nguồn lợi và môi trờng sinh thái.Trong công tác nuôi trồng thuỷ
sản thì chỉ mới chú trọng đến việc tăng diện tích nuôi trồng mà cha đẩy mạnh việc
nuôi thâm canh, bán thâm canh tăng năng suất. Bên cạnh đó việc đầu t thiếu đồng
bộ giữa các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần đã gây
lãng phí rất lớn các nguồn lực và không nng cao đợc hiệu quả của đầu t trong lĩnh
vự đầu t của ngành thuỷ sản. Đứng trớc thực trạng đó thì một yêu cầu bức xúc đợc
đặt ra là với những tiềm năng to lớn đó thì chúng ta phải đầu t phát triển ngành
thuỷ sản nh thế nào để vừa khai thác các nguồn lợi một cách có hiệu quả phụ vụ
cho quá trình CNH-HĐH nền kinh tế xã hội của tỉnh vừa bảo đảm sự phát triển
bền vững của các nguồn lợi và bảo vệ môi trờng sinh thái...Đây là một yêu cầu rất
cần thiết trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế ngành thuỷ sản nói
riêng và của nền kinh tế tỉnh Nghệ An nói chung, vì vậy tôi chọn đề tài "Đấu t
phát triển ng nghiệp Nghệ An "để nghiên cứu mong góp một phần bé nhỏ vào
trong quá trình xây dựng nền kinh tế tỉnh nhà. Đề tài gồm ba phầm lớn:

I-Những lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển ng nghiệp

II-Thực trạng đầu t phát triển ng nghiệp Nghệ An
III-Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu t cho ngành thuỷ sản Nghệ
An trong thời gian tới.
Nghiên cứu lĩnh vực đầu t phát triển ng nghiệp là một lĩnh vực khá phức tạp,cần
có nhiều kiến thức tổng hợp và sự hiểu biết về nhiều ngành nghề, lĩnh vực có tính
đặc thù. Nhng đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Hồng
Minh và các chú, các cô phòng Tổng hợp kế hoạch Sở kế hoạch và Đấu t Nghệ

An đã hớng dẫn, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành bài viết này.
Xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn với sự giúp đỡ quý báu đó.
Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng đây là một đề tài khá phức tạp tài
liệu tham khải không nhiều, trình độ lý luận và kiến thức của bản thân còn nhiều
hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và hại chế, vì vậy rất
mong đợc sự hớng dẫn chỉ bảo của thầy giáo và các chú, các cô.
Xin chân thành cảm ơn !
Trang
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng I
những lý luận chung về đầu t và đầu t phát
triển ng nghiệp
I- lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển
1- những khái niệm chung
1.1:Khái niệm về đầu t :
Đầu t hiểu theo nghĩa chung nhất là bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong t-
ơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ.. .
Những kết quả đạt đợc có thể là các mục tiêu kinh tế nh sự tăng lên của các
tài sản tài chính, tài sản vật chất, có thể là mục tiêu chính trị, văn hoá xã hội và
các nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất hơn trong nền sản xuất xã
hội.
Trong các kết quả đạt đợc do quá trình đầu t mang lại, những kết quả trực
tiếp của sự hi sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất,tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi, không chỉ đối với
ngời bỏ vốn đầu t mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế.
Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu t mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế.

Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu t là sự quyết định sự ra đời,tồn tại và tiếp
tục phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đối với nền kinh tế,
đầu t quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội,là chìa khoá của sự tăng trởng
của nền kinh tế.
Tuỳ thuộc vào từng chủ thể và đối tợng đầu t cụ thể mà các mục tiêu đầu t
đợc chú trọng khác nhau và vì vậy trong một điều kiện cụ thể thì các chủ thể đầu
t khác nhau sẽ chọn những phơng pháp đầu t khác nhau nhằm đạt đợc mục tiêu
cao nhất có thể. Hiện nay dựa vào quá trình sở hữu và sử dụng vốn đầu t, ngời ta
chia hoạt động đầu t thành hai hình thức là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp
- Đầu t trực tiếp là hoạt động đầu t mà chủ thể đầu t trực tiếp tham gia vào
hoạt động quản lý các hoạt đọng đầu t. Trong hình thức đầu t này, ngời đầu t trực
Trang
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp điều hành các hoạt động đầu t và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các kết
quả do hoạt động đầu t mang lại.
- Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà chủ thể đầu t chuyển quyền sử dụng
vốn đầu t cho ngời khác mà không trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý các
hoạt động đầu t. ở trong hình thức này chủ thể đầu t chỉ hởng một phần lãi suất
nhất định mà không trực tiếp chịu trách nhiệm về hiệu quả của hoạt động đầu t.
Hiệu quả mang lại của một hoạt động đầu t là rất phong phú và đa dạng,
tuỳ vào từng đối tợng cụ thể mà đánh giá giá trị cũng nh tầm quan trọng của
những hiệu quả đó.Tuy nhiên đứng trên giác độ quản lý vĩ mô thì không phải mọi
hoạt động bỏ vốn ra để tiến hành các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế
và đều đợc coi là đầu t của nền kinh tế.
- Đối với từng cá nhân hoặc đơn vị cơ sở thì mọi hoạt động bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ đều đợc coi là các hoạt động
đầu t vì nó đem lại giá trị mới tăng thêm cho các cá nhân, đơn vị đầu t từ những
hoạt động bỏ tiền đó.
- Đối với nền kinh tế thì những hoạt động bỏ vốn ra tiến hành các hoạt động

đầu t mà tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế thì mới đợc gọi là hoạt động đầu t phát
triển. Các tài sản mới tăng tày có thể là : Máy móc nhà xởng mới tạo ra, là sức lao
động mới tăng thêm...
Nh vậy đầu t phát triển là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản mới cho nền kinh
tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá
nhân tổ chức không phải là đầu t phát triển của nền kinh tế.
Nhng xét trên một tổng thể thì đầu t thì đầu t dịch chuyển (đầu t tài chính,
đầu t thơng mại ) không tự nó vận động và tồn tại nếu không có đầu t phát triển
và ngợc lại đầu t phát triển có thể đạt đợc trên quy mô lớn nếu có sự tham gia của
các hình thức đầu t trên.
1.2. Vốn đầu t và hoạt động đầu t vốn
a-Vốn đầu t :
Là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là
tiền tiết kiệm của dân, và huy động từ các nguồn vốn khác đợc đa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì những tiềm lực sẵn có,và tạo
những tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội
Vốn đầu t đợc sử dụng :
-Tái sản suất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm duy
trì các hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật mới đợc bổ sung hoặc mới đợc
đổi mới
Trang
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tạo ra các tài sản lu động để duy trì sự hoạt động của các tài sản cố định
mới tăng thêm.
b- Hoạt động đầu t vốn:
Hoạt động đầu t vốn là quá trìng sử dụng vốn đầu t vào các hoạt động kinh
tế xã hội nhằm đạt đợc các mục đích đã định với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Do đó đối với nền kinh tế hoạt động đầu t là quá trình tạo ra các tài sản mới cho

nền kinh tế nhằm duy trì những hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có
và tạo ra các tài sản vật chất mới.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thì hoạt động đầu t là mộ bộ
phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tiềm lực của đơn vị cơ sở đó.
Nh vậy hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các nguồn đã đợc tích luỹ
trong quá khứ vào quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hôị. Hoạt động
đầu t là một đòi hỏi khách quan của sự tồn tại và phát triển xã hội trong mọi nề
sản xuất khác nhau, là yếu tố quyến định sự tăng trởng là chìa khoá của sự phát
triển của nề kinh tế xã hội.
1.3. Các đặc tr ng của hoạt động đầu t .
- Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đàu t thờng là những
quyết định tài chính.Vốn đợc hiểu là các nguồn lực đợc tích luỹ trong quá khứ
đem sử dụng nhằm mục đích sinh lời vì vậy các quyết định đầu t thờng đợc xem
xét từ phơng diện tài chính (nguồn vốn, chi phí, doanh thu, lợi nhuận...). Trên thực
tế các quyết định đầu t thờng đợc cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách và luôn
đợc xem xét từ các khía cạnh tài chính.
- Hoạt động đầu t là hoạt động có tính chất lâu dài, khác với hoạt động th-
ơng mại và các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đây là một đặc trng có ảnh hởng
rất lớn đến hoạt động đầu t vì với tính chất lâu dài của mình thì hoạt động đầu t sẽ
chịu rất nhiều tác động bất ổn định và không thể đoán trớc của điều kiện ngoại
cảnh.
- Hoạt động đầu t là hoạt động luôn đợc cân nhắc giữa các lợi ích trớc mắt
vvà lợi ích lâu dài, lợi ích cá nhân và lợi ích tệp thể cũng nh giữa các mục tiêu và
lợi ích của hoạt động đầu t đó.
- Hoạt động đầu t là hoạt động mang nặng tính rủi ro, hoạt động đầu t hoạt
động trong một môi trờng rộng lớn và chịu tác động của rất nhiều yếu tố bất định
cùng với tính chất lâu dài của hoạt động đầu t nên các kết quả trong thu đợc trong
tơng lai chỉ là những dự đoán.

Trang
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2- Phân loại hoạt động đầu t
- Theo bản chất đối tợng đầu t :bao gồm đầu t :bao gồm đầu t cho các đối t-
ợng vật chất (đầu t cho tài sản vật chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng, máy móc,
thiết bị.. . ) Cho các đối tợng tài chính( đầu t mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng
khoán.. . )và đầu t cho các tài sản phi vật chất ( đầu t tài sản trí tụê, nguồn nhân
lực.. .)
- Theo cơ cấu tái sản suất có thể phân chia hoạt động đầu t thành đầu t theo
chiều rộng và đầu t theo chiều sâu. Trong đó đầu t theo chiều rộng cần vốn lớn,
nằm kê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và thời gian cần để thu hồi vốn đầu t
dài, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ rủi ro và mạo hiểm cao. Còn đầu t theo chiều
sâu đòi hỏi vốn ít, thời gian ngắn và độ mạo hiểm không cao bằng đầu t theo
chiều rộng.
- Theo phân cấp quản lý hoạt động đầu t, điều lệ quản lý đầu t và xây dựng
theo Nghị Định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996, phân thành ba nhóm A, B và C
tuỳ theo từng tính chất và qui mô của dự án. Trong đó nhóm A do Thủ Tớng Chính
Phủ quyết định, nhóm B,C do bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quyến định
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t, có thể chia các
hoạt động đầu t thành, đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển
khao học kỹ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.. . Các hoạt
động đầu t này có quan hệ tơng hỗ lẫn nhau.
- Theo đặc điểm của hoạt động đầu t, các hoạt động đầu t đợc chia thành:
+Đầu t cơ bản nhằm tài sản xuất các tài sản cố định
+Đầu t vần hành nhằm tái sản xuất các tài sản lu động cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cơ
sở hiện có.
Đầu t cơ bản quyết định quy mô tính chất của đầu t vận hành, đầu t vận hành

tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. trong đó đầu t
cơ bản thuộc đầu t dài hạn, đặc điểm kĩ thuật phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời gian
thu hồi vốn lâu còn đầu t vận hành chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc điểm
kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t kông quá phức tạp.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất
xã hội, có thể phân chia hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu
t thơng mại và đầu t sản xuất.
Đầu t thơng mại là loại đầu t mà thời gian thực hiện và thời gian thu hồi
vốn nhanh, độ mạo hiểm không cao vốn lu chuyển nhanh và dễ chuyển đổi vốn
cũng nh hình thức đầu t. Nhng xét trong phạm vi một nớc thì hoạt động đầu t này
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ luân chuyển giá trị sử dụng từ ng-
ời này sang ngời khác.
Trang
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn vốn lớn, thời gián thực hiện lâu, yêu cầu
kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t phức tạp, vốn nằm ứ đọng chậm luân
chuyển thời gian thu hồi vốn dài, độ rủi ro cao phải chịu tác động của nhiều yếu tố
bất định trong tơng lai. Hoạt động đầu t này là điều kiện tiên quyết để tạo ra
những năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế. Do đó trên giác đọ điều tiết vĩ mô,
nhà nớc thông qua các cơ chế chính sách của mình làm sao để hớng đợc các nhà
đầu t không chỉ đầu t vào các lĩnh vực thơng mại mà vào cả lĩnh vực sản xuất,
theo các định hớng và mục tiêu đã định trớc trong định hớng phát triển kinh tế xã
hội của cả nớc
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
của các kết quả đầu t có thể chia hoạt động đầu t thành đầu t ngắn hạn và đầu t
dài hạn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu t đợc chia thành đầu
t trực tiếp và đầu t gián tiếp
+ Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t trong đó chủ đầu t không trực tiếp tham

gia vào quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t dới các hình thức nh hỗ
trợ không hoàn lại, hỗ trợ với lãi suất thấp giữa các chính phủ, là hoạt động đầu t
tài chính của các cá nhân các đơn vị và các tổ chức kinh tế
+ Đầu t trực tiếp là loại hình đầu t trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết của đầu t : đầu t trực
tiếp lại đợc chia thành hai loại là đầu t dịch chuyển và đầu t phát triển
Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ tiền ra mua lại
một số cổ phiếu đủ lớn để nắm quyền chi phối và điều hành công ty. Trong trờng
hợp này đầu t không làm tăng tài sản của công ty mà chỉ chỉ thay đổi quyền sở
hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
- Theo nguồn vốn đầu t :
+Vốn huy động trong nớc ( Vốn tích luỹ từ ngân sách,của doanh nghiệp,
tiết kiệm của dân c )
+ Vốn huy động từ nớc ngoài ( Vốn đầu t gián tiếp (ODA) vốn đầu t trực
tiếp (FDI)
- Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nớc) cách
phân chia này phản ánh cơ cấu đầu t theo vùng kinh tế của đất nớc, ảnh hởng của
vốn đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phơng.
Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,
ngời ta còn chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo qui mô và theo các tiêu thức khác
nữa.
3- Vai trò của đầu t phát triển

Trang
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Trên giác độ nền kinh tế:
3.1.1 Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của
nền kinh tế.
*Về mặt tổng cầu : Đầu t là một yếu tố chiếm trong tổng cầu của toàn bộ

nền kinh tế. Theo số liệu của Nghân hành Thế giới, đầu t thờng chiếm 24-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động
của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t tổng
cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho đờng tổng cầu tăng (đờng D
0
dịch chuyển sang D
1
) kéo sản lợng cân bằng từ Q
0
-Q
1
và giá cả của các đầu vào từ
P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0-E1.
* Về mặt cung : Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S
dịch chuyển sang S') kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q1-Q2và do đó giá cả
sản phẩm giảm từ P1-P2.Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng từ đó
khuyến khích hơn nữa sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội (xem hình dới)
P

P1 E1
P0 E0

P2 E2
0 Q
0
Q
1

Q
2

3.1.2 Đầu t tác động đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế của mọi quốc gia
Trang
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc
vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t
ICOR=
Mức tăng GDP
Từ dố suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi thì, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề bảo
đảm các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản lợng quốc dân dự
kiến. Thực vậy, ở nhiều nớc đầu t đóng vai trò nh một cái hích ban đầu, tạo đà
cho sự cất cánh của nề kinh tế
Đối với Việt Nam, để đạt đợc mục tiêu đến năm 2000 tăng gấp đôi tổng sản
phẩm quốc nội theo dự tính của các nhà kinh tế thì cần một khối lợng vốn đầu t
gấp 3,5 lần so với năm 1992, tỷ lệ vốn đầu t so với GDP đạt 24,7%

1.1.4 Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
nhanh tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối vớ các ngành
nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để
đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng
trởng nhanh ở toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t cố tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, chính trị, kinh
tế.. ..của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, là bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
1.1.5 Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất n-
ớc.
Trang
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công nghiệp là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng tăng cờng khả năng công nghệ của đất n-
ớc ta hiện nay
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với khu vực và thế giới. Theo UNIDO, nếu chia quá
trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 đang
ở giai đoạn 1 và 2. Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ.
Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình CNH-HĐH đất nớc sẽ gặp rất nhiều
khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và
vững chắc
3.2 Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.nh xây dựng

nhà xởng, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn lu động.. ..
Đối với các tổ chức, cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho
bản thân mình) đang tồn tại thì để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa
lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Tất cả những hoạt động chi phí này đều là hoạt dộng đầu t
II- sự cần thiết phải đầu t phát triển ngành thuỷ sản
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, mật độ dân số cao đặc biệt là
vùng thành thị và vùng đồng bằng ven biển, nhìn chung nớc ta vẫn đang là một n-
ớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật nghèo nàn thiếu thốn do đó
mặc dù nớc ta có nhiều tài nguyên phong phú nhng chúng ta đã không đầu t khai
thác các nguồn lực đó một cánh có hiệu quả cao, đặc biệt là các nguồn lực đòi hỏi
vốn đầu t lớn trình độ kĩ thuật công nghệ cao.Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều
khó khăn và lạc hậu thì trong những năm qua vùng đồng bằng ven biển của Việt
Nam chủ yếu vẫn tập trung vào đầu t phát triển nông nghiệp với hình thức phát
triển hộ gia đình là chủ yếu do đó quy mô xản xuất nhỏ hẹp giá trị sản phẩm hàng
hoá không cao, bân cạnh đó đất nông nghiệp ngày một thu hẹp do sự phát triển
không ngừng của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong khi dân số vẫn không
ngừng tăng trởng với một tỷ lệ khá cao đã tạo áp lực lớn đối với ngành nông
nghiệp và tỷ lệ lao động thất nghiệp ở vùng đồng bằng ven biển ngày một cao. Từ
khi Đảng và Nhằ nớc ta thực hiện đờng lối mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế xã hội
không ngừng tăng trởng về mọi mặt, nguồn vốn đầu t không ngừng đợc tăng cờng
(cả về vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn huy động trong dân và vốn đầu t của nớc
ngoài) là một điều kiện rất thuận lợi để chúng ta đầu t khai thác các nguồn lực lớn
Trang
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có giá trị kinh tế cao nhng đỏi hỏi vốn lớn và yêu cầu kĩ thuật cao mà trớc đây
chúng ta cha thể tiến hành đầu t đúng mức và có hiệu quả cao đợc.Trong đó việc
tiến hành đầu t phát triển ngành thuỷ sản là một trong những u tiên hàng đầu trong
quá trình đầu t phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta trong giai đoạn hiện nay.

Nh đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định "Ngành kinh tế thuỷ sản là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế, việc đầu t phát triển ngành
thuỷ sản một cách có hiệu quả có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc".
Thuỷ sản là một trong những nguồn lực rất lớn trong quá trình đầu t xây
dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của nớc ta. Với 3260km chiều dài bờ biển và
hơn 1 triệu km
2
vùng biển đặc quyền kinh tế, biển có nhiều loài hải sản có trữ lợng
lớn và giá trị kinh tế cao, cùng với hàng trăm ngàn ha diện tích nuôi trồng thuỷ
sản cả mặn lợ và nớc ngọt. Nhng đặc điểm của đầu t phát triển ngành thuỷ sản là
yêu cầu một lợng vốn lớn, kĩ thuật phức tạp và độ rủi ro cao do phải chịu tác động
rất lớn của điều kiện thời tiết rự nhiên do đó trong những năm trớc do khó khăn
của nền kinh tế nên chúng ta cha đầu t phát triển ngành thuỷ sản cha đúng mức,
việc khai thác các tiềm năng thuỷ sản còn hạn chế và lãng phí. Ngành thuỷ sản là
một ngành có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng về loại hình hoạt động nh
nuôi trồng khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần.
Mỗi loại hình hoạt động của ngành thuỷ sản có một vai trò quan trong
trong qúa trình phát triển của ngành cũng nh trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội.Từng loại hình của hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản có những yêu cầu
và đặc điểm kĩ thật khác nhau; nh trong nuôi trồng thờng yêu cầu lợng vốn đầu t ít
vốn, đầu t quay vòng nhanh và yêu cầu về kĩ thuật không cao đặc biệt là nuôi
trồng nớc ngọt còn trong khai thác và chế biến hải sản thì lại yêu cầu một lợng
vốn lớn và đòi hỏi kĩ thuật cao, ngợc lại hoạt động khai thác và chế biến hải sản
mang tính chất sản xuất hàng hoá cao hơn và có giá trị kinh tế cao hơn nuôi trồng.
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà các
loại hình này đợc u tiên phát triển khác nhau, nh trong điều kiện của nớc ta hiện
nay bên cạnh việc khuyến khích đầu t phát triển nuôi trồng với hình thức phát
triển nghề cá nhân dân thì chúng ta không ngừng đầu t phát triển khai thác hải sản
nhằm tạo ra một lợng nguyên liệu lớn phục vụ cho công nghiệp chế biến và chế

biến xuất khẩu,trong khi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở vật
chất kĩ thật còn thiếu thốn lạc hậu thì u tiên hàng đầu trong thời kì này vẫn là đầu
t phát triển nuôi trồng thuỷ sản và khai thác các nguồn lợi hải sản , trong khai thác
các nguồn lợi hải sản thì bên cạnh việc đầu t cho khai thác xa bờ cũng cần phải có
những biện pháp tích cực nhằm khai thác hợp lý các nguồn vùng ve bờ vừa bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của các nguồn lợi. Sau khi hai lĩnh vực này đã
phát triển đủ mạnh thì yêu cầu lúc này là phát triển các ngành còn lại nh chế biến
Trang
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và dịch vụ hậu cần,tất nhiên trong quá trình đầu t phát triển thì các quá trình này
phông thể tách rời nhau nhng trong điều kiện hiện nay thì chúng ta phải xác định
đợc hớng u tiên chiến lợc dựa vào những đặc điểm kĩ thuật của từng loại hình cụ
thể.
1- Đặc điểm kỹ thuật của ngành ng nghiệp:
* Ngành ng nghiệp là một ngành vừa mang tính chất công nghiệp vừa manh
tính nông nghiệp, thơng mại dịch vụ; Về công nghiệp nó liên quan trực tiếp đến
công nghiệp chế biến, đặt biện là chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu, từ đó nó liên
quan đến thơng mại và dich vụ. Còn trong nông nghiệp thì phơng thức phát triển
nghề cá nhân dân nó vẫn phát triển dới hình thức nông nghiệp
* Là một ngành mà kết quả hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành ng nghiệp cũng có độ rủi
ro cao.
* Là ngành có năng suất lao động tự nhiên cao, có tác dụng tới tái sản xuất
mởi rộng. các đối tợng tham gia sản xuất rất đa dạng ;nhà máy, xí nghiệp, hộ gia
đình, HTX.. .
* Là ngành có liên quan đến việc sử dụng diện tích mặt nớc cũng nh khai
thác các nguồn lợi có liên quan đến mặt nớc. Các sản phẩm của ngành đáp ứng tốt
nhu cầu về thục phẩm tơi sống, hàng đặc sản và cho chế biến xuất khẩu.
* Ngành thuỷ sản yêu cầu về vốn đầu t lớn nhng việc đầu t đồng bộ và

hiệu quả thì thu hồi vốn nhanh và có hiệu quả kinh tế xã hội rất cao. Ví dụ nh để
đầu t cho một ha diện tích nuôi tôm thì cần lợng vốn đầu t ban đầu khoảng 130
triệu đồng, nhng chỉ sau hai mùa thu hoạch tốt đã thu đợc vốn và có lãi.
* Hoạt động sản xuất kinh doanh nghề cá diễn ra trên một phạm vi rộng lớn,
có nhiều hình thức kinh doanh đa dạng nh; nuôi trồng khai thác chế biến và dịch
vụ hậu cần.
* Là ngành trực tiếp khai thác một ngoùun lực rất lớn tài nguyên thiên nhiên
của đất nớc cả về diện tích mặt nớc, mặt đất và các nguồn lợi thuỷ sản
* Đầu t phát triển ng nghiệp cò góp phần rất lớn vào công cuộc giữ gìn an
ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
1. 2. Vai trò của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế
Trong 15 năm qua tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lợng và giá
trị xuất khẩu, ngành kinh tế thuỷ sản ngày càng đợc xác định rõ là ngành kinh tế
mũi nhọn và là một trong những hớng u tiên chủ yếu của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nớc hiện nay. Các kết quả trong quá khứ đã cho thấy nghề đánh bắt và nuôi trồng
thuỷ sản có vai trò nh thế nào trong việc tạo công ăn việc làm, ổn định và nâng cao
mức sống của ng dân vùng nông thôn và ven biển, nó cũng chứng minh tiềm năng
Trang
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của ngành thuỷ sản trong việc thu hút ngoại tệ và thơng mại quốc tế. Những năm
qua là những năm tăng trởng liên tục của ngành thuỷ sản trên mọi mặt từ việc đầu
t phát triển lực lợng sản xuất đến tạo nguyên liệu và tiếp thị. Năng lực sản xuất
hiện có đã tạo cho nghề cá nhân dân truyền thống của nớc ta trong quá trìng đổi
mới có mức tăng tổng sản lợng là 2,5 lần.
Giá trị sản phẩm ngành thuỷ sản cả nớc đã đạt 1,2 tỷ USD chiếm 7%GDP của
Việt Nam, đó là một tỷ lệ không cao của ngành thuỷ sản trong GDP nhng đợc bù
đắp bởi hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh mẽ. Các xí nghiệp thuộc ngành thuỷ
sản nằm trong các xí nghiệp đợc hởng ích lợi đầy đủ từ việc Chính Phủ tự do hoá
các doanh nghiệp nhà nớc, điều này dẫn đến việc hình thành một trong những

ngành xuất khẩu năng động nhất Việt Nam. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam chủ
yếu là tôm và một số loài mực nh mực ống, mực nang, là mặt hàng xuất khẩu lớn
thứ 3 của Việt Nam năm 1996 ( sau gạo và dầu khí) khoảng 150000tấn, giá trị 670
triệu USD, đợc xuất khẩu vào năm 1996, vào năm 2000 phấn đấu đa giá trị xuất
khẩu hàng thuỷ sản lên 1 tỷ USD. Xuất khẩu thuỷ sản có tốc độ nhanh nhất trong
cả nớc thời gian qua
Ngành thuỷ sản cũng là một ngành thu hút lực lợng lao động lớn, góp phần
giải quyết tình trạng thiếu công ăn việc làm ở các vùng đồng bằng ven biển. Với
dân số cả nớc khoảng 76 triệu ngời voà năm 1996 toàn ngành đã thu hút 3030000
lao động vào sản xuất kinh doanh cha kể tạo thêm hàng triệu việc làm cho các
ngành dịch vụ liên quan. Trong đó riêng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đã bảo
đảm việc làm ổn định cho1,2 triệu ngời, tơng đơng với 2,9% tổng số lực lợng lao
động. Đánh bắt và nuôi trồng còn tạo việc làm không thờng xuyên và thu nhập cho
trên dới 20 triệu ngời. Gần 95% khối lợng thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản đợc
tiêu thụ tại chỗ, trong số các sản phẩm thuỷ sản đợc tiêu thụ tại chỗ thì 50 % đợc
chế biến thành nớc mắm, cá bột, cá khô và các loại thực phẩm, 25% đợc nuôi và
phơi khô, còn lại 25% đợc tiêu thụ ở dạng tơi sống.Năm 1994, ngành thuỷ sản
cung cấp trung bình khoảng 8-9 kg các sản phẩm thuỷ sản cho tiêu thụ 1 ngời
trong 1 năm, chiếm khoảng 30% toàn bộ nguồn cung cấp đạm động vật cho ngời
dân việt nam. Ngành thuỷ sản còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển tổng
thể kinh tế xã hội miền biển cũng nh các vùng khác của đất nớc trong việc góp
phần mở rộng thị trờng nông thôn gắn nghề cá nối riêng và nông lâm ng nghiệp
nói chung với công nghiệp và dịch vụ nhằm góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
Một vai trò cũng rấn quan trọng trong việc phát triển ng nghiệp là việc bảo
vệ an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ vùng biển khơi thuộc chủ quyền của nớc
ta là nơi có nhiều tàu thuyền nớc ngoài thờng vào khai thác trái phép và có những
mu đồ xấu. Việc tiến hành phát triển chơng trình khai thác hải sản xa bờ là đòi
hỏi bức xúc và có tính chiến lợc, không chỉ để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
Trang

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ng dân mà còn góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ an ninh quốc gia và toàn vẹn
lãnh thổ.
2-Vai trò của đầu t phát triển ng nghiệp ở Việt Nam
2.1. Đặc thù của đầu t và ngành thuỷ sản.
Với những đặc điểm riêng của ngành ng nghiệp nên quá trình đầu t phát
triển vào ngành ng nghiệp cũng có những đặc thù riêng:
+Trớc hết đầu t vào lĩnh vực ng nghiệp là một hình thức đầu t phát triển vì
nó tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, nh tạo ra t liệu sản xuất ( tàu thuyền,
máy móc, kho tàng, bến bãi...) tạo ra sức lao động mới cho nền kinh tế nh đội ngũ
lao động tay nghề cao đợc đào tạo.. .
+ Đầu t vào ngành thuỷ sản nhìn chung có hiệu quả kinh tế cao.Với tiền
năng lớn, là mộ ngành kinh tế quốc dân nếu có những chính sách đầu t đúng đắn
đáp ứng đợc nhu cầu phát triển rẽ trở thành một trong những ngành kinh tế mĩu
nhọn.
+Đầu t vào ngành ng nghiệp đáp ứng đợc đờng lối của đảng và Nhà nớc là
phát triển kinh tế kết hợp với xây dụng an ninh quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ
của đất nớc. Đồng thời nó cũng giải quyết đợc tình trạng ô nhiễm môi trờng và sự
mất cân bằng sinh thái của mặt nớc nói riêng và của môi trờng sống nói chung.
+Do kết của hoạt động sản xuất kinh doanh ngành thuỷ sản phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên nên đầu t vào lĩnh vực này cũng có độ mạo hiểm và
rủi ro cao.
+Đầu t vào ngành thuỷ sản yêu cầu một khối lợng vốn đầu t và toàn diện
trên tất cả các mặt ; nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch dụ hậu cần, thi trờng,
đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao và cần có một cơ cấu đầu t
thích hợp cho các hạ mục trên.
Đầu t vào ngành ng nghiệp có những lĩnh vực thu hồi vốn nhanh nh nuôi
trồng thuỷ sản và chế biến,nhng cũng có những lĩnh vực cần lợng vốn đầu t lớn và
thời gian thu hồi vốn dài nh :đóng tàu khai thác hải sản xa bờ, xây dựng các kho

tàng bến bãi, cầu cảng...
+Nghề cá Việt Nam là nghề cá nhân dân vì vậy là hớng chiến lợc là làm
sao thu hút đợc vốn đầu t trong dân để đầu t phát triển, tuy nhiên những lĩnh vực
yêu cầu lợng vốn đầu t lớn kỹ thuật hiện đại và phức tạp thì cần có sự hỗ trợ, đầu
t của nhà nớc, đồng thời không ngừng tạo ra những môi trờng và chính sách phù
hợp nhằm thu hút nhuồn vốn đầu t nớc ngoài vào phát triển ngành ng nghiệp.
Đầu t phát triển ngành ng nghiệp là một chơng trình lớn đối với công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi phải có sự phối hợp, nỗ lực với tinh
Trang
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thần trách nhiệm cao của nhiều cấp, nhiều ngành có liên quan, và mọi tầng lớp dân
c nhằm đầu t phát triển ngành có hiệu quả cao nhất góp phần vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc
2.2. Vai trò của đầu t đối với phát triển ng nghiệp Việt Nam.
a- Tình hình đầu t vào ngành thuỷ sản:
Vốn đầu t vào ngành thuỷ sản giai đoạn 1986-1998
(ĐVT : Tr. đồng)
Chỉ tiêu Giai đoạn
1985-1990
Giai đoạn
1991-1995
Giai đoạn
1996-1998
Tổng
1986-1998
1- Tổng mức đầu t
Trong nớc:
+ Ngân sách
+Tín dụng

+Huy động
Nớc ngoài
+ ODA
+ FDI
+ Doanh ngiệp tự vay
2- Theo lĩnh vực:
- Nuôi trồng
- Khai thác
- Chế biến
- Dịch vụ hậu cần
- Giáo dục đào tạo
- Nghiên
cứu
- Lĩnh vực
khác
853200
614310
41420
-
572890
238890
30650
98685
109555
853200
226098
237364
255956
115320
3532

12660
2266
2829340
2352350
257620
236730
1840000
476990
111200
320290
45500
2829340
850490
891896
7353570
311110
5020
32650
2824
4112700
3546857
656857
2130000
760000
565843
183700
368765
13378
4112700
899299

1327103
1075382
785000
7660
15080
3176
7795240
6513517
973897
2366730
3172890
1281723
325550
787740
168433
7795240
1975887
2456363
2066692
1211430
16212
60390
8266
( Nguồn : Vụ kế hoạch đầu t - Bộ thuỷ sản )
Qua biểu vốn đầu t cho ngành thuỷ sản giai đoạn 1986-1998 ta thấy : Mặc
dù còn nhiều khó khăn tồn tại trong đầu t phát triển, song ngành thuỷ sản đã đổi
mới cơ cấu đầu t nh tự cân đối tự trang trải, lấy nguồn thu trong xuất khẩu thuỷ
sản và trong sản xuất kinh doanh để nhập khẩu và khơi nguồn vốn đầu t trong và
ngoài nớc để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành, áp dụng công nghệ mới,
gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Cùng với sự quan tâm hỗ trợ của nhà nớc,

trong những năm qua nguồn vốn đầu t cho ngành thuỷ sản không ngừng đợc tăng
lên và có cơ cấu ngày càng hợp lý. Nếu trong 5 năm đầu tổng mức đầu t là
853200 triệu đồng thì trong 5 năm 1991-1995, tổng mức đầu t tăng lên 3,31 lần.
Trang
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu tính trung bình năm, mức đầu t rõ ràng và khác biệt qua 3 giai đoạn : giai
đoạn 1986-1990, mức tăng bình quân năm là 170640 triệu đồng, giai đoạn 1991-
1995 tơng ứng là 565866 triệu đồng và giai đoạn 1996-1998 là 1370900 triệu
đồng., tăng 803,38 % so với bình quân năm giai đoạn 1986-1990. Trong những
năm qua cùng với việc tăng vốn đầu t trong nớc thì việc thu hút nguồn vốn đầu t
nớc ngoài của ngành thuỷ sản cũng không ngừng tăng lên, trong đó hình thức đầu
t trực tiếp nớc ngoài có mức tăng trởng nhanh nhất, đây cũng là một thành công
của ngành ng nghiệp.
Trong cơ cấu vốn đầu t thì đã có sự dịch chuyển đáng kể từ nuôi trồng sang
đầu t khai thác và chế biến hải sản, đây là một bớc tiến tích cực nhằm khai thác
các nguồn lợi hải sản xa bờ và đẩy mạnh chế biến xuất khẩu.
Thực tế hơn 10 năm qua cho thấy, đầu t vào ngành thuỷ sản là đầu t có hiệu
quả và thời gian thu hồi vốn tơng đối nhanh nhng còn có độ ruỉ ro mạo hiểm cao
không chỉ có rủi ro của tự nhiên mà còn rủi ro về giá cả thị trờng, nhng tỷ trọng
vốn đầu t thuộc vốn tập trung của nhà nớc cho phát triển thuỷ sản cha tơng xứng
với yêu cầu phát triển và tiềm năng to lớn của ngành từ đó cha tạo đợc sự quan
tâm và lòng tin của các thành phần kinh tế khác trong đầu t phát triển thuỷ sản.
Đầu t của ngân sách nhà nớc hàng năm cho hạ tầng nghề cá chỉ chiếm từ
0,83% đến 1,25% tổng vốn đầu t của nhà nớc cho toàn xã hội và chỉ mới đáp ứng
đợc 16-25% yêu cầu của ngành. Trung bình trong 12 năm ( 1986-1998) vốn ngân
sách đầu t cho ngành thuỷ sản là 973897 triệu đồng, chỉ chiếm 12, 49 % Tổng
vốn đầu t cho toàn ngành, vốn tín dụng u đãi của nhà nớc là 2366730 triệu đồng
chiếm 30,36%, vốn tín dụng trung và dài hạn ít.
Nh vậy trong thời gian tới yêu cầu để phát triển ngành thuỷ sản một cách toàn

diện và đồng bộ cần một lợng vốn đầu t rất lớn. Để đáp ứng yêu cầu đó chúng ta
phải khơi thông tất cả các nguồn vốn có thể bằng các cơ chế chính sách và biện
pháp hữu hiệu. Về bản thân ngành thuỷ sản phải đẩy mạnh chế biến xuất khẩu để
tạo ra ngoại tệ mua sắm các yếu tố vật chất kỹ thuật cần thiết. Về phía nhà nớc
cần có những u đãi nhất định đối với sự phát triển của ngành đặc biệt là từ nguồn
vốn tín dụng trung và dài hạn để giúp ng dân tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban
đầu.
b-Vai trò của đầu t.
Tuy trong những năm qua, đầu t cho ngành thuỷ sản còn nhỏ bé so với yêu cầu
và tiềm năng to lớn của ngành nhng nó có tác động và vai trò quyết định đến sự
phát triển của ngành nó là cơ sở và điều kiện đầu tiên cho ngành thuỷ sản tồn tại
và phát triển. Cũng nh vai trò và tác động đối với các ngành kinh tế nói chung,
đầu t có vai trò to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển của ngành thuỷ sản:
Trang
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Đầu t phát triển là yếu tố quyết định để tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật
chất kỹ thuật cho ngành thuỷ sản đợc duy trì và hoạt động liên tục và không ngừng
đợc mở rộng phát triển nh việc đầu t cải tiến đóng mới tàu thuyền, xây dựng mới
và nâng cấp các cơ sở chế biến thuỷ sản, các hạ mục hạ tầng cơ sở nghề cá...
* Đầu t phát triển đóng vai trò tích cực trong việc dịch chuyển cơ cấu nghề
cá nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế nghề cá đồng bộ và hiệu quả nhất, đó là sự
điều hoà giữa các lĩnh vực khác nhau của ngành thuỷ sản nh nuôi trồng, khai thác,
chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá...Cũng nh trong từng lĩnh vực cụ thể nh khai
thác gần bờ- khai thác xa bờ, giữa nuôi trồng nớc ngọt - nớc lợ và tạo con giống...
* Đầu t tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế nói chung và tác
động đế cung cầu của nghề cá nói riêng. Về cầu đó là cầu về cơ sở vật chất kỹ
thuật cầu về t liệu nguyên liệu sản xuất chế biến. Cung là kết quả của các hoạt
động sản xuất kinh doang không ngừng đợc tăng lên do kết quả của các hoạt động
đầu t mang lại.

*Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất
kinh doanh nghề cá nói riêng và các cơ sở kinh tế nói chung.
Ngoài ra đầu t phát triển còn tạo ra một đội ngũ cán bộ, lực lợng lao động
có trình độ tay nghề cao phục vụ cho yêu cầu của sự phát triển nghề cá, tạo ra các
cơ sở hạ tầng và môi trờng kinh tế thuận lợi và tích cực cho nghề cá phát triển
Từ những hoạt động đầu t tích cực và không ngừng đợc tăng cờng, trong thời
gian qua tạo ra năng lực sản xuất, cơ sở vật chất cho nghề cá phát triển. Thể hiện
trong giai đoạn 1986-1998 nh sau:
Chỉ tiêu ĐVT Năm
1986
năm 1998 Tăng thêm
A-Năng lực và cơ sở vật
chất
1- Tàu thuyền máy
+ Số lợng
+Công suất
2- Diện tích mặt nớc
+Trong đó nuôi trồng
3- Nhà máy chế biến
+Công suất
B
C B-Kết quả đạt đợc
chiếc
CV
Ha
Ha
Nhà máy
Tấn/ngày
31860
537503

384621
190000
41
210
71800
180000
626330
326330
196
1841
39940
134247
241709
136330
155
1631
Trang
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1- Sản lợng thuỷ sản
2- Xuất khẩu thuỷ sản
+Kim ngạch xuất khẩu
3-Thu hút lao động
Tấn
Tấn
1000USD
1000 ngời
840538
24890
109235

1270
166853
115000
858600
3320
827992
90110
749365
2050
(Nguồn : Vụ kế hoạch và đầu t bộ thuỷ sản)
III- ph ơng thức đầu t và các tiêu thức đánh giá hiệu quả
đầu t cho ngành thuỷ sản
1- Ph ơng thức đầu t trong ngành thuỷ sản
Nghề cá Việt Nam mang tính chất là nghề cá nhân dân vì vậy phơng thức
đầu t chủ đạo trong quá trình đầu t phát triển ngành là ; Huy động mọi nguồn lực
trong xã hội phục vụ quá trình đầu t phát triển, đặc biệt là việc khuyến khích nhân
dân bỏ vốn đầu t. Đây là một chiến lợc phát triển ngành lâu dài, đòi hỏi phải có
những chính sách, môi trờng phù hợp để khuyến khích ngời dân, việc đẩy mạnh
nguồn vốn đầu t trong dân không chỉ khai thác đợc một nguồn lực lớn của xã hội
vào phục vụ qúa trình phát triển kinh tế xã hội nói chung phát triển của ngành
thuỷ sản nói riêng mà còn gắn liền hiệu quả thực hiện đầu t và hiệu quả sản xuất
kinh doanh với lợi ích trực tiếp của ngời dân từ đó khuyến khích ngời dân tích cực
sáng tạo và tự chủ hơn trong công việc...
Bên cạnh đó thì có những công trình yêu cầu vốn đầu t lớn, kĩ thật công nghệ
hiện đại, những công trình có hiệu quả kinh tế thấp nhng hiệu quả kinh tế xã hội
lại rất cao và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của ngành thì cần có sự đầu t
hỗ trợ của nhà nớc, Đây là hai nguồn vốn đầu t cơ bản cho ngành thuỷ sản phát
triển trong đó khuyến khích nguồn vốn đầu t từ dân kết hợp với các phơng thức
đầu t hiện hành nh :
Đầu t t nhân, đây là loại hình đầu t mà các hộ gia đình các cá thể tự bỏ vốn

đầu t phát triển sản xuất kinh doanh trong ngành thuỷ sản. Lợi thế của hình thức
đầu t này là gắn chặt lợi ích kinh tế với chủ đầu t từ đó khuyến khích đợc tính
năng động sáng tạo của nhân dân, đồng thời do đây là hình thức kinh doạnh nhỏ
nên rất linh động và dễ thích nghi với môi trờng kinh doanh.
Đầu t giới hình thức liên doanh ( có liên doang với nớc ngoài và hợp doanh
giữa các công ty trong nớc), đầu t phát triển của nhà nớc, đầu t nớc ngoài dới
dạng 100% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh ngoài
hai nguồn vốn trên thì trong thời gian qua chúng ta không ngừng mở rộng quan hệ
hợp tác với nớc ngoài ngằm thu hút nguồn vốn lớn từ đầu t nớc ngoài.
Đầu t dới hình thức các hợp tác xã, đây là hình thức phát triển chủ đạo của
nghề cá vì nó vừa khai thác đợc các nguồn lực trong dân vừa thực hiện đợc chủ tr-
Trang
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình quản
lý của các cấp ngành có liên quan.
Trong ngành thuỷ sản thì bao gồm nhiều lĩnh vức nh nuôi trồng, khai
thác, chế biến, dịch vụ hậu cần trong đó các lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ với
nhau, lĩnh vực này là tiền đề cho các lĩnh vực khác phát triển, trong đó đầu t phát
triển nuôi trồng là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của ngành vì
vậy để có một môi trờng hoạt động hiệu quả thì trớc hết ngời ta cần đầu t phát
triển hai lĩnh vực này tạo nguyên liệu cho các lĩnh vực khác nh chế biến và dịch
vụ hậu cần phát triển đồng thời phải xây dựng các lĩnh vực chế biến và dịch vụ
đồng bộ và đủ mạnh để đáp ứng đợc nh cầu phát triển.

2- Các tiêu thức đánh giá hiệu quả đầu t cho thuỷ sản .
2.1. Hiệu quả tài chính.
Đối với mọi công cuộc đầu t thì hiệu quả tài chính là một chỉ tiêu quan
trong nhất để xem xét dự án, ra quyết định đầu t và đánh giá hiệu quả của quá
trình quản lý thực hiện đầu t, Nó so sánh một cách trực tiếp các nguồn lực mà chủ

đầu t đã phải hy sinh với các kết quả đã đạt đợc từ hoạt động đầu t mang lại.
Trong tiêu thức này ngời ta chỉ xem xét hiệu quả thực hiện đầu t ở trên giác độ tài
chính dự án mà cha xét đến các hiệu quả kinh tế xã hội. Để đánh giá theo tiêu thức
này ngời ta có các chỉ tiêu sau đây.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả tài chính của các dự án đầu t trong ngành
thuỷ sản ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động đầu t
(NPV).Trong đó NPV đợc tính bằng tổng daonh thu của dự án tính chuyển về
thời kì hiện tại trừ đi tổng chi phí của dự án thu về thơì kì hiện tại
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng các chỉ tiên sau:
*Các chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp : Phản ánh tơng quan giữa các kết quả trực
tiếp do hoạt động đầu t đem lại so với vốn đầu t đã sử dụng, đó là các chỉ tiêu;
+Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t, còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu t. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu đợc từ một đơn vị vốn đầu t kí hiệu là RR
-Nếu tính cho từng năm hoạt động thì:
Wipv
Rri =
Iv0
Trong đó: Wipv là lợi nhuận năm thứ tính theo mặt bằng hiện tại
Iv0 Tổng số vốn đầu t thực hiện tính ở thời điểm hiện tại
Trang
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t thì tính chỉ tiêu mức thu nhập thuần
cho toàn bộ công cuậoc đầu t là :

n-1
NPV W
iPV
npv= hay: npv =
i=0

I
V0
I
V0
- SV
PV
Trong đó ; NPV là tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu t tíng ở mặt
bằng thời gian khi các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.

n-1
W
iPV
là tổng lợi nhuận thuần của cả đời dự án

i=0
SV
PV
là giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu phát
huy tác dụng .
RRi và npv càng lớn càng tốt
npv >= 1
+Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có : vón tự có là một bộ phận của vốn đầu t, là
một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc
đầu t của các cơ sở không đợc ngân sách tài trợ.
Nếu tính cho từng năm ta có
W
i
r
E
=

E
i
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t :
NPV
npv
E
=
Epv
Trong đó: Ei là vốn tự có bình quân năm i
+Chỉ tiêu số lần quay vòng vốn lu động : vốn lu động là một bộ phận của vốn
đầu t vốn lu động quay vòng càng nhanh càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm
đợc vốn đầu t và trong điều kiện khác không đổi thì thì tỷ suât sinh lời của vốn sẽ
càng cao, công thức :
Oi
Lw
ci
=
Wci
Trong đó :Oi là doanh thu thuần năm i
Trang
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Wci là vốn lu động bình quân năm i
Hoặc :
Oi
Lw
ci
=
Wc
PV

Trong đó :Oi là doanh thu thuần bình quân năm cả thời kỳ nghiên cứu
Wc
PV
là vốn lu động bình quân năm cả thời kỳ nghiên cứu.
Lw
C
và Lw
Ci
càng lớn càng tốt.
*Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t : là thời hại mà các kết quả của quá trình
đầu t cần hoạt động để có thể thu hồi đợc vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu đợc
Ivo
T =
Wpv
Trong đó : Wpv là lợi nhuận thuần thu đợc bình quân 1 năm
hoặc:
T
Wipv >= Ivo

i = 0

*Chỉ tiêu chi phí thấp nhất trong điều kiện các điều kiện khác nh nhau.
+Tính cho toàn bộ công cuộc đầu t
I
V0
+C
PV
T min
Trong đó: Cpv là chi phí hoạt động trung bình năm tính theo giá trị ở mặt
bằng khi đa dự án vào hoạt động

T đời hoạt động của công cuộc đầu t
*Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR :là tỷ suất lợi nhuận mà nếu đợc sử dụng
để tính chuyển các thu chi của toàn bộ công cuộc đầu t về cùng một mặt bằng
thời gian thì sẽ làm cho tổng thu bằng với tổng chi. Công cuộc đầu t đợc coi là có
hiệu quả khi
IRR>= IRR định mức
Bản chất của IRR đợc thể hiện trong công thức sau:

n-1 n-1
thu
i
1 chi
i
1

i=0
(1+IRR)
i i=0
(1+IRR)
i
*Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chi tiêu này cho thấy só sản phẩm cần sản xuất hoặc
tổng doanh thu cần thu đợc do bán sản phẩm đó để đủ hoàn laị số chi phí đã bỏ ra
từ đầu đời d án.
Trang
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội
Trong điều kiện kinh tế thị trờngcó sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh tronh đó có hoạt động đầu t phải đợc xem xét trên
hai góc độ, ngời đầu t và nền kinh tế. Trên giác độ nhà đầu t là một doanh

nghiệp, mục tiêu cụ thể có nhiều, nhng mục tiêu quyết định nhất là lợi nhuận. Khả
năng sinh lợi là thớc đo chủ yếu quết định sự chấp nhận thực hiện một việc làm
mạo hiểm của nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn nhà đầu t.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu t có khả năng sinh lợi cao đều
tạo ra mhững ảnh hởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó trên giác độ
quản lý vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế xã hội của đầu t xem xét những lợi ích
kinh tế xã hội do thực hiện đầu t đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các
cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các
cơ quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho hoạt động đầu t
Lợi ích kinh tế xã hôi của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra khi
thực hiện đầu t :
* Các tiêu chuẩn đánh giá
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản suất xã hội là tối đa
hoá phúc lợi. Mục tiêu này thờng đợc thể hiện trong các chủ trơng chính sách và
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc. Các kế hoạch dài hạn đề ra phơng
hớng chỉ đạo mục tiêu phải đạt đợc trong thời gian 10 năm trở lên. Các kế hoạch
trung hạn đề ra những bớc đi tơng đối cụ thể trong thời gian từ 5- 10 năm nhằm
điều chỉnh kịp thời những sai lệch cũng ch bổ sung những khiếm khuyết phát hiện
trong quá trình thực hiện kế hoạch. ở các nớc đanh phát triển các mục tiêu chủ
yếu đợc đề cập đến trong kế hoạch là :
+Nâng cao mức sống xủa dân c thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức
gia tăng sản phẩm quốc dân, mức tăng tích luỹ vốn, mức tăng đầu t tốc độ phát
triển, tốc độ tăng trởng.
+ Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu t vào việc
phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao mức sống của các tầng lớp
dân c.
+Mức gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ
yếu của chiến lợng phát triển kinh tế xã hội của các nớc thừa lao động thiếu việc
làm.

+các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là :
-Tận dụng hay khai thác các nguồn tài nguyên cha đợc khai thác hay mới đợc
phát hiện
-Phát triển các ngành công nghiệp múi nhọn có tác dụng gây ảnh hởng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác
Trang
25

×