Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tình hình tiêu thụ mủ cao su của các hộ nông dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.16 KB, 88 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ......................................................4
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.....................................................5
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU....................................................................................6
PHẦN I..................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
PHẦN II.................................................................................................................5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ MỦ CAO SU........5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỦ CAO SU
...............................................................................................................................5
1.1.1. Sản xuất mủ cao su......................................................................................5
1.1.2. Tiêu thụ mủ cao su.......................................................................................5
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TRONG TIÊU THỤ MỦ CAO SU............................6
1.3. PHÂN TÍCH TIÊU THỤ MỦ CAO SU DƯỚI GÓC ĐỘ PHÂN TÍCH
CHUỖI CUNG......................................................................................................8
1.4. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ MỦ CAO SU Ở VIỆT NAM...............................16
CHƯƠNG II:.......................................................................................................19
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM MỦ CAO SU Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ.....................................................................................................................19
2.1. MỘT VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................19
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỦ CAO SU............................21
2.2.1. Diện tích và sản lượng mủ cao su của tỉnh................................................21
2.2.2. Tình hình tiêu thụ mủ cao su của tỉnh........................................................23
2.3. CHUỖI CUNG SẢN PHẨM MỦ CAO SU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG DÂN THỪA THIÊN HUẾ......................................................................23
2.3.1. Mô tả chuỗi cung.......................................................................................23
i
2.3.1.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào...............................................................23


2.3.1.2. Chuỗi cung đầu ra của mủ cao su (kênh tiêu thụ mủ cao su)..................27
2.3.2.1. Quá trình tạo giá trị.................................................................................31
2.3.2.2. Quan hệ hợp tác trong chuỗi...................................................................32
2.3.2.3. Chênh lệch giá........................................................................................35
2.3.2.4. Phương thức thanh toán..........................................................................39
2.3.2.5. Dòng thông tin trong chuỗi.....................................................................39
2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ MỦ CAO SU Ở
THỪA THIÊN HUẾ............................................................................................43
2.4.1. Nhân tố thuận lợi.......................................................................................43
2.4.1.1. Nhu cầu về cao su tự nhiên trong những năm tới có xu hương tăng
nhanh....................................................................................................................43
1.4.1.2. Giá cao su liên tục tăng...........................................................................44
2.4.1.3. Chính sách và hỗ trợ của Nhà nước........................................................47
2.4.2. Những nhân tố tác động bất lợi..................................................................51
2.4.2.1. Quy mô trồng cao su nhỏ, sản xuất phân tán, manh mún.......................51
2.4.2.2. Vấn đề chất lượng mủ cao su..................................................................51
2.4.2.3. Quy hoạch tổng quan phát triển trồng cao su trên toàn tỉnh vẫn chưa thực
sự hiệu quả...........................................................................................................52
2.4.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế.......................................................52
2.4.2.5. Kiến thức và ý thức của người dân còn nhiều hạn chế...........................52
CHƯƠNG III:......................................................................................................54
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM MỦ CAO SU Ở THỪA
THIÊN HUẾ........................................................................................................54
3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT..................................................54
3.1.1. Mục tiêu của giải pháp...............................................................................54
3.1.2. Quan điểm đề xuất của giải pháp...............................................................54
3.1.2.1. Coi cây cao su là một cây trồng chủ lực của tỉnh...................................54
3.1.2.2. Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển, mở
rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao giá trị.........................................................55
ii

3.1.2.3. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành cao su.
.............................................................................................................................55
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG TIÊU THỤ MỦ CAO SU Ở
TTH......................................................................................................................55
3.2.1. Nâng cao năng lực hoạt động của công ty cao su Nam Đông và công ty cổ
phần chế biến và xuất khẩu cao su Hương Trà....................................................56
3.2.2. Tăng cường mối quan hệ hợp tác trực tiếp giữa các công ty với người
nông dân trồng cao su..........................................................................................57
3.2.3. Nâng cao chất lượng mủ cao su ở khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo
quản......................................................................................................................58
3.2.4. Nâng cao công tác thông tin thị trường......................................................60
PHẦN III.............................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................62
I. KẾT LUẬN......................................................................................................62
II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................63
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT CAO SU ...................................................................74
ĐVT.....................................................................................................................78
Thu gom...........................................................................................................78
Nông dân .............................................................................................................78
Hỗ trợ vốn ...........................................................................................................78
Con giống.............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Chi phí bình quân trên 1 ha cao su thời kỳ KTCB, TKKD của tỉnh.
Hiệu quả sản xuất cây cao su phân theo huyện và toàn tỉnh
PHỤ LỤC 2: Phiếu điều tra hộ
PHỤ LỤC 3: Phiếu điều tra nhà thu mua
PHỤ LỤC 4: Một số hình ảnh minh họa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng Tên bảng Trang
1 Khối lượng, kim ngạch xuất khẩu cao su giai đoạn 2005-2007 17
của Việt Nam
2 Khối lượng sản phẩm cao su tự nhiên xuất khẩu theo chủng loại 18
của Việt Nam
3 Diện tích trồng cao su tỉnh TTH 21
4 Diện tích thu hoạch và sản lượng cao su tỉnh TTH 22
5 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh 23
6 Chênh lệch giá bán từ hộ đến các công ty chế biến 35
7 Chênh lệch giá giữa các thành phần trong chuỗi 37
8 Biến động giá cao su xuất khẩu Việt Nam năm 2009 – 2010 45
9 Hiệu quả sản xuất cao su của tỉnh 50
Sơ đồ Tên sơ đồ
1.1 Chuỗi cung cạnh tranh 9
1.2 Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung 11
1.3 Mô hình tạo giá trị của một doanh nghiệp 12
1.4 Chuỗi cung sản phẩm mủ cao su và tỷ lệ khối lượng tiêu thụ 26
iv
qua các kênh
1.5 Dòng thông tin chuỗi cung sản phẩm mủ cao su ở TTH 41
Đồ thị Tên đồ thị
1 Dự báo cầu cao su thiên nhiên và tổng hợp thế giới 2009 43
2 Biến động giá cao su xuất khẩu Việt Nam năm 2009 – 2010 46
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GO Tổng giá trị sản xuất
KTCB Kiến thiết cơ bản
IC Chi phí trung gian
ND Nông dân

PPHT Phương pháp hạch toán
TKKD Thời kỳ kinh doanh
TNBQ Thu nhập bình quân
TTH Thừa Thiên Huế
VA Giá trị gia tăng
v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, cây cao su đang trở thành một cây trồng thế
mạnh và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Nông dân ở
các tỉnh trồng nhiều cao su cũng giàu lên nhờ cây cao su. Sản lượng cao su thiên
nhiên của Việt Nam trong mấy năm qua tăng khá mạnh, từ 220 ngàn tấn năm
1996 lên hơn 720 ngàn tấn năm 2008. Vị thế của ngành cao su Việt Nam trên thế
giới ngày càng được khẳng định. Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về diện tích
trồng cao su, thứ năm về sản lượng, thứ tư về xuất khẩu và thứ ba về năng suất
vườn cây. Kim ngạch xuất khẩu cao su tăng liên tục trong những năm trở lại đây,
đặt biệt năm 2008 là năm thứ 3 liên tục kim ngạch xuất khẩu cao su đạt trên 1 tỷ
USD (1,6 tỷ USD) và là một trong 11 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD.
Mặc dù đã có nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành
cao su của nước ta cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Trong
tình hình chung của cả nước, ngành cao su tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không
tránh khỏi những khó khăn. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh, quy mô trồng
của các hộ gia đình nhỏ, phân tán trong toàn tỉnh nên rất khó khăn trong việc
kiểm soát dịch bệnh. Cùng với sự gia tăng về diện tích vườn cây, sản lượng cao
su hàng năm cũng tăng lên đáng kể, năng lực thu mua của 2 công ty chế biến cao
su ở trong tỉnh lại hạn chế nên hầu hết sản phẩm của nông dân đều phụ thuộc
vào khả năng tiêu thụ của các nhà thu gom nhỏ ở địa phương nên hiện tượng ép
giá, gian lận vẫn xảy ra; qua hệ giữa người nông dân với nhà thu gom và giữa
nhà thu gom với công ty chế biến xuất khẩu vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải
vi

quyết; hiện tượng tranh mua tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà
thu gom; việc tiếp cận thông tin thị trường của người nông dân vẫn còn nhiều
hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn đề tài : “Tình hình tiêu thụ
mủ cao su của các hộ nông dân tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi cung tiêu thụ sản phẩm mủ cao su
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm mủ cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó giúp các hộ
nông dân nâng cao thu nhập, phát triển cộng đồng.
* Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Các phương pháp so sánh
- Phương pháp sơ đồ
- Phương pháp phân tích chuỗi cung
* Kết quả đạt được:
- Khái quát được tình hình tiêu thụ cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng chuỗi cung sản phâm mủ cao su trên
địa bàn tỉnh.
- Đưa ra được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm mủ cao su, giúp người nông dân nâng cao thu nhập, phát triển cộng
đồng.

vii
viii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cây cao su đang trở thành một cây trồng thế
mạnh và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Nông dân ở
các tỉnh trồng nhiều cao su như Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Quảng Trị,
Đăk Lăk,… cũng giàu lên nhờ cây cao su. Sản lượng cao su thiên nhiên của Việt
Nam trong mấy năm qua tăng khá mạnh, từ 220 ngàn tấn năm 1996 lên hơn 720
ngàn tấn năm 2008. Vị thế của ngành cao su Việt Nam trên thế giới ngày càng
được khẳng định. Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về diện tích trồng cao su, thứ
năm về sản lượng, thứ tư về xuất khẩu và thứ ba về năng suất vườn cây. Kim
ngạch xuất khẩu cao su tăng liên tục trong những năm trở lại đây, đặt biệt năm
2008 là năm thứ 3 liên tục kim ngạch xuất khẩu cao su đạt trên 1 tỷ USD (1,6 tỷ
USD) và là một trong 11 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta đạt kim ngạch
xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Cao su là nông sản đứng thứ ba về kim ngạch xuất
khẩu, chiếm 2,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Phát triển ngành cao
su đã và đang tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn, góp phần
cải thiện đời sống nông dân, tăng thu nhập ngoại tệ, cải thiện cán cân thương
mại và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Ngoài ra, phát triển cây
cao su đã góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo đất, giữ nguồn nước,
bảo vệ môi trường.
Mặc dù đã có nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành
cao su của nước ta cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Việt Nam
nằm trong khu vực có nhiều mưa bão, nên sản lượng cao su cũng chịu ảnh
hưởng của các yếu tố này theo năm. Ngoài rủi ro về thiên tai bão lũ, tình trạng
dịch bệnh cũng tác động lớn tới sản lượng ngành. Bên cạnh đó, dầu thô biến
động nhiều về giá cũng khiến giá cao su tự nhiên thay đổi theo, tình trạng trộm
cắp, hút mủ trộm hiện đang bùng phát và diễn ra nhiều nơi. Thị trường trong
nước còn nhiều bất cập: dung lượng thị trường nhỏ và chưa được quan tâm thích

1
đáng thể hiện qua nhu cầu tiêu thụ cao su qua các năm thấp (năm 2006 là 70.000
tấn); việc tổ chức hệ thống kênh tiêu thụ còn nhiều hạn chế. Tuy có nhu cầu về
cao su nhưng các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm công nghiệp làm từ mủ
cao su khó tiếp cận được nguồn hàng. Nhiều hộ nông dân và doanh nghiệp phải
lao đao theo sự biến động của thị trường.
Trong tình hình chung của cả nước, ngành cao su tỉnh Thừa Thiên Huế
cũng không tránh khỏi những khó khăn. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh,
quy mô trồng của các hộ gia đình nhỏ, phân tán trong toàn tỉnh nên rất khó khăn
trong việc kiểm soát dịch bệnh. Cùng với sự gia tăng về diện tích vườn cây, sản
lượng cao su hàng năm cũng tăng lên đáng kể, năng lực thu mua của 2 công ty
chế biến cao su ở trong tỉnh lại hạn chế nên hầu hết sản phẩm của nông dân đều
phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của các nhà thu gom nhỏ ở địa phương nên hiện
tượng ép giá, gian lận vẫn xảy ra; qua hệ giữa người nông dân với nhà thu gom
và giữa nhà thu gom với công ty chế biến xuất khẩu vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải giải quyết; hiện tượng tranh mua tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh
giữa các nhà thu gom; việc tiếp cận thông tin thị trường của người nông dân vẫn
còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn đề tài : “Tình hình tiêu thụ
mủ cao su của các hộ nông dân tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trang tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của các hộ gia đình
nông dân trong tỉnh. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa sức tiêu thụ sản
phẩm mủ cao su của tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
2

+ Phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi cung tiêu thụ sản phẩm mủ cao su
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm mủ cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó giúp các hộ
nông dân nâng cao thu nhập, phát triển cộng đồng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung
Đề tài tập trung phân tích chuỗi cung sản phẩm mủ cao su từ người sản
xuất qua các khâu trung gian về đến người tiêu dùng cuối cùng. Căn cứ vào kết
quả phân tích để đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm mủ
cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tăng thu nhập cho người dân trồng
cao su.
- Về không gian
Địa bàn chọn để thu thập thông tin và lấy số liệu chính cho việc nghiên
cứu đề tài là thị trường của 3 huyện: Phong Điền, Hương Trà và Nam Đông.
Đây là 3 huyện có diện tích và sản lượng cao su lớn nhất tỉnh.
- Về thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài bao gồm số liệu thứ cấp từ năm
2005 – 2008 và số liệu sơ cấp năm 2009.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm mủ cao su của các hộ gia đình nông dân với chủ thể là các thành viên
tham gia trong chuỗi quá trình tiêu thụ tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là các nhà
cung ứng các yếu tố đầu vào, các nhà sản xuất (hộ gia đình nông dân trồng cây
cao su hàng hóa), các nhà lưu thông (người mua, bán, chế biến sản phẩm mủ cao
su).
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
3

Phương pháp điều tra chọn mẫu
Số liệu sơ cấp: để có đủ thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn 30 hộ nông dân ở 3 huyện: Phong Điền, Hương Trà và Nam
Đông. Cơ cấu mẫu điều tra như sau: Xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền 05 hộ, 05
hộ ở xã Hương Bình, huyện Hương Trà và 20 hộ ở xã Hương Phú, huyện Nam
Đông.
Phỏng vấn Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu cao su Hương Trà,
công ty cao su Nam Đông và một số hộ thu gom lớn, nhỏ trên toàn tỉnh.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ: Cục thống kê Thừa Thiên Huế, trung
tâm khuyến Nông – Lâm, Ngư Thừa Thiên Huế và phòng Nông nghiệp của 3
huyện Phong Điền, Hương Trà và Nam Đông.
Phương pháp thống kê kinh tế: kết hợp với các phương pháp khác,
phương pháp thống kê được sử dụng để phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp và
phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến vấn đề một cách có hệ thống.
Các phương pháp so sánh: dùng phương pháp này để so sánh kết quả
các trị số của các chỉ tiêu như: diện tích, sản lượng, giá trị sản lượng…của các
đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp sơ đồ: sử dụng sơ đồ trong đề tài để mô tả các kênh tiêu
thụ mủ cao su từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Phương pháp phân tích chuỗi cung để phân tích chuỗi quá trình tiêu thụ
mủ cao su từ người cung ứng các yếu tố đầu vào đến người tiêu thụ sản phẩm
cuối cùng. Trong đó đi sâu phân tích 5 vấn đề: quá trình tạo giá trị, chênh lệch
giá, dòng thông tin, thanh toán và quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong
chuỗi.
4
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ MỦ CAO SU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỦ CAO
SU

1.1.1. Sản xuất mủ cao su
Cao su là cây công nghiệp dài ngày với chu kỳ sống được giới hạn từ 30
– 40 năm, quá trình sản xuất chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản: là khoảng thời gian 7 năm của cây cao su tính
từ khi trồng cây. Đây là khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt
50 cm đo cách mặt đất 1 mét. Tùy điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều
kiện sinh thái đặc thù của vùng duyên hải miền Trung, thời kỳ kiến thiết cơ bản
phổ biến là từ 7 – 8 năm. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây
đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng thích hợp thì có thể rút ngắn thời
gian kiến thiết cơ bản từ 6 tháng đến 1 năm.
- Thời kỳ kinh doanh: là khoảng thời gian khai thác mủ, cây cao su được
khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai
đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 – 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục
tăng trưởng nhưng ở mức thấp hơn nhiều so với gian đoạn kiến thiết cơ bản. Sản
lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó cao dần ở những năm cạo thứ ba,
thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất đạt cao nhất và ổn định. Sau giai
đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18 trở đi năng suất giảm nhanh do
ảnh hưởng của các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa bão, bệnh… làm giảm mật độ
vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu tố này là
nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su.
1.1.2. Tiêu thụ mủ cao su
Tiêu thụ là tất cả các hoạt động liên quan đến sự lưu chuyển của hàng hóa
và dịch vụ từ người cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn
5
nhu cầu của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường.
Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình người sản xuất sử dụng các
trung gian hoặc trực tiếp trao quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng cuối cùng, đồng thời tạo doanh thu thông qua việc thu tiền hoặc nhận
quyền thu tiền hàng hóa, dịch vụ đã bán.

1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TRONG TIÊU THỤ MỦ CAO SU
Cũng giống như những loại sản phẩm khác, sản phẩm ngành cao su là sản
phẩm hàng hóa vì vậy tiêu thụ mủ cao su cũng tuân theo những quy luật chung
của thị trường hàng hóa. Tuy nhiên, do sản xuất cao su có những đặc điểm riêng
chi phối tới quá trình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su nên quá trình tiêu thụ mủ cao
su có những nét khác biệt đặc thù. Những đặc điểm đó là:
Giá cả biến động nhanh và phụ thuộc vào giá dầu thô trên Thế giới.
Giá cả mủ cao su có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng vài
ngày, một tuần hoặc một tháng. Mức độ biến động giá cả do cung cầu thị trường
điều phối kém hoặc do các công ty xuất khẩu không ký được hợp đồng với các
nước nhập khẩu. Giá bán mủ cao su của người nông dân phụ thuộc vào giá mà
các công ty xuất khẩu ký hợp đồng với các nhà nhập khẩu nước ngoài và giá hợp
đồng đó lại phụ thuộc vào giá dầu thô trên Thế giới, bởi vì cao su nhân tạo được
làm từ nguyên liệu là dầu thô, khi giá dầu thô tăng làm giá cao su nhân tạo cũng
tăng theo, nhu cầu cao su nhân tạo giảm dẫn đến nhu cầu cao su thiên nhiên tăng
làm cho giá cao su thiên nhiên tăng. Sự ràng buộc đó khiến giá cao su thiên
nhiên phụ thuộc rất lớn vào giá dầu thô. Trong những năm gần đây, giá dầu thô
biến động bất thường và liên tục khiến giá cao su thiên nhiên kém ổn định.
Giao động mạnh về giá giữa các năm
Giá mủ cao su có thể dao động mạnh giữa các năm. Điều kiện tự nhiên và
thiên tai như bão lụt, hạn hán là nguyên nhân chủ yếu gây ra giao động giá do tác
động của nó tới cung. Ví dụ: nếu trong năm có bão xãy ra sẽ làm cho cây cao su
bị gãy đỗ hàng loạt dẫn đến giá cả tăng lên do nguồn cũng bị thu hẹp. Ngược lại,
6
thời tiết thuận lợi, không có thiên tai sản lượng mủ cao su khai thác và cung ứng
quá nhiều, giá mủ cao su có xu hướng giảm.
Phản ứng của nông dân với hiện tượng trên càng làm cho giá cả biến
động nhanh hơn. Nông dân có thể phản ứng quá tích cực khi thấy giá mủ cao su
tăng lên bằng cách mở rộng diện tích trồng cây cao su và khai thác bừa bãi diện
tích cao su đã vào thời kỳ kinh doanh làm cho lượng cung hiện tại và lượng cung

trong tương lai vượt quá cầu dẫn tới giảm giá trong thời điểm thu hoạch. Trong
tình huống ngược lại, nông dân lại phá bỏ diện tích cao su đã trồng khi giá mủ
cao su giảm mạnh.
Tính rủi ro cao
Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa nông sản nói
chung và thị trường mủ cao su nói riêng. Tính dễ biến động của giá là nguyên
nhân chính của rủi ro. Ngoài ra người nông dân còn gặp một yếu tố rủi ro khác là
điều kiện thiên nhiên. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với hàng hóa nông
sản và càng quan trọng hơn đối với những loại hàng hóa nông sản có sự đầu tư
lớn về chi phí và thời gian thu hồi chậm như cây cao su. Cây cao su có thời gian
kiến thiết cơ bản kéo dài khoảng 7 năm, chi phí bỏ ra trong thời kỳ này là rất lớn
nhưng thời gian thu hồi lại rất chậm. Nếu điều kiện thời tiết bất ổn xảy ra thì sản
lượng mủ thu hoạch sẽ rất thấp, nhiều khi mất trắng cả vườn cây. Rủi ro này
càng biểu hiện rỏ nét hơn với điều kiện khí hậu và thời tiết bất ổn của nước ta
hiện nay.
Chu kỳ sản xuất dài
Cây cao su là một cây công nghiệp dài ngày, quá trình sản xuất trải qua 2
thời kỳ: Thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.
Thời kỳ kiến thiết cơ bản thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 7 – 8
năm tính từ khi trồng cây. Thời kỳ kinh doanh là khoảng thời gian khai thác mủ,
cây cao su được khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm
trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 – 30 năm. Như vậy chu kỳ sản xuất
của cây cao su được giới hạn từ 30 – 40 năm.
7
Thiếu thông tin
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là nguyên nhân quan trọng
làm cho thị trường tiêu thụ mủ cao su kém hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự
hiểu biết của nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và
thiếu thông tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế khả năng tiếp cận
tới các thị trường có cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp

ứng yêu cầu của người mua và thương thuyết để đạt được một mức giá hợp lý.
Thương nhân và nhà chế biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông
tin quan trọng về thị trường, vì vậy, không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được
khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một cách tổng quát, thiếu thông tin làm
cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao, dẫn tới điều phối cung cầu kém.
Cung kém co giãn theo giá
Cao su là cây công nghiệp dài ngày vì vậy không thể đáp ứng nhanh với
giá cả, đặc biệt trong ngắn hạn. Nói cách khác, nông dân trồng cao su cần nhiều
thời gian để điều chỉnh sản xuất sao cho đáp ứng với sự thay đổi của giá.
Khi giá mủ cao su tăng lên, với diện tích cao su vào thời kỳ kinh doanh
hiện có, nông dân không thể tăng sản lượng mủ trong ngắn hạn được. Để tăng
được sản lượng mủ tạm thời trong vài ngày, nông dân có thể khai thác cả vườn
cây liên tục 6 ngày/tuần, nhưng nếu làm như vậy chất lượng mủ cũng sẽ giảm đi,
vườn cây sẽ nhanh chóng bị lão hóa và không thể cho mủ. Để tăng được lượng
mủ thu hoạch thì người nông dân phải đợi ít nhất 7 năm để mở rộng quy mô và
đưa vườn cây vào thu hoạch. Trong trường hợp vườn cây mới đưa vào thu hoạch
năm thứ nhất thì năm sau sản lượng mủ cũng sẽ tăng lên, trường hợp này nông
dân cũng phải đợi vào vụ thu hoạch năm sau mới tăng sản lượng được.
1.3. PHÂN TÍCH TIÊU THỤ MỦ CAO SU DƯỚI GÓC ĐỘ PHÂN TÍCH
CHUỖI CUNG
Một chuỗi cung là một chuỗi những quá trình mà nó cung cấp hàng hóa
từ người này sang những người khác. Một chuỗi cung là một mạng lưới của
những sự lựa chọn từ việc sản xuất đến việc phân phối. Chúng bao gồm những
8
chức năng: mua sắm vật tư, vậnc chuyển những vật tư này đến các sản phẩm
trung gian và sản phẩm cuối cùng và phân phối những sản phẩm cuối cùng này
đến tay người tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1. Chuỗi cung cạnh tranh
Như vậy, thực chất việc phân tích chuỗi cung là việc phân tích chuỗi quá
trình tiêu thụ sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.

Một chuỗi cung về bản chất có 3 phần chính: cung cấp, sản xuất và phân
phối.
- Cung tập trung vào: bằng cách nào (how), từ đâu (where from) và khi
nào (when) vật tư được mua và cung cấp tời nhà sản xuất.
- Các nhà sản xuất biến đổi những vật tư này thành các sản phẩm cuối
cùng.
- Việc phân phối đảm bảo rằng những sản phẩm cuối cùng này sẽ được
đưa tới những khách hàng cuối cùng thông qua một mạng lưới các nhà cung cấp,
các cửa hàng và những người bán lẻ.
THÀNH PHẦN TRONG CHUỖI CUNG
9
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NHÀ P.PHỐI/QUẦY B.LẺ
NHÀ CHẾ BIẾN
NHÀ SẢN XUẤT
NHÀ C.CẤP CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
CHUỖI CUNG
CẠNH TRANH
Thành phần trong chuỗi cung là những người tham gia vào quá trình xử lý
một sản phẩm kể từ khi sản phẩm đó rời nông trại đến khi tới tay người tiêu
dùng. Họ là những người nối kết người sản xuất với người tiêu dùng. Họ bao
gồm:
Người thu gom nhỏ
Người thu gom nhỏ là những thương nhân nhỏ và rất cơ động. Họ thường
sử dụng các phương tiện vận chuyển thô sơ như xe máy, xe vận tải đến các thôn,
bản mua hàng trực tiếp của các hộ nông dân sau đó bán lại cho người bán buôn
hoặc thuê xe tải lớn vận chuyển đến bán trực tiếp cho công ty chế biến và xuất
khẩu. Thông thường để giảm chi phí thuê xe khi bán trực tiếp cho các công ty
chế biến và xuất khẩu thì các nhà thu gom nhỏ phải liên kết với nhau thành một
nhóm khoảng 5 – 7 người. Người thu gom nhỏ kinh doanh nhiều loại sản phẩm

một lúc và luôn hướng tới cơ hội mang lại lợi ích tốt nhất cho họ. Nguồn vốn
của những người thu gom nhỏ thường rất hạn chế, khối lượng hàng bán trong
cùng một thời điểm không nhiều.
Nhà thu gom lớn
Nhà thu gom lớn là những người thu mua mủ cao su với khối lượng lớn.
Họ thường mua hàng từ người nông dân và người thu gom nhỏ rồi bán cho các
công ty chế biến và xuất khẩu. Chức năng của họ là gom hàng và vận chuyển
hàng đến bán cho các công ty chế biến và xuất khẩu. Với tư cách là đại lý thu
mua cho các công ty chế biến và xuất khẩu cao su, nhà thu gom lớn có thể đầu tư
mua hoặc thuê xe vận chuyển và các kho chứa.
Công ty chế biến và xuất khẩu
Công ty chế biến và xuất khẩu tham gia và quá trình chuyển hóa mủ cao
su và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Chế biến mủ cao su đòi hỏi phải có
vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại và trang thiết bị cỡ lớn vì vậy nó phải là một
doanh nghiệp chính thống. Những công ty này thường có kho lớn chứa nguyên
liệu thô nhằm đảo bảo hoạt động chế biến diễn ra liên tục và tận dụng tối đa
công suất trang thiết bị trong những kỳ trái vụ.
10
Nội dung phân tích chuỗi cung bao gồm:
QUÁ TRÌNH TẠO GIÁ TRỊ
Trong khi bị điều khiển bởi người khách hàng cuối cùng, các chuỗi cung
được hình thành bởi nhiều khách hàng trung gian, mỗi một khách hàng trong
chuỗi phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên chúng. Khi làm điều này, họ đã
tạo ra giá trị cho chúng. Như vậy, một quá trình tạo giá trị xãy ra trong toàn bộ
chuỗi với mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng.
Sơ đồ 1.2. Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung
Có thể thấy cách tạo giá trị trong một doanh nghiệp bằng sơ đồ dưới đây:
11
NGƯỜI TIÊU DÙNG
KHÁCH HÀNG TRUNG GIAN

VÀ CÁC NHÀ CUNG CẤP
NHÀ CUNG CẤP
NHU CẦU CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG
TẠO GIÁ TRỊ
TẠO GIÁ TRỊ
Các nguồn lực của DN
Vật chất và tự nhiên
Vốn
Nhân lực
Năng lực đỗi mới
Liên kết với các nhà cung cấp đầu vàoCác hoạt động của các nhà sản
xuấtLiên hệ khách hàng- Mua đầu vào
- Hậu cần đầu vào
- Bảo dưỡng sản phẩm (đảm bảo chất lượng)- Chế biến sản phẩm
- Cũng cố sản phẩm (lau chùi, phân loại)- Các quầy bán sản phẩm
- Hậu cần đầu ra
- Bảo dưỡng sản phẩm
Lợi nhuận của DN
Sơ đồ 1.3. Mô hình tạo ra giá trị của một doanh nghiệp
Doanh nghiệp (hộ sản xuất) trong sơ đồ 1.3 có thể hoạt động tại bất cứ vị
trí nào trong chuỗi: đầu vào, sản xuất, chế biến hay phân phối. Cho bất kỳ vị trí
nào trong chuỗi, các nguyên tắc tạo giá trị vẫn tương tự nhau. Trước tiên doanh
nghiệp phải có hệ thống nguồn lực có thể sử dụng để tạo ra giá trị. Các nguồn
lực này có thể là vật chất hay tự nhiên, vốn (bao gồm cả tài chính) và nhân lực.
Khả năng tận dụng tối đa các nguồn này của doanh nghiệp tùy thuộc vào khả
năng cải tiến của doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài nguyên và khả năng sáng tạo của
mình để tạo ra giá trị cho các khách hàng trung gian và bằng cách làm như vậy
sẽ tạo ra lợi nhuận. Giá trị được tạo ra chủ yếu thông qua các hoạt động của

doanh nghiệp nhưng giá trị có thể nâng cao bằng các liên hệ với khách hàng và
các nhà cung cấp đầu vào. Doanh nghiệp tạo ra giá trị thông qua chế biến sản
phẩm hay nâng cao, hoàn thiện sản phẩm (lau chùi, phân loại, đóng gói hay giới
thiệu). Các mối liên kết này đối với các nhà cung cấp đầu vào có liên quan tới
hoạt động mua bán và công tác hậu cần đầu vào. Việc bảo trì sản phẩm cuối
cùng để đảm bảo chất lượng cũng liên hệ với công tác hậu cần đầu ra.
CÁC CHỨC NĂNG CỦA CHUỖI
Các chuỗi cung có một số chức năng hỗ trợ quá trình tạo giá. Đó là:
- Công tác hậu cần và việc bảo quản sản phẩm.
12
- Quản lý thông tin.
- Thống nhất các tiến trình thông qua việc quản lý các mối quan hệ.
Trong quá trình tạo giá trị, các chuỗi cung có chức năng hậu cần. Trong
đó các sản phẩm được chuyển từ một điểm ở chuỗi này sang điểm kế tiếp có
hiệu quả về mặt thời gian và chi phí, trong khi vẫn đảm bảo duy trì được chất
lượng sản phẩm trong quá trình đóng gói và vận chuyển.
Thông tin trao đỗi lên xuống trong chuỗi. Nó liên kết các nhà cung cấp và
các khách hàng trung gian với cầu thị trường như dạng sản phẩm, số lượng và
chất lượng yêu cầu và liên kết thị trường với nhà cung cấp (số lượng và chất
lượng có sẵn).
Các chuỗi cung cũng có chức năng điều phối các quy trình hoạt động
trong chuỗi. Việc này có thể được thực hiện bằng 2 cách. Cách thứ nhất là khi
người dẫn đầu chuỗi thực hiện nhiều quy trình ví dụ như sản xuất, chế biến và
phân phối đồng thời cũng duy trì được quyền làm chủ sản phẩm. Cách này là
hợp nhất theo chiều dọc. Theo cách thứ hai, các tiến trình dọc chuỗi được điều
phối thông qua việc quản lý các quan hệ của nhiều bộ phận khi sản phẩm được
chuyển xuống dưới chuỗi. Trong hầu hết các trường hợp nhưng không phải bao
giờ cũng vậy, những quan hệ đó có liên quan đến những thay đỗi về quyền sở
hữu sản phẩm.
Định hướng và kiểm soát chuỗi

Các chuỗi được điều hành bởi 1 hay 2 người đứng đầu chuỗi (được gọi là
hoa tiêu hay trưởng chuỗi). Người này xác định các nhu cầu của thị trường và
điều phối các nguồn của chuỗi để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu đó. Những
người lãnh đạo chuỗi đặt ra những tiêu chuẩn, kiểm soát các quy trình và dòng
thông tin trong chuỗi. Họ được hưởng lợi từ việc thực hiện các chức năng đó.
Các chuỗi hay các bộ phận của chuỗi có thể là hợp tác hay cơ hội trong
hoạt động, với định hướng được quy định bởi các sức mạnh kinh tế cơ bản điều
khiển ngành sản xuất (hoặc một bộ phận của ngành) mà ở đó các chuỗi hoạt
động.
13
Các chuỗi hợp tác có khuynh hướng ổn định, có những người tiêu dùng
trung thành và cam kết dài hạn giữa các thành viên trong chuỗi cùng làm việc để
đáp ứng nhu cầu của những người tiêu dùng này. Những chuỗi như vậy thực sự
tuân theo thị trường và có định hướng chuỗi cung trong đó các thành viên trong
chuỗi xem các tổ chức trên hay dưới họ như những người đồng minh và xem
những chuỗi cung khác cùng như nhau như những đối thủ cạnh tranh.
Các thành viên trong chuỗi cơ hội thì ngược lại, có khuynh hướng xem
các thành viên của chuỗi trên hay dưới mình là những đối thủ cạnh tranh vì thế
không đảm bảo được mức độ cam kết cao trong chuỗi. Những chuỗi như vậy thì
phản ứng rất mạnh với thị trường và nếu các thị trường mà chúng hoạt động là
không ổn định thì bản thân các chuỗi cũng sẽ không ổn định. Các thành viên
trong chuỗi sẽ hợp nhất lại tạo thành một khối tận dụng các cơ hội xuất hiện trên
thị trường và khi các cơ hội này mất đi thì họ lại phân tán ra.
Do sự khác biệt về định hướng của chuỗi, các mối quan hệ trong chuỗi có
thể bao quát một miền rộng lớn từ hợp tác đến cơ hội, mối quan hệ có thể “với
mới tới” (thị trường mở) hay có dính líu (hợp đồng) hay rất gần (các khối liên
minh chiến lược thậm chí các công ty liên doanh). Kiểu quan hệ trong suốt chuỗi
phụ thuộc vào khuynh hướng của chuỗi và của trưởng chuỗi.
CÁC TRỞ NGẠI CHO HOẠT ĐỘNG
Có 4 trở ngại căn bản đối với hoạt động của chuỗi cung. Đó là:

Thiếu định hướng chuỗi cung
Nếu một chuỗi không có định hướng chuỗi cung thì nó sẽ trở thành một
chuỗi mang tính cơ hội trong đó các đối tác không được tập trung vào người tiêu
dùng và không cùng nhau tạo giá trị cho người tiêu dùng cuối cùng. Các mối
quan hệ trong chuỗi có thể mang tính đối địch, các cấp theo chiều dọc của chuỗi
không cùng nhau hoạt động để đảm bảo sự tương hỗ liền mạch của các quy trình
và việc tạo giá trị tập trung vào người tiêu dùng trong chuỗi.
Thiếu hụt các nguồn lực của chuỗi
14
Thiếu hụt các nguồn lực của chuỗi có thể gây khó khăn cho hoạt động
của chuỗi. Thiếu hụt nguồn lực có thể là do nguồn lực tự nhiên không có lợi thế
cạnh tranh hơn các chuỗi khác; do thiếu hụt về vốn, về nguồn nhân lực. Sự thiếu
hụt các yếu tố trên sẽ gây cản trở cho các thành viên trong chuỗi trong việc thực
hiện quy trình tọa giá trị.
Các luồng thông tin nghèo nàn
Các luồng thông tin không thỏa đáng trong chuỗi có thể gây khó khăn cho
hoạt động của chuỗi. Trong chuỗi có định hướng chuỗi cung, các trưởng chuỗi
có trách nhiệm đảm bảo thông tin về khách hàng và nhu cầu về sản phẩm thông
suốt trong chuỗi và có thể thực hiện các chức năng tập huấn để các cấp dưới
(thậm chí cả cấp trên) thấy được cách thức trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến,
xử lý hay thậm chí tiêu thụ sản phẩm. Trong những chuỗi mang tính cơ hội thì
các trách nhiệm như thế có thể bị bỏ đi ở một mức độ nào đó và kết quả là các
thành viên trong chuỗi, ví dụ các nhà sản xuất hay chế biến đạt được hiểu biết ít
về các yêu cầu của thị trường và làm thế nào để đáp ứng các nhu cầu đó.
Cũng trong chuỗi mang tính cơ hội thì giá cả có khuynh hướng không rõ
ràng và đứt quãng trong suốt chuỗi. Do các mối quan hệ giữa các cấp trong
chuỗi có khuynh hướng đối địch, một cấp trong chuỗi không được khuyến khích
tham gia chia sẽ thông tin với cấp bên dưới.
Dòng thông tin nghèo nàn cũng có thể là một kết quả nếu các chuỗi quá
dài, có nghĩa là quá trình chế biến lâu, trong chuỗi có nhiều móc xích và sản

phẩm được vận chuyển trong những quảng đường dài. Tình huống này có thể trở
nên trầm trọng hơn do các hệ thống thông tin liên lạc không phù hợp, có nghĩa là
các mắt xích đầu chuỗi không nhận được các yêu cầu ở các mắt xích sau.
Cơ sở hạ tầng không đầy đủ
Công tác hậu cần và cơ sở hạ tầng cũng có thể gây nên trở ngại cho hoạt
động của chuỗi cung. Điều nàu bao gồm sự thiếu hụt về cơ sở hạ tầng như
đường xá, các dịch vụ vận chuyển đường thủy hay đường hàng không, lịch trình
các hoạt động dịch vụ vận tải và có sẵn các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển ở
15
một mức giá hợp lý. Thiếu hụt các phương tiện đóng gói và các quy trình làm
lạnh, làm mát sản phẩm cũng ảnh hưởng tới hoạt động của chuỗi, gây khó khăn
cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.4. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ MỦ CAO SU Ở VIỆT NAM
Trung Quốc là nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam. Năm 2005,
Trung Quốc nhập khẩu chiếm 74,7% và năm 2007 chiếm 84% tổng lượng xuất
khẩu của Việt Nam. Một số nước khác như Hàn Quốc, Đoài Loan, Đức, Nga,
Mỹ nhập khẩu khoảng 3-5%, trong khi nhóm nước nhập khẩu ít từ Việt Nam là
Nhật, Bỉ (chiếm khoảng trên 2%) (Bảng 1).
Trong năm 2007, giá xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường đều
tăng. Trong đó giá xuất khẩu trung bình sang Tây Ban Nha tăng mạnh nhất, tiếp
đến là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia.
Lượng cao su tự nhiên tiêu thụ nội địa còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10-
12% với sản lượng tiêu thụ (từ 50 đến 60 ngàn tấn/năm). Sản lượng cao su tiêu
thụ nội địa chủ yếu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến săm, lốp cho các
xe hạng nặng, xe mô tô và xe đạp và các sản phẩm dùng mủ cao su (găng tay,
nệm). Có thể nói, Việt Nam gia nhập WTO sẽ có nhiều ảnh hưởng tích cực tới
việc sản xuất và xuất khẩu cao su.
16
Bảng 1. Khối lượng, kim ngạch xuất khẩu cao su giai đoạn 2005-2007 của
Việt Nam

Tên quốc
gia
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lượng
(tấn)
Giá trị
(tr.USD)
Lượng
(tấn)
Giá trị
(tr.USD)
Lượng
(tấn)
Giá trị
(tr.USD)
Trung
Quốc
413,80 581,01 456,99 827,86 465,48 914,46
Hàn Quốc 29,05 32,07 32,32 50,77 37,26 66,49
Nhật bản 11,52 16,43 11,56 23,82 12,18 27,00
Đài Loan 22,52 32,49 22,43 44,58 31,50 66,30
Nga 19,16 26,95 20,47 41,85 18,11 38,04
Đức 20,72 28,77 30,06 58,60 28,85 58,50
Bỉ 15 17,27 12,32 18,84 11,34 15,93
Mỹ 19,22 24,75 17,36 27,87 22,50 38,49
Canada 3,031 4,38 4,04 7,90 1,75 3,72
Khác 0 0 38 59,68 48 82,11
Tổng 554,02 764,13 645,58 1117,20 676,97 1311,10
Nguồn: Trung tâm Thông tin thương mại, Bộ Thương mại
Xuất khẩu cao su Việt Nam hiện đang đứng thứ tư thế giới, sau Thái Lan,

Indonesia và Malaysia. Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam trong giai
đoạn 2003- 2007 tăng trưởng rất cao, bình quân gần 50%/năm. Nguyên nhân
tăng trưởng mạnh chủ yếu do giá cao su tăng nhanh và giữ ở mức cao trong mấy
năm gần đây. Lượng xuất khẩu tăng không nhiều, bình quân khoảng 10%/năm.
Trung Quốc là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam đối với sản phẩm cao su. Cao su
xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 2. Khối lượng sản phẩm cao su tự nhiên xuất khẩu theo chủng loại
của Việt Nam
Cao su định Khối lượng (1000 tấn) So sánh (%)
17

×